Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

Chuyên đề DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 178 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Chuyên đề 7
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠNG II
(Ban hành theo Quyết định số 2509 /QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Các tác giả:
- PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng (CB)
- TS. Nguyễn Thị Thu Hà
- TS. Cao Tiến Khoa
- TS. Ngô Thị Thanh Nga
- TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Thái Nguyên, năm 2017
1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
2

I. Giới thiệu chung


2

II. Mục tiêu

4
PHẦN NỘI DUNG CỤ THỂ

6

Mô đun 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học

6

Mô đun 2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả

49

A. Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực tự học,...

51

B. Vận dụng dạy học tình huống để phát triển năng lực...

113

C. Vận dụng dạy học kết hợp để phát triển năng lực...

125

Môđun 3. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn


146

Môđun 4. Báo cáo kinh nghiệm dạy học tích hợp theo chủ đề liên 180
môn ở trường trung học phổ thông

2


MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển nhanh chóng của tri thức nhân
loại và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin làm cho
mô hình dạy học theo tiếp cận nội dung không còn phù hợp nữa. Dạy học theo
tiếp cận phát triển năng lực của học sinh là một bước ngoặt lớn đánh dấu sự
chuyển mình mạnh mẽ về chất của ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta trong
thập niên thứ hai của thế kỷ XXI. Dạy học ngày nay không chỉ có nhằm đến
giúp học sinh “biết được” cái gì mà còn phải nhằm tới cái đích cao hơn là họ
phải “làm được” cái gì với ý thức và phẩm chất của người lao động mới – người
lao động tri thức trong thời đại kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đây vừa
là mục tiêu, động cơ dạy – học, vừa là khó khăn và cũng vừa là thách thức mới
cho Ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta và của toàn xã hội.
Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa XI ra đời đã tạo ra một hành lang pháp lí để toàn Đảng, toàn dân và trước
hết là để toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung toàn tâm, toàn ý thực hiện
đổi mới căn bản và toàn diện. Có thể nói, đây là một trong những cuộc cách
mạng lớn về giáo dục và đào tạo ở nước ta kể từ khi hệ thống giáo dục quốc dân
ra đời. Sự thật là việc dạy theo mô hình tiếp cận nội dung không còn phù hợp
nữa. Việc học bây giờ của học sinh trong nhà trường không còn là thụ động, họ
không chỉ ngồi im một chỗ để nghe các thầy và các cô giáo thuyết giảng và chỉ

học thuộc lòng những dòng chữ dày đặc đã được in trong cuốn sách giáo khoa.
Ngược lại, bây giờ, học sinh được hoạt động để chủ động lĩnh hội được kiến
thức, kĩ năng và hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Còn việc dạy của
các thầy, các cô giáo bây giờ cũng phải đổi khác so với trước đây. Hay nói chính
xác hơn là việc dạy của các thầy, các cô giáo trong nhà trường là phải thực hiện
thay đổi trước một bước. Các thầy, các cô giáo bây giờ không phải đóng vai như
các “phát thanh viên” để truyền lại những thông tin đã được in sẵn trong sách
3


giáo khoa. Ngược lại, bây giờ họ phải nhập vai như các nhà tổ chức thực thụ,
hướng dẫn cho học sinh hoạt động để họ chủ động lĩnh hội được kiến thức, kĩ
năng và hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Dạy học ngày nay
như thế mới đáp ứng được mục đích không chỉ có nhằm đến giúp học sinh “biết
được” cái gì mà còn nhằm tới cái đích cao hơn là họ phải “làm được” cái gì với
ý thức và phẩm chất của người lao động mới – người lao động tri thức.
Để thực hiện được những điều nêu trên thì việc thay đổi mô hình dạy học
trước đây bằng mô hình dạy học mới – mô hình dạy học theo tiếp cận phát triển
năng lực của học sinh là sự tất yếu.
Với triết lý “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, chúng ta có thể nhìn
nhận “Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực của học sinh” là một quan điểm,
là một tư tưởng dạy học nhằm hướng đến thực hiện mục tiêu “kép” trong dạy
học: Vừa giúp học sinh chủ động lĩnh hội được kiến thức bài học, vừa phát triển
được những kĩ năng, năng lực cần thiết, đồng thời hình thành và phát triển
những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở các em.
Chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở
trường trung học phổ thông” trong “CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠNG II”(Ban hành theo Quyết định số
2509 /QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo) bao gồm 3 vấn đề chính và được thiết kế thành các mô đun. Cụ thể là:
Môđun 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Môđun 2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả phát triển năng lực học
sinh
Môđun 3. Báo cáo kinh nghiệm dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở
trường trung học phổ thông
II. MỤC TIÊU
4


Kết thúc khóa bồi dưỡng, mỗi học viên phải đạt được:
1. Về kiến thức
Tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất về: Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh; Một số phương pháp dạy học hiệu quả phát
triển năng lực học sinh; Thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên
môn nhằm phát triển năng lực học sinh.
2. Về kỹ năng
Tiếp tục củng cố và tự nâng cao được các nhóm kĩ năng chủ yếu dưới đây:
- Nhóm kĩ năng nghiên cứu, tìm hiểu về dạy học theo định hướng phát triển
năng lực;
- Nhóm kĩ năng học tập, đặc biệt là kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, thảo luận và
làm việc nhóm;
- Nhóm kĩ năng vận dụng như là vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực người học; Xây dựng được bảng tiêu chí với các chỉ
báo cụ thể đánh giá hiệu quả phát triển năng lực; Xây dựng được chủ đề dạy học
tích hợp liên môn để phát triển năng lực người học;
- Nhóm kĩ năng tư duy như là phân tích, so sánh dạy học theo tiếp cận nội dung
và dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực; Tổng hợp và khái quát hóa về năng
lực, cấu trúc và các loại năng lực.
3. Về thái độ

- Tự nâng cao ý thức, trách nhiệm của mình trong thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay ở trường phổ thông;
- Thay đổi tư tưởng dạy học; chuyển từ dạy học theo tiếp cận nội dung sang dạy
học theo tiếp cận phát triển năng lực;

5


- Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được qua đợt bồi
dưỡng vào thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, góp
phần hiện thực hóa nội dung Nghị quyết số 29 kì họp Quốc hội lần thứ Tám của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện trong giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

6


B. NỘI DUNG CỤ THỂ

Môđun 1
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

1. MỤC TIÊU
Qua đợt bồi dưỡng, học viên phải đạt được:
a. Về kiến thức
- Phân biệt được những dấu hiệu bản chất dạy học theo tiếp cận trang bị kiến
thức (tiếp cận nội dung) và dạy học theo định hướng phát triển năng lực (tiếp
cận năng lực) về mặt giá trị;
- Mô tả được cấu trúc năng lực và phân loại năng lực;

- Phân tích được các quan điểm và các nguyên tắc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực;
- Nhận thức được vai trò của người giáo viên và cán bộ quản lý trong hoạt động
dạy học theo định hướng phát triển năng lực;
- Phân tích được đặc điểm cơ bản đánh giá năng lực người học;
- Trình bày được quy trình đánh giá và các tiêu chí đánh giá hiệu quả trong hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
b. Về kỹ năng
7


Tiếp tục củng cố và tự nâng cao được các nhóm kĩ năng chủ yếu dưới đây:
- Nhóm kĩ năng nghiên cứu, tìm hiểu về bản chất dạy học theo định hướng phát
triển năng lực; Quan điểm và các nguyên tắcdạy học theo định hướng phát triển
năng lực;Vai trò của người giáo viên và cán bộ quản lý trong hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực; Quy trình đánh giá, các tiêu chí và công cụ
đánh giá hiệu quả trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
- Nhóm kĩ năng học tập, đặc biệt là kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, thảo luận và
làm việc nhóm;
- Nhóm kĩ năng vận dụng như là vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực người học; Xây dựng được bảng tiêu chí đánh giá hiệu
quả phát triển năng lực; Xây dựng được bộ công cụ đánh giá phát triển năng lực
người học;
- Nhóm kĩ năng tư duy như là phân tích, so sánh dạy học theo tiếp cận nội dung
và dạy học theo tiếp cận năng lực; Tổng hợp và khái quát hóa về năng lực, cấu
trúc và các loại năng lực.
c. Về thái độ
- Tự nâng cao ý thức, trách nhiệm của mình trong thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay;
- Thay đổi tư tưởng dạy học; chuyển từ dạy học theo tiếp cận nội dung sang dạy

học theo tiếp cận năng lực;
- Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được vào thực tiễn
dạy học ở trường phổ thông, góp phần hiện thực hóa nội dung Nghị quyết số 29
kì họp Quốc hội lần thứ Tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục và đào tạo ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
8


a. Cá nhân tự nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu kỹ tài liệu
- Hoàn thành các bài tập trong các nội dung
b. Thảo luận
- Đến lớp thảo luận nhóm
- Báo cáo kết quả thảo luận nhóm
c. Báo cáo viên tổng kết, bổ sung, mở rộng theo yêu cầu của học viên.
3. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Tài liệu về chuyên đề 7
- Máy chiếu
4. TÀI LIỆU HỌC TẬP
Tài liệu về chuyên đề 7
5. SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo các kết quả làm việc nhóm theo từng nội dung cụ thể.
6. NỘI DUNG
NỘI DUNG 1. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm về năng lực



Thông tin cho hoạt động
Hiện nay, khái niệm”năng lực” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:

-Theo Từ điển tiếng Việt (Tr. 639), năng lực được hiểu là “khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” khi đề cập
9


đến năng lực của một đối tượng nào đó, hoặc “là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo
cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao”
khi đề cập đến năng lực của con người.
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (tập 3, tr. 41), năng lực được hiểu là đặc
điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện một cách
thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó.
- Theo tác giả Phạm Tất Dong :" Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của
cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt
động đạt được những kết quả cao" (Phạm Tất Dong, Giúp bạn chọn nghề,
NXBGD, Hà Nội 1989, Tr. 72.)
- P.A. Rudich đã định nghĩa năng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi
phối các quá trình tiếp thu kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả thực
hiện một hoạt động nhất định.
- Năm 1993, Gerard và Roegiers đã đưa ra định nghĩa năng lực là một tích hợp
các kĩ năng cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó
một cách tích hợp và một cách tự nhiên.
- Năm 1995, De Ketele cũng đã định nghĩa năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ
năng (các hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho
trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
- Ba định nghĩa trên đây đều thống nhất cho rằng năng lực bao gồm ba thành tố
cấu thành: Năng lực = Kiến thức + kĩ năng + Thái độ. Dựa trên ba thành tố cấu
tạo nên năng lực, trong tác phẩm của mình – ‘Khoa sư phạm tích hợp hay làm

thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường” (do Đào Trọng Quang và
Nguyễn Ngọc Nhị dịch năm 1996 – NXB Giáo dục), Xavier Roegiers đã phối
hợp lại ý tưởng của ba định nghĩa trên và đưa ra khái niệm năng lực là sự tích
hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình
huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
10


Khái niệm năng lực tiếp tục được bổ sung và ngày càng được hoàn thiện
thêm và chúng ta có thể thống kê thêm một số định nghĩa khác nữa về năng lực.
Chẳng hạn như:
- Năm 1996, J. Coolahan đã coi năng lực như là khả năng nói chung dựa trên
kiến thức, kinh nghiệm, giá trị, khuynh hướng mà một người đã phát triển thông
qua cam kết với thực tiễn giáo dục.
- Năm 1997, Perrenoud đã đưa ra định nghĩa năng lực là khả năng hoạt động
hiệu quả trong một số tình huống nhất định dựa trên kiến thức nhưng khả năng
này không có giới hạn.
- Năm 2001, Weitnert đã định nghĩa năng lực là khả năng và kĩ xảo học được
hay sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống nhất định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội,...và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một
cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
...và đến năm 2016, nhóm tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội đã đưa
ra định nghĩa năng lực là những khả năng, kĩ xảo học được hay sẵn có của cá
nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động
cơ, xã hội...và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng những phương tiện,
bện pháp và cách thức phù hợp (Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội, Dạy
học theo đinh hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ
thông, NXB ĐHSP, 2016, tr. 13).
Những định nghĩa nêu trên đã đủ để minh chứng rằng: Năng lực là một

khái niệm được nhắc đến rất nhiều trong hầu hết lĩnh vực khoa học và thực tiễn .
Dựa trên tài liệu của Franz E. Weinert, chúng ta nhận thấy có sáu cách tiếp cận
khác nhau để mô tả năng lực:
Thứ nhất: Năng lực được hiểu như khả năng của trí tuệ con người

11


Theo tác giả Trương Công Thanh, năng lực là những thuộc tính của nhân
cách là điều kiện thực hiện có kết quả những dạng hoạt động nhất định, khả
năng thực hiện và mức độ thành công của hoạt động phụ thuộc vào chúng.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Năng lực chính là một tổ hợp đặc điểm tâm
lý của một con người, tổ hợp đặc điểm này vận hành theo mục đích, tạo ra kết
quả của một hoạt động nào đấy.
Thứ hai: Mô hình năng lực gắn với hành vi
Một trong những mô hình lý thuyết có ảnh hưởng, đó là mô hình phân biệt
giữa năng lực và hành vi của nhà ngôn ngữ học Noam Chomsky. Ông phân biệt
năng lực ngôn ngữ và hành vi ngôn ngữ. Theo ông, năng lực ngôn ngữ là kiến
thức của con người về ngôn ngữ mà thực chất là kiến thức cú pháp của tiếng mẹ
đẻ, còn hành vi ngôn ngữ là những lời nói con người sản sinh ra vào bất cứ lúc
nào trong những tình huống cụ thể và nó chịu ảnh hưởng của vô số các yếu tố
khác nhau. Năng lực ngôn ngữ tiềm ẩn bên trong không thể quan sát trực tiếp
được, mà chỉ có thể quan sát được một cách gián tiếp thông qua hành vi ngôn
ngữ.
Thứ ba: Năng lực là động lực, không phải là nhận thức
Mối quan hệ này được đưa ra bởi R.H. White: Năng lực như một tương tác
hiệu quả giữa cá nhân và môi trường, ông lập luận rằng để có năng lực cần có
động lực. Động lực sẽ thúc đẩy năng lực trong tri giác quen thuộc. Khía cạnh
này đã kết nối năng lực như một dự đoán chủ quan về tiềm năng hành vi của con
người và khuynh hướng hoạt động liên quan đến động lực.

Thứ tư: Các khái niệm về năng lực hành động
Theo X. Roegier: NL là tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên
lên các nội dung trong một loạt các tình huống cho trước để giải quyết những
vấn đề do những tình huống này đặt ra.
12


Theo tổ chức OECD (2002): Năng lực là khả năng của các cá nhân đáp ứng
các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công trong một bối cảnh cụ thể.
Theo Bernd Meier, năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu
quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống
khác nhau thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết,
kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. năng lực hành
động bao gồm cả nhận thức, động lực, xã hội và sẵn sàng cho việc học tập và
hành động thành công.
Thứ năm: Các khái niệm về năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi là những năng lực có thể sử dụng để đạt được hiệu suất tốt
trên một loạt các tình huống khác nhau, chúng bao gồm các kĩ năng về ngôn ngữ
(bản địa và nước ngoài), khả năng và kĩ năng toán học, kĩ năng truyền thông và các
kĩ năng trong một nền giáo dục cơ bản nói chung.
Thứ sáu: Các khái niệm về siêu năng lực
Theo , siêu năng lực là năng lực"bao quát"
có liên quan đến một loạt các công việc và đó tạo điều kiện thích nghi và linh
hoạt trên một phần của tổ chức.Siêu năng lực thường được cho là bao gồm học
tập,thích ứng, dự đoán và tạo rasự thay đổi. Như vậy, một cá nhân có đủ kiến
thức, kĩ năng, chiến lược thích hợp để tổ chức và sắp xếp lại năng lực có sẵn một
cách hợp lý và linh hoạt gọi là có siêu năng lực.
Qua các phân tích trên, năng lực là một khái niệm rất rộng và rất phức tạp,
nếu tổng hợp tất cả các hướng tiếp cận năng lực để tìm ra một khái niệm chung
nhất như: tất cả các khả năng trí óc, tất cả các kĩ năng học tập, chiến lược, toàn

bộ động cơ học tập, thành tích và tất cả các kĩ năng nghề nghiệp quan trọng…
điều này tất nhiên sẽ tạo ra một khái niệm năng lực rộng nhưng sẽ ít có giá trị
thực tiễn, nghiên cứu khoa học và khó trong việc đánh giá. Ngoài ra, không nên

13


tách rời năng lực với hành vi, nhận thức và động lực, năng lực chung và năng
lực chuyên biệt, nên gắn liền năng lựcvới một bối cảnh cụ thể.
Để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả phát triển năng lực của học sinh
trong dạy học, chúng tôi tiếp cận năng lực theo các dấu hiệu sau:
- Về tính chất: Năng lực là thuộc tính tâm lý của cá nhân
- Về cấu trúc: Năng lực bao gồm các thành phần như tri thức (khả năng trí tuệ và
kiến thức), kĩ năng, thái độ (tình cảm, ý chí, động lực…) thể hiện trong một bối cảnh
cụ thể.
- Về kết quả: Năng lực có thể giúp các cá nhân thực hiện tốt các hành động,
đồng thời giúp các cá nhân ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện
mới, không quen thuộc. Vì vậy, năng lực được thể hiện trong hoạt động và gắn
liền với hoạt động ở một thời điểm nhất định nào đó.
- Về sự hình thành và phát triển: Năng lực được hình thành do nguồn gốc di
truyền (bẩm sinh, năng khiếu) và do tập luyện (tác động của xã hội và môi trường giáo
dục).
Nhiệm vụ của hoạt động
1. Thảo luận nhóm tại lớp:
1/ Trình bày một số khái niệm về năng lực. Vì sao lại có những định nghĩa khác nhau
về năng lực ? Hãy đưa ra điểm chung nhất trong các định nghĩa về năng lực.
2/ Để đánh giá hiệu quả phát triển năng lực của học sinh trong dạy học môn học ở
trường phổ thông do đồng chí phụ trách, hãy lựa chọn cách tiếp cận nào về năng lực ?
Tại sao ?
3/ Đồng chí hãy nêu và mô tả chuẩn đầu ra các năng lực cần thiết phải hình thành và

phát triển cho học sinh cấp THPT.
2. Nộp kết quả sau khi kết thúc thảo luận nhóm nhiệm vụ 3/.
14


Đánh giá hoạt động
Dựa vào kết quả thảo luận nhóm: nhiệm vụ 3/.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học
theo định hướng phát triển năng lực về mặt giá trị



Thông tin cho hoạt động

a. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức là gì ?
Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức, hay là tiếp cận nội dung, hay là dạy
học theo định hướng nội dung chủ yếu tập trung vào truyền đạt nội dung kiến
thức từ chương trình, sách giáo khoa, dựa trên kinh nghiệm truyền đạt của người
dạy bằng các kĩ thuật và các phương pháp dạy học đặc thù.
Kết quả của cách dạy học này đã làm cho người học biết được nhiều “cái ”
(nhiều kiến thức) nhưng ít biết “làm” (ít vận dụng vào thực tiễn). Điều này thể
hiện rất rõ trong chương trình, sách giáo khoa và trong giáo án dạy học (kế
hoạch bài học) của người dạy.
b. Dạy học theo tiếp cận năng lực là gì ?
Ngược lại với dạy học theo tiếp cận nội dung, cách dạy học theo tiếp cận
năng lực không phải chỉ tập trung vào lĩnh hội nội dung kiến thức từ chương
trình, sách giáo khoa, dựa trên kinh nghiệm truyền đạt của người dạy bằng các
kĩ thuật và các phương pháp dạy học đặc thù...mà là chính thông qua các hoạt
động của người học.
Kết quả của cách dạy học theo tiếp cận năng lực đã làm cho người học

không phải biết được nhiều “cái” (nhiều kiến thức) mà rất coi trọng làm cho
người học biết “làm” (chú ý nhiều vận dụng vào thực tiễn). Điều này cũng được
thể hiện rất rõ trong chương trình, sách giáo khoa và trong giáo án dạy học (kế
hoạch bài học) của người dạy. Dưới đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản

15


của dạy học theo tiếp cận nội dung và dạy học định theo tiếp cận phát triển năng
lực học sinh:
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo tiếp cận nội dung
và dạy học định theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh
Dạy học

Dạy học

theo tiếp cận nội dung

theo tiếp cận phát triển năng lực

Mục tiêu
dạy học

Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất
thiết phải quan sát, đánh giá
được

Kết quả học tập cần đạt được mô tả
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá

được; thể hiện được mức độ tiến bộ
của học sinh một cách liên tục

Nội dung
dạy học

Việc lựa chọn nội dung dựa
vào các khoa học chuyên
môn, không gắn với các tình
huống thực tiễn. Nội dung
được quy định chi tiết trong
chương trình.

Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
với các tình huống thực tiễn.
Chương trình chỉ quy định những
nội dung chính, không quy định chi
tiết.

Phương
pháp dạy
học

Giáo viên là người truyền thụ
tri thức, là trung tâm của quá
trình dạy học. Học sinh tiếp
thu thụ động những tri thức
được quy định sẵn.


- GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh
hội tri thức. Chú trọng sự phát triển
khả năng giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp,…;
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực; các phương pháp dạy học
thí nghiệm, thực hành

Hình thức
dạy học

Chủ yếu dạy học lý thuyết
trên lớp học

Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học

Đánh giá

Tiêu chí đánh giá được xây

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực

16



kết quả học dựng chủ yếu dựa trên sự ghi đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
tập của học nhớ và tái hiện nội dung đã quá trình học tập, chú trọng khả
sinh
học.
năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn.

Nhiệm vụ của hoạt động
1. Thảo luận nhóm tại lớp
Lập bảng phân biệt những điểm khác nhau giữa 2 kế hoạch dạy học (giáo án)
theo tiếp cận nội dung và dạy học theo tiếp cận năng lực.
2. Nộp kết quả sau khi kết thúc thảo luận nhóm: 2 kế hoạch dạy học (giáo án) theo tiếp
cận nội dung và dạy học theo tiếp cận năng lực.
Đánh giá hoạt động
Dựa vào kết quả sau khi kết thúc thảo luận nhóm.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về cấu trúc năng lực



Thông tin cho hoạt động

c. Cấu trúc năng lực
Có nhiều loại năng lực khác nhau và việc mô tả cấu trúc năng lực cũng có
những điểm khác nhau:
- Trước hết, chúng ta nhận thấy rằng Benjamin Bloom (1956) đã được coi
là người đầu tiên đưa ra mô hình năng lực – Mô hình tam giác năng lực A.S.K..
(A.S.K là những chữ cái tiếng Anh đầu tiên của các chữ: Atitude - Thái độ;
Skill - Kĩ năng và Knowledge - Nhận thức).


17


Mô hình tam giác năng lực A.S.K.
Ba yếu tố cấu thành nên năng lực cá nhân con người này không ghép nối
với nhau một cách cơ học mà ngược lại chúng kết hợp chặt chẽ hữu cơ với nhau.
Có thể nói sự phát triển năng lực cá nhân con người là sự phát triển đồng bộ của
cả ba yếu tố nói trên.

Mô hình kết hợp ba yếu tố A.S.K. trong năng lực
- Theo Bend Meier và Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông
qua phương pháp sử dụng phương tiện dạy học mới (Tài liệu hội thảo – tập
18


huấn), Bộ GD&ĐT – Dự án phát triển giáo dục THPT) thì cấu trúc chung của
năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần:1) Năng
lực chuyên môn; 2) Năng lực phương pháp; 3) Năng lực xã hội; 4) Năng lực cá
thể.
(1) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp
nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận
thức và tâm lý vận động.
(2) Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó

được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
(3) Năng lực xă hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận
qua việc học giao tiếp.
(4) Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển
năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và
hành động tự chịu trách nhiệm.
Có thể mô tả cấu trúc năng lực theo mô hình bốn thành phần dưới đây:

19


Mô hình cấu trúc bốn thành phần của năng lực hành động
Theo Bend Meier và Nguyễn Văn Cường (2005)
Mô hình cấu trúc năng lực bốn thành phần trên đây rất phù hợp với bốn
trụ cột giáo dục ở thế kỷ XXI do UNESCO đề xuất. Điều này được thể hiện ở
bảng so sánh dưới đây:

20


Bảng so sánh sự tương đồng giữa mô hình cấu trúc năng lực
bốn thành phần và bốn trụ cột giáo dục ở thế kỷ XXI
(do UNESCO đề xuất)

Mô hình cấu trúc năng lực bốn thành phần trên đây có thể cụ thể hóa trong

từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp cũng rất khác nhau. Hơn thế nữa, trong
mỗi lĩnh vực nghề nghiệp, năng lực cũng được mô tả khác nhau. Chẳng hạn như,
năng lực của giáo viên bao gồm: Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng
lực chẩn đoán và tư vấn; Năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường
học; v.v.
Mô hình cấu trúc năng lực bốn thành phần trên đây cũng đã chỉ ra rằng, giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển
năng lực chuyên môn mà còn phát triển cả năng lực phương pháp chuyên môn,
năng lực cá nhân và năng lực xã hội. Những năng lực này không thể tách rời
nhau mà có liên hệ chặt chẽ với nhau theo mối quan hệ cấu trúc – hệ thống.
21


Ngoài ra, còn có nhiều cách mô tả cấu trúc năng lực khác nữa. Chẳng hạn như
mô hình mô tả năng lực của cá nhân như một tảng băng trôi gồm hai phần: phần
nổi chiếm khoảng 10 - 20% và còn 80 - 90% là phần chìm. Trong đó:
(1) Phần nổi chiếm 10 – 20% là phần nền tảng được giáo dục, đào tạo, kinh
nghiệm, kĩ năng,…Phần nổi này được thể hiện ra bên ngoài và có thể nhận thấy
thông qua các hình thức quan sát, đánh giá, kiểm tra,…Trong quá trình dạy học,
giáo viên cần coi trọng phần này để điều chỉnh hoạt động dạy học của mình đạt
hiệu quả cao.
(2) Phần chìm chiếm 80 – 90%, đó là năng khiếu, phong cách tư duy, tính cách
hành vi, sở thích nghề nghiệp,...là phần tiềm ẩn của năng lực cá nhân. Trong quá
trình dạy học, giáo viên cần hết sức coi trọng phần này để phát hiện năng lực cá
nhân của từng học sinh để vận dụng phương pháp dạy học và hình thức tổ chức
dạy học phù hợp nhất đạt hiệu quả dạy học cao, đáp ứng với năng lực và nhu cầu
riêng của từng học sinh. Hình dưới đây sẽ mô tả cấu trúc năng lực cá nhân:

Mô hình cấu trúc năng lực theo mô hình tảng băng trôi
Tóm lại, cũng như định nghĩa về năng lưc, mô tả cấu trúc năng lực cũng có

nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, kiến thức, kĩ năng và thái độ là ba yếu tố cốt
22


lõi cấu trúc nên năng lực cá nhân mỗi người. Các yếu tố này không tách rời nhau
mà kết hợp chặt chẽ hữu cơ với nhau trong một thể thống nhất. Đây cũng là cơ
sở định hướng cho việc xây dựng các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự hình
thành và phát triển năng lực của học sinh trong quá trình dạy học.
Nhiệm vụ của hoạt động
Thảo luận nhóm tại lớp:
1. Mô tả cấu trúc năng lực và nêu rõ nội dung của các năng lực thành phần.
2. Phân tích mối quan hệ giữa các năng lực thành phần theo quan điểm cấu trúc – hệ
thống.
Đánh giá hoạt động
Dựa vào kết quả thảo luận.
Hoạt động 4. Tìm hiểu về phân loại năng lực



Thông tin cho hoạt động
Hiện nay, ở Việt Nam trong giáo dục phổ thông khái niệm năng lực vẫn

đang tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. theo tác giả Đinh Quang Báo và cộng sự
(Đinh Quang Báo và cộng sự (2013), Đề xuất mục tiêu và chuẩn trong chương
trình giáo dục phổ thông sau 2015, Kỷ yếu hội thảo một số vấn đề xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, tr.16-37) đã phân lập NLTH là
“tập con” của năng lực chung được cụ thể hóa như sơ đồ dưới đây:

23



Sơ đồ các nhóm năng lực
(Đinh Quang Báo và cộng sự, 2013)
Ngoài ra, còn có những cách phân loại năng lực khác nữa. Theo chúng tôi có
thể mô tả các loại năng lực theo sơ đồ dưới đây::

Sơ đồ tóm tắt các loại năng lực

24


Nhiệm vụ của hoạt động
Bài tập nhóm tại lớp: Tìm hiểu một số cách phân loại năng lực (Nêu được tối thiểu
2 cách phân loại năng lực)
Đánh giá hoạt động
Dựa vào kết quả hoàn thành bài tập.
NỘI DUNG 2. Quan điểm và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
Hoạt động 1. Tìm hiểu quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng
lực



Thông tin cho hoạt động
Dạy học theo cách tiếp cận nội dung thì dạy cho học sinh biết cái gì; Còn

dạy học hướng đến năng lực cho học sinh là học sinh làm được gì trên cơ sở các
em biết. Như vậy, năng lực là đích, là đầu ra của giáo dục. Với cách tiếp cận như
vậy nó sẽ chi phối các yếu tố của chương trình như mục tiêu - tức là dạy để làm
gì; nội dung dạy học - tức dạy cái gì; phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

- tức là học bằng cách nào; và cuối cùng là thi, kiểm tra, đánh giá và chất lượng
giáo dục.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực:

25


×