Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty nhựa cao cấp hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.03 KB, 43 trang )

B¸o c¸o thùc tËp

LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, với những thành tựu kinh tế đạt được đã tạo
nền móng vững chắc để đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở
thành một nước công nghiệp. Như lời của nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải
đã phát biểu: “ Việt Nam sẽ trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020’’
tại buổi khai mạc Quốc Hội khoá X. Để đạt được điều này, một trong những
ưu tiên của chính phủ là phát triển mạnh và hiệu quả của các doanh nghiệp.
Vì vậy muốn tồn tại và phat triển được, các doanh nghiệp phải có chiến lược
phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh với các sản phẩm tương tự.
Để đạt được mục đích này, một biện pháp không thể thiếu là doanh
nghiệp phải tổ chức, ghi chép, theo dõi tình hình tài chính của công ty mình
một cách liên tục, tại mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh. Như vậy yếu
tố then chốt là phải tạo cho mình một bộ máy kế toán có hiệu quả cao.
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp được thành
lập từ những năm 1989. Để có được vị trí của mình trên thị trương như bây
giờ, ngoài việc hiện đại hoá máy móc, nâng cao trình độ của người công
nhân, cơ chế hoá quản lý phù hợp thì một nhân tố quan trọng là xây dựng
một bộ máy phù hợp với công ty.
Kế toán là công cụ quan trọng của các doanh nghiệp quản lý và giúp
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, nhất là doanh thu bán
hàng nó là khâu quan trọng nhất vì nó phản ánh kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp và nó cũng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay dịch vụ, nguồn thu
được tạo ra chủ yếu từ quá trình cung cấp sản phẩm hàng hoá cho thị trường.
Cho nên việc theo dõi được tổng số thu, số đã thu và số nợ còn phảI thu của
khách hàng mang y nghĩa hết sức quan trọng. Hạch toán kế toán nói chung

NguyÔn ThÞ Thu Giang



1

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
va hạch toán hàng giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh ngiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng vô cùng lớn của doanh thu bán hàng
trong doanh nghiệp, vận dụng với kiến thức đã thu được ở nhà trường cùng
với công tác kế toán bán hàng ở công ty em đã quyết định chọn đề tài: “ Kế
toán bán hàng tại công ty Nhựa cao cấp Hàng Không”
Nội dung chính của báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Phần II: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
sản xuất và Nội dung chính của kế toán bán hàng tại Công ty Nhựa cao cấp
Hàng Không.
Phần III: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng trong công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã làm công tác kế toán tại
đay và em đã đươc sự hướng dẫn tận tình của các anh các chị trong phòng kế
toán, đặc biệt là chị Nguyễn Diệu Hằng –nhân viên kế toán phụ trách về kế
toán doanh thu bán hàng và cô giáo Nuyễn Thị Lợi. Đã giúp em hiểu biết
nhiều về vai trò của công tác kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp
cũng như cách tổ chức của công tác kế toán.

NguyÔn ThÞ Thu Giang

2


KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY NHỰA CAO CẤP

HÀNG KHÔNG.

-------------------------------------I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG.
Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là một trong những Công ty hàng đầu
trong lĩnh vực sản xuất đồ nhựa. Đựơc thành lập vào ngày 04/11/1989 theo
quyết định số 732/QĐ - TCHK của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt
Nam , nguyên khai công ty có tên là Xí nghiệp Nhựa cao su Hàng không.
Tên tiếng việt : Công ty Nhựa Cao Cấp Hàng Không
Tên giao dịch quốc tế : Aviation Hight Grade Plastic company
Gọi tắt là : APLACO
Trụ sở chính đặt tại : Đường Nguyễn Sơn – Sân bay Gia Lâm Hà Nội
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 1,1 tỷ đồng
Ngày 30 tháng 6 năm 1997. Công ty chính thức trở thành thành viên hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam. Điều này
thực sự là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự trưởng thành của công ty, tính
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân về doanh
thu và lợi nhuận rất ổn định và vững chắc.
Trải qua bao nhiêu khó khăn và biến đổi. Giám đốc Công ty Ông Lê Sỹ
Cảnh đã mạnh dặn đổi mới kỹ thuật. Bằng dây chuyền hiện đại của Châu Âu
và Nhật Bản, APLACO đã sản xuất ra hàng loạt các mặt hàng gia dụng đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao với kích thước, kiểu dáng, mẫu mã và mầu sắc đa

dạng.

NguyÔn ThÞ Thu Giang

3

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
Cùng với sự phát triển của nghành Hàng không Việt Nam Công ty Nhựa
cao cấp Hàng không cũng đạt được một số kết quả đáng khích lệ , cụ thể :
Tổ chức chứng nhận quốc tế TUV NORD CERT ( CHLB Đức ) đã cấp
chứng chỉ ISO 14001 : 1996 cho hệ thống quản lý môi trường của APLACO
Sản phẩm của APLACO đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao
tiện dụng với kiểu dáng, màu sắc đa dạng phong phú. Bao gồm :
- Các sản phẩm nhựa cao cấp xuất khẩu
- Các sản phẩm nhựa phục vụ cho Hàng không
- Các sản phẩm nhựa gia dụng
- Các loại linh kiện nhựa cao cấp trong sản phẩm công nghiệp
- Các loại bao bì thực phẩm đóng gói
Sản phẩm của APLACO đã đạt được 30 huy chương và 50 bằng khen
trong các kỳ Hội chợ – Triển lãm trong nước và quốc tế, giải thưởng Sao
vàng Đất Việt năm 2004.
Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời
kỳ, đến nay Công ty đã có 260 người cán bộ công nhân viên, năng động,
sáng tạo và đầy tâm huyết với công việc. Năm 2004 APLACO vinh dự đón
nhận Huân chương Lao động hạng nhì của chủ tịch nước vì “ Đã có thành
tích xuất sắc trong công tác từ năm 1999 đến năm 2003, Góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài trụ sở chính ở

Hà Nội, Công ty còn có một chinh nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh và một
văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Với phương châm lấy uy tín và chất lượng làm mục tiêu phát triển,
APLACO đã trở thành nhà cung ứng thường xuyên cho các thị trường như:
Canada, Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Australia, Singapore, Trung Quốc, Nhật
Bản…
Để giữ vững những thành tựu và kết quả đó Công ty cần tăng sản lượng
hàng năm và tạo ra những mẫu mã đẹp nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng.
NguyÔn ThÞ Thu Giang

4

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp

PHẦN II
NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
I. VÀI NÉT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là sự thoả thuận giữa người mua và người bán, sự thoả
thuận đó bắt nguồn tứ một phía là người bán cùng với sản phẩm của mình và
một phía là người mua biểu hiện nhu cầu của mình hay nói cách khác bán
hàng là mối quan hệ giao dịch, trao đổi hàng hoá giữa người mua và người
bán về trị giá hàng hoá thông qua quan hệ thanh toán tiền hàng. Người bán
mất quyền sở hữu về tiền tệ học được quyền đòi ở người mua.
Việc bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các Doanh nghiệp , vì

nhờ có bán hàng mà doanh nghiệp mới có thể bù đắp chi phí, có thêm vốn để
thực hiện táI sản xuất mở rộng , bán hàng tăng làm cho vòng quay của vốn
tăng giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển hơn nữa.
II. QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG BAO GỒM
1.1 Luân chuyển bán buôn
Là bán hàng cho các đơn vị tập thể, tổ chức kinh doanh với mục đích
chuyển bán cho người tiêu dùng hoặc gia công chế biến.
- Đặc điểm luân chuyển bán buôn
+ Hàn hoá bán ra chư đi vào lĩnh vực tiêu dùng mà còn nằm lại trong khâu
lưu thông, nó tiếp tục đi vào sản xuất gia công chế biến, hoặc được các
doanh nghiệp bán lẻ cho người tiêu dùng
NguyÔn ThÞ Thu Giang

5

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
+ Hàng hoá bán ra với khối lượng lớn trong mỗi lần xuất bán phải lập
chứng từ cho từng lần sản xuất
+ Hình thức thanh toán có thể là Séc, tiền mặt, ngân phiếu, chuyển khoản
hoặc chấp nhận nợ…
1.2 Lưu chuyển bán lẻ
Là bán hàng cho người tiêu dùng hoặc cơ quan xí nghiệp dùng theo hình
thức tập thể không mang tính sản xuất kinh doanh
- Đặc đIểm của luân chuyển bán lẻ
+ Hàng hoá thoát ra khỏi lĩnh vực lưu thông lớn nên kế toán không lập
chứng từ cho từng lần xuất bán mà sau mỗi ngày mậu dịch viên phảI nộp
báo cáo bán hàng chuyển cho kế toán, sau đó kế toán căn cứ vào báo cáo bán

lẻ để vào sổ sách
+ Hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt
2. Đặc đIểm bán hàng
Hàng hoá xuất giao cho người mua phảI thông qua phương thức mua bán
và thanh toán theo một hình thức nhất định
Đơn vị bán mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng được quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua
Hàng hoá bán ra phảI là hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua vào với mục
đích bán ra hoặc gia công chế biến rồi mới bán
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để làm tốt công tác kế toán bán hàng các nhân viên kế toán phảI thực hiện
tốt các công tác sau
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình lưu chuyển hàng hoá nhằm cung cấp số liệu cần thiết cho các
nhà lãnh đạo một các đầy đủ
- Kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành các chính sách về thanh toán tàI chính
NguyÔn ThÞ Thu Giang

6

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
- Phản ánh chính xác về quá trình bán ra và tình hình sử dụng nguồn vốn
được giao
- Lựa chọn phương thức kế toán thích hợp cho từng loại hình kinh doanh
- Bán ra là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá và
đây cũng là khâu cuối cùng trong một tổ chức kinh doanh thương mại
4. Các phương thức bán hàng tại Công ty Nhựa Cao Cấp Hàng Không

Sản phẩm của Công ty Nhựa Cao Cấp Hàng Không được bán chủ yếu
theo các phương thức sau :
- Bán trực tiếp tại kho : Hình thức này được áp dụng khá nhiều tại công
ty. Trước khi mua hàng, khách hàng lên phòng kế hoạch yêu cầu viết phiếu
xuất kho rồi mang xuống phòng kế toán để nhận Hoá đơn GTGT và trả tiền
hoặc nhận giấy chấp nhận nợ rồi cầm hoá đơm xuống kho nhận hàng
- Bán hàng theo hợp đồng : Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua thành
phẩm của công ty thương xuyên hay mua với số lượng lớn có thể làm hợp
đồng với công ty. Khi đó khách hàng ký hợp đồng tại phòng kế hoạch sau đó
đến thời đIểm giao hàng, khách hàng đến công ty nhận hàng như trong hợp
đồng, hoặc công ty sẽ chuyển hàng đến nơI khách yêu cầu
- Bán hàng qua đại lý : Đây cũng là một trong những hình thức bán hàng
quan trọng của công ty. Công ty đã mở nhiều đại lý ở các địa phương, tuy
nhiên phần lớn ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Theo hình thức này,
định kỳ doanh nghiệp trở sản phẩm đén các đai lý cho họ hoặc các đại lý đến
công ty nhận hàng cuối kỳ các đại lý mang bảng kê bán hàng đến thanh toán
cho doanh nghiệp
- Bán hàng xuất khẩu : Đối với hình thức này công ty thường sử dụng
phương thức thanh toán theo đơn đặt hàng của đối tác tuy nhiên với những
bạn hàng lâu năm Công ty cũng bán hàng theo nhiều hình thức xuất khẩu
khác

NguyÔn ThÞ Thu Giang

7

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp

Nhìn chung cac hình thức bán hàng của công ty khá linh động và hợp lý
đối với một doanh nghiệp sản xuất
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
* Thuận lợi
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đơn giản, dễ làm nên việc hạch toán
cũng đơn giản
+ Các khâu, các bộ phận làm việc ăn khớp với nhau tạo đIều kiện rất
thuận lợi cho việc hạch toán của đơn vị
+ Công việc kế toán được phân cho các bộ phận kké toán chuyên trách
tạo đIều kiện cho công việc hạch toán không bị chồng chéo lên nhau
* Khó khăn
+ Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều căn cứ vào cá chứng từ gốc nên việc kiểm tra chứng từ gố rất mất thời
gian
+ Lượng chứng từ mỗi ngày lớn nên dễ xảy ra nhầm lẫn khi hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
IV. CÁC TÀI KHOẢN CHUYÊN DÙNG
TK111, TK112, TK131, TK156, TK157, TK3331, TK511, TK632
1.1 Nội dung TK156 “ Hàng hoá ”
* Công dụng : TàI khoản này dùng để phán ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hoá của Doanh nghiệp bao gồm hàng tại
kho, quầy hàng
* Kết cấu :
• Bên Nợ ghi
- Số dư đầu kỳ : phản ánh trị giá hàng hoá thực tế của Doanh nghiệp tại
thời đIểm đầu kỳ

NguyÔn ThÞ Thu Giang


8

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
+ Số phát sinh tăng
(+) Trị giá thực tế của hàng hoá mua vào
(+) Chi phí thu mua hàng hoá
(+) Trị giá hàng hoá thuê ngoàI, gia công chế biến
(+) Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại
(+) Trị giá hàng hoá phát hiện thừa
- Số dư cuối kỳ : phản ánh trị giá hàng hoá thực tế của doanh nghiệp tại
thời đIểm cuối kỳ
• Bên Có ghi
+ Số phát sinh giảm
(+) Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
(+) Chi phí thu mua đã phân bổ
(+) Khoản giảm giá bớt giá được hưởng
(+) Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán
(+) Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt, mất, kếm phẩm chất
1.2 Nội dung TK511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”
*Công dụng : TàI khoản này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp hiện trong một kỳ hoạt độnốtản xuất kinh
doanh. TàI khoản này cũng dùng để phản ánh các tàI khoản nhận được từ
nhà nước về tàI trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước
* Kết cấu :
- Bên Nợ ghi:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm

hàng hoá đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã tiêu thụ
+ Trị giá hàng hoá bị trả lại

NguyÔn ThÞ Thu Giang

9

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
+ Khoản giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
- Bên Có ghi:
+ Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp được thực hiện trong kỳ hạch toán
+ TàI khoản 511 không có số Dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 có 4 tàI khoản cấp 2
+ TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá
1.3 Nội dung TK632 “ Giá vốn hàng bán ”
* Công dụng : TàI khoản này dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho
* Kết cấu :
- Bên Nợ ghi
+ Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình

thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính
vào giá hàng hoá tồn kho mà phảI tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế
toán
+ Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra
+ Chi phí tự xây dựng tự chế tàI sản cố định vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế
hoàn thành
NguyÔn ThÞ Thu Giang

10

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
+ Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phảI lập
năm nay lớn hơn khoản đãn lập dự phòng năm trước
- Bên Có ghi
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tàI chính
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh
- TK632 không có số dư cuối kỳ
1.4 Nội dung TK331 “Thuế GTGT phảI nộp cho nhà nước ”
* Công dụng : TàI khoản này dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT phảI nộp, số thuế GTGT còn phảI nộp vào ngân sách
nhà nước
- Bên Nợ ghi
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phảI nộp

+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, hàng bán giảm giá
- Bên Nợ ghi
+ Số thuế GTGT đầu ra phảI nộp ngân sách nhà nước của hàng hoá dịch
vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phảI nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ
+ Số thuế GTGT đầu ra phảI nộp của thu nhập hoạt động tàI chính, hoạt
động bất thường
+ Số thuế GTGT phảI nộp ngân sách nhà nước của hàng nhập khẩu
- Số dư bên Nợ : Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà
NguyÔn ThÞ Thu Giang

11

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
nước
- Số dư bên Có : phản ánh số thuế GTGT còn phảI nộp vào thời đIểm
cuối
Kỳ
- TàI khoản 3331 có 2 tàI khoản cấp 2
+ TK33311 : Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ, phản ánh số thuế đầu
ra, số thuế GTGT phảI nộp và còn phảI nộp của hàng hoá, thành phẩm,
bán thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
+ TK33312 : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
1.5 Nội dung TK157 “ Hàng gửi đI bán ”
* Công dụng : tàI khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá hàng

hoá, thành phẩm đã gửi đI bán hoặc chuyển cho khách hàng. Hàng hoá,
thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán
* Kết cấu
- Bên Nợ ghi
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ đại lý
ký gửi
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng , nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá , thành phẩm gửi đI bán nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán tính đế thời đIểm cuối kỳ
- Bên Có ghi
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc đã thanh toán
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm. Lao vụ đã gửi đI bị khách hàng tả lại
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đI bán nhưng chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ
NguyÔn ThÞ Thu Giang

12

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
+ Số dư Có bên Nợ : Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đI bán nhưng
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán vào thời đIểm cuối kỳ
1.6 Nội dung TK111 “ Tiền mặt ”
* Công dụng : TàI khoản này dùng để ghi chép phản ánh tình hình thu chi
tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý

* Kết cấu :
- Bên Nợ ghi
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý nhập quỹ tiền
mặt
+ Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ vàng bạc đá quý phát hiện thừa khi
kiểm kê
+ Chênh lệch tỷ giáhối đoáI tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
- Bên Có ghi
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý xuất ra
+ Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát
hiện thiếu khi kiểm kê
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoáI giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
- Số dư bên Nợ : phản ánh số tiền mặt tồn quỹ vào thời đIểm cuối kỳ
- TàI khoản 111 có 3 tàI khoản cấp 2
+ TK1111 : Tiền mặt Việt Nam
+ TK1112 : Tiền mặt ngoại tệ
+ TK 1113 : Vàng bạc đá quý, kim khí quý
1.7 Nội dung TK112 “ tiền gửi ngân hàng ”
* Công dụng : TàI khoản này dùng để ghi chép phản ánh số tiền hiện có

NguyÔn ThÞ Thu Giang

13

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
và tình hình biến động của các khoản tiền gửi của Doanh nghiệp tại ngân
hàng,kho bạc nhà nước

* Kết cấu :
- Bên nợ ghi
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
ngân hàng
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
- Bên Có ghi
+ Các khoản tiền mặt , ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý ra từ ngân
hàng
+ Chênh lệch giá hối đoáI giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
- Số dư cuối kỳ bên Nợ : phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí
quý, đá quý còn gửi ngân hàng vào thời đIểm cuối kỳ
- TàI khoản 112 có 3 tàI khoản cấp 2
+ TK1121 : Tiền Việt Nam
+ TK1122 : Tiền ngoại tệ
+ TK1123 : Vàng bạc, kim khí, đá quý
1.8 Nội dungTK131 “ PhảI thu khách hàng ”
* Công dụng : TàI khoản này dùng để phản ánh khoản nợ phảI thu của
khách hàng và tình hình thanh toán các khoản nợ phảI thu của khách hàng
với doanh nghiệp và tiền bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
* Kết cấu
- Bên Nợ ghi
+ Số tiền phảI thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch
vụ và được xác định là tiêu thụ
+ Số tiền khách hàng trả nợ

NguyÔn ThÞ Thu Giang

14

KÕ to¸n 32G



B¸o c¸o thùc tËp
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách
+ Doanh thu của số hàng bán bị trả lại
+ Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua
- Số dư bên Nợ : Số tiền còn phảI thu của khách hàng
- Số dư Có : phản ánh số tiền nhận ứng trước hoặc số đã thu nhiều hơn
số phảI thu của khách hàng
2. phương pháp hạch toán
Tại doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thưỡng xuyên
2.1 Hạch toán bán buôn hàng hoá
* Bán buôn theo phương thức chuyển thẳng
+ Phản ánh số hàng mua của người cung cấp và gửi đI bán
Nợ TK 157 - hàng gửi đI bán
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111, 112, 331 – Tổng trị giá thanh toán
+ Chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá đI tiêu thụ
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Nợ TK 1331 – thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 – tổng trị giá thanh toán
+ Khi khách hàng chấp nhận thanh toán tiền
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng trị giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng gửi đI bán


NguyÔn ThÞ Thu Giang

15

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đI bán
* Bán buôn theo kho
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Trị giá hàng xuất bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
+ Chí phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112. 331… Tổng trị giá thanh toán
+ Khi khách hàng chấp nhận thanh toán
Nợ TK 111,112, 331 – Tổng trị giá thanh toán
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng gửi đI bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Giá hàng gửi đI bán
- Bán hàng theo phương thức ký gửi đại lý
- Kế toán bên doanh nghiệp
+ Khi xuất hàng đại lý
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hoá
+ Khi nhận tiền bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131… Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
NguyÔn ThÞ Thu Giang

16

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
+ Trả tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112
+ Bêb nhận đại lý thanh toán tiền
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 131 – phảI thu của khách hàng
+ Kết chuyển giá vốn hàng gửi đI bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đI bán
- Trường hợp hàng gửi đại lý không bán được doanh nghiệp nhận lại hàng
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh của hàng gửi bán đại lý
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 641 – Chi phí bán hàng
+ Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển lãI
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 4212 – Lợi nhuận năm nay
+ Kết chuyển lãI
NguyÔn ThÞ Thu Giang

17

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận năm nay
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kế toán bên nhận đại lý
+ Khi nhận hàng bán hộ
Nọ TK 003 - hàng hoá nhận bán hộ, giữ hộ
+ Giao tiền thế chấp ký cược, ký qũi cho doanh nghiệp
Nợ TK 144 – Cầm cố ký cược, ký qũi ngắn hạn
Có TK 111, 112 – Tổng số tiền giao cho doanh ngiệp
+ Phản ánh tình hình bán hàng
Nợ TK 111, 112 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 331 – PhảI trả cho bên giao đại lý
+ Tiền trả cho bên giao đại lý
Nợ TK 331 – PhảI trả cho bên giao đại lý

Có TK 111, 112 – Tổng giá thanh toán
+ Khi xuất hàng đại lý bán ra hoặc xuất trả lại cho doanh nghiệp
Có Tk 003 – Hàng hoá nhận bán hộ, giữ hộ
2.2. Hạch toán bán lẻ hàng hoá
- Khi thu tiền bán lẻ hàng hoá
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
- Khi thu tiền bán hàng phát sinh thiếu
Nợ TK 111, 112, 131 – Thực nộp vào qũi
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khi thu tiền hàng phát hiện thừa
NguyÔn ThÞ Thu Giang

18

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3381 – TàI sản thừa chờ xử lý
2.3 Trường hợp bán hàng bị trả lại
- Phản ánh hàng hoá bị trả lại
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131…
- Phản ánh doanh thu

Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Nhập kho hàng hoá
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
2.4 Trường hợp giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 131, 111, 112…
- Ghi giảm doanh thu
Nợ TK 5111 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
3. Phiếu nhập kho
• Mục đích : Phiếu nhập kho dùng để theo dõi tình hình nhập vào của
NguyÔn ThÞ Thu Giang

19

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
hàng hoá, dịch vụ của công ty trong kỳ kế toán và dùng làm căn cứ để vào
thẻ kho và sổ sách kế toán
• Yêu cầu
+ Phiếu nhập kho phảI được ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu đã qui
định
+ Phiếu nhập kho phảI ghi đúng, ghi đủ số lượng hàng hoá thực tế nhập
vào kho

+ Phiếu nhập kho phảI có chữ kí của thủ kho, kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị
• Nội dung
Theo mẫu số 01 VT theo QĐ 141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1.11.1995
+ Thông tin chung về người giao hàng, căn cứ của số hàng nhập kho và
các thông tin khác
+ Phần thông tin về sả phẩm và nhập kho
• Phương pháp ghi chép
+ Phần thông tin chung : ghi rõ ràng chi tiết thông tin chung về phiếu
nhập kho
• Nội dung chính
+ Cột A : Số thứ tự
+ Cột B : Tên, nhãn hiệu qui cách phẩm chất của sản phẩm
+ Cột C : Mã số của hàng hoá
+ Cột D : Giá đơn vị tính
+ Cột 1 : Số lượng hàng thực tế nhập kho
+ Cột 3 : Đơn giá của sản phẩm hàng hoá
+ Cột 4 : Thành tiền
Thành tiền = Đơn giá x số lượng thực nhập
NguyÔn ThÞ Thu Giang

20

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
Hay cột 4 = cột 3 x cột 2
• Công việc của kế toán
Phiếu nhập kho không phảI do kế toán lập mà kế toán chỉ căn cứ vào thẻ

kho để kiểm tra, đối chiếu, theo dõi và vào các loại chứng từ sổ sách khác có
liên quan. Kế toán phảI kiểm tra xem phiếp nhập kho có lập đúng những sản
phẩm thực tế nhập kho hay không, phần thành tiền có đúng hay không
4. Phiếu xuất kho
• Mục đích
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng vật tư, sản phẩm hàng hoá mà
doanh nghiệp xuất kho bán hoặc xử dụng
• Yêu cầu
+ Phiếu xuất kho phảI được ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu của Bộ TàI
Chính qui định
+ Phiếu xuất kho phảI được ghi chính xác số lượng sản phẩm hàng hoá
mà công ty xuất bán
+ Khi phiếu xuất kho được lập xong thủ kho, người lập phiếu và nhận
hàng phảI ký vào phiếu xuất kho
• Nội dung
Theo mẫu số 02 VTQĐ/ 141TC/QĐ/CĐK ngày 1-11-1995 của Bộ tàI
chính thì phiếu xuất kho gồm các nội dung sau
+ Phần thông tin chung về người nhận hàng và lý do xuất kho
+ Phần thông tin chính về hàng xuất kho
• Phương pháp hi chép
+ Phần thông tin chung : Ghi người nhận hàng, lý do xuất kho
+ Phần thông tin chính
- Cột A : Số thứ tự bán hàng
- Cột B : Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất của hàng hoá
NguyÔn ThÞ Thu Giang

21

KÕ to¸n 32G



B¸o c¸o thùc tËp
- Cột C : Mẫu mã hàng hoá
- Cột D : Đơn vị tính
- Cột 1 : Số lượng yêu cầu xuất kho
- Cột 2 : Số lượng hàng hoá thực xuất
- Cột 3 : Đơn giá
- Cột 4 : Thành tiền
Thành tiền = thực xuất x đơn giá
Hay Cột 4 = Cột 3 x Cột 2
• Nhiệm vụ của kế toán
Phiếu xuất kho không phải do kế toán lập, nhưng kế toán dùng phiếu
xuất kho để đối chiếu với thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng các loại sổ sách khác
có liên quan, Kế toán phải kiểm tra xem phiếu xuất kho có ghi đúng số
lượng xuất kho như trong sổ chi tiết bán hàng hay không, giá xuất kho có
đúng hay không, Cột thành tiền có chính xác hay không
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
1. Mục đích
- Sổ cáI là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ
kinh tế, tàI chính phát sinh theo một nội dung kinh tế qui định trong hệ thống
tài khản kế toán nhằm phản ánh, kiểm tra, sự biến động của từng loại tàI sản,
nguồn vốn trong đơn vị
- Số liệu trên sổ cáci được dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên các
thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên sổ cáI để lập báo
cáo
2. Căn cứ ghi sổ
- Căn cứ ghi ssỏ cáci là chứng từ ghi sổ đã được duyệt và đăng ký trên số
đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái được đóng thành quyển để ghi cho cả năm và mở riêng cho từng
tàI khoản, mỗi tàI khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số

NguyÔn ThÞ Thu Giang

22

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
lượng ghi chấp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tàI
khoản
3. Kết cấu và phương pháp ghi sổ cáI
- Cột 1 : Ghi ngày tháng ghi sổ
- Cột 2,3 : Ghi số liệu ngày tháng của chứng từ ghi sổ
- Cột 4 : Ghi tóm tắt nội dung của chứng từ ghi sổ
- Cột 5 : Ghi số liệu tàI khoản đối ứng Nợ hoặc đối ứng Có với tài khoản này
- Cột 6,7 : Ghi số tiền ghi Nợ hoặc số tiền ghi Có của tàI khoản. Số liệu ở
dòng tổng cộng được đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết ( Bảng tổng hơp
chi tiết ) và dùng để lập bảng cân đối tàI khoản
Đầu năm phảI chuyển số dư cuối năm trước của các tàI khoản sang số dư
đầu năm nay
Cuối tháng mỗi tàI khoản phảI cộng sổ tính ra số phát sinh và số dư cuối
tháng của từng tàI khoản, ngoàI ra phảI cộng số phát sinh luỹ kế từ đâu quý
của từng tàI khoản làm căn cứ lập bảng Cân đối tàI khoản
Giải thích:
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái tài khoản, đối với tài khoản
511(doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Ở chứng từ ghi sổ 0503 đối ứng vớI nợ TK 511 là có TK 911 và số tiền là
480.072.000 đồng vào sổ cáI TK 511 cột TK đốI ứng là 911 và số tiền ghi
bên nợ ở chứng từ ghI sổ số 0504 đốI ứng vớI có TK511 là nợ TK111, 112,
131. KhI vào sổ cáI TK 511 TK đốI ứng là 111, 112, 131 vớI số tIền ghI bên

có. Tổng số tIền ở bên nợ và có phảI bằng nhau.
Tương tự như TK 511, TK3331 - thuế GTGT đầu ra ở chứng từ ghi sổ
TK 33311 TK đốI ứng là 911 vớI số tIền 48.007.200đ khI vào sổ cáI TK
3331 cột TK đối ứng là 911 và số tiền (ở chứng từ ghi sổ) ghi bên nợ ở
chứng từ ghi sổ số 0501 đối ứng vớI Có TK 3331 là Nợ TK 111, 112, 131
vào sổ cái TK cột
NguyÔn ThÞ Thu Giang

23

KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp
TK đối ứng với TK 3331 là TK 111, 112, 131 số tiền ghi ở (ở chứng từ ghi
sổ) ghi bên Có (sổ cái TK)

Sơ đồ chữ T
Nợ

Tk632



Nợ

Tk911




Nợ Tk511



K/c giá vốn hàng hoá

Nợ

Tk635



NguyÔn ThÞ Thu Giang

Nợ Tk515

24



KÕ to¸n 32G


B¸o c¸o thùc tËp

Nợ

Tk641



Nợ Tk711

Nợ

Tk642

Nợ

cf khác

Nợ









Nợ Tk711
Thu lỗ

Thu lãi



CHỨNG TỪ GHI SỔ
1. Mục đích : chứng từ ghi sổ dùng để theo dõi số tiền của từng tàI
khoản

liên quan đến doanh thu bán hàng trong một kỳ kinh doanh và thường là một
tháng
2. Yêu cầu

NguyÔn ThÞ Thu Giang

25

KÕ to¸n 32G


×