Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần bia sài gòn miền trung chi nhánh daklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.89 KB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa . Phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế
quốc tế là một tất yếu khách quan. Chính điều này đã mở ra cơ hội phát triển
không chỉ dành cho ngành bia –rượu- nước giải khát mà còn là cơ hội cho tất cả
các ngành kinh doanh trong cả nước.
Các doanh nghiệp cũng đã tận dụng cơ hội này để phát triển mở rộng công
ty và đưa thương hiệu Việt Nam vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ . Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của Công ty .
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển của công ty . Với những kiến thức được tiếp thu ở nhà
trường cùng quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần bia Sài Gòn miền Trung- Chi
nhánh Dăk Lăk, và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh
em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
bia Sài Gòn miền Trung- Chi nhánh Dăk Lăk” để viết chuyên đề tốt nghiệp .
Bản báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công
ty Cổ phần bia Sài Gòn miền Trung tại Dăk Lăk
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh
Công ty Cổ phần bia Sài Gòn miền Trung tại Dăk Lăk
Em xin chân thành bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa
TCNH & QTKD, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS Nguyễn Thị Kim
Ánh cùng toàn thể các anh chị cán bộ nhân viên tại Chi nhánh Công ty Cổ phần bia
Sài Gòn miền Trung-tại Dăk Lăk đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành báo cáo của mình .
1



Tuy đã cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót . Vì
vậy em mong nhận được ý kiến của thầy cô giáo , các cán bộ nhân viên trong
Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn, và giúp có thêm kiến thức
trong quá trình công tác sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Mộng Cầm

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh
nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với
những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các
nguồn lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra có hiệu quả
không.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn,
máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả
kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác
nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải

chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và
so sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN
Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và chi phí cho nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa
3


cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A=K-C

Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:

Trong đó:



DT, LN...)



A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng
C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết

bị ...)
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc,
nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp
đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng
tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do
ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nước.
Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín,
chất lượng sản phẩm.
4


Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô

còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán
và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái
niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.3. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ
nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.
Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp thì
người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra,
chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh.
Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời
nhau.
Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm
trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là yếu tố
cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được
nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất
lượng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói
đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các
nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu.
Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển.
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,
phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu
quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:
5


Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý
trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm
lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm:

phương)

Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa



Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.



Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế...)



Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Được quan tâm nhất)

Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.



Hiệu quả kinh tế.



Hiệu quả xã hội.



Hiệu quả kinh tế - xã hội.



Hiệu quả kinh doanh.

Trong các loại hiệu quả trên, chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì hiệu
quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng
là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại được chia ra:
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận.
HIệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một
đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt
động kinh doanh chính, liên doanh liên kết ..). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ
thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia ra theo tiêu thức
thời gian:
 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.

6


 Hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở
từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá
trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người ta
còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với
nhau và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đôi khi vì mục tiêu hiệu quả
trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn, chẳng hạn như xem
xét đối với các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường
Việt Nam như METRO (Carh&Carry) và BIG C (Big Coral).
1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
v Sự cần thiết khách quan:
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục iêu trong đầu tư. Muốn
vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh.
Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các
Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả, với
sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý
tốt các hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà
tư bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi
hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học
phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú.

Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình độ
khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá trình
quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả
nhất về Kinh tế0- Xã hội – Môi trường.

7


Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tién phương thức hoạt động, cải tiến tổ
chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả.
Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý
đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng
cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm
tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
v Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các
nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại
cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính
là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.

Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích
tích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao
động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi. Các chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài ra
còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp.
8


1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
1.2.1.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Sức sản xuất của tổng tài sản:
Doanh thu thuần

SXXTS =

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận

SSLTS =

Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi doanh thu
DLDT = * 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
1.2.1.1

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu

Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
SSXVCSH =

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế

SSLVCSH =

Vốn chủ sở hữu bình quân

= ROE

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.1.2


Hiệu quả sử dụng chi phí

Sức sản xuất của chi phí:
SXXCP =

Doanh thu thuần
9


Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của chi phí:
SSLCP

Lợi nhuận

=

Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.2.2 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Sức sản xuất của lao động bình quân:
SSXLĐ =
này

Tổng doanh thu

Tổng lao động bình quân

Chỉ tiêu
cho biết

trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, phản ánh lao động có ích
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Sức sinh lợi của lao động:
SSLLĐ =

Tổng lợi nhuận
Tổng lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định:
SSXTSCĐ =

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định:
SSLTSCĐ =

Lợi nhuận
Tài sản cố định bình quân


10


Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sản xuất của tài sản lưu động:
SSXTSLĐ =

Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản lưu động:
SSLTSLĐ =

Lợi nhuận
Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm:

TĐLCTSLĐ =

Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến
kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính
xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện
tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể phân loại theo 4
cách khác nhau là theo tính tất yếu của nhân tố, theo tính chất của nhân tố, theo xu
hướng tác động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
1.3.1 Theo tính tất yếu của nhân tố
Nhân tố chủ quan: Như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân tố
tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan: Giá cả thị trường, thuế suất, mức lưong tối thiểu hoặc trung
bình…tác động từ ngoài vào người kinh doanh.
11


Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nhằm
đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3.2 Theo tính chất của nhân tố
Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật tư,
khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng.
Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng và số lượng vừa giúp
cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho việc
xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh.
1.3.3 Theo xu hướng tác động của nhân tố
Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh.

Nhân tố tiêu cực: Có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh.
Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích cực
để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân
tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình
quân của dân cư …
Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các sản
phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ
có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành
sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu
cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn
để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu
mã … Như vậy đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra
động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc
12


nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một
cách cân đối.
Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp.


Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất


như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị….Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.

Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc
độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch, vận chuyển, sản xuất ….
Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi
phí tương ứng.
1.4.Nội dung và phương pháp phân tích
1.4.1 Nội dung phân tích
Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là các hiện
tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hoạch toán kinh tế
độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các
hiện tượng và quá trình này được biểu hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ
thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt như kết
quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng…hay có thể là kết quả tổng hợp của
quá trình kinh doanh: kết quả tài chính. Khi phân tích kết quả kinh doanh người ta
hướng vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu kế hoạnh, phương án đặt ra.
Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Đó là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu
của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán hàng, giá trị sản
13



xuất, giá thành, lợi nhuận… Tuy nhiên các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn luôn được
phân tích trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh như:
lao động, tiền vốn, vật tư…Khi phân tích cần hiểu rõ chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất
lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như:
doanh thu, lao động, vốn, diện tích…Ngược lại chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu
suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành đơn vị, tỷ
suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động…
Việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với phân hệ chỉ tiêu
khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo góc độ khác nhau, không những
giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của bản
thân doanh nghiệp mà còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có biện
pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
Khi phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế dưới
sự tác động của các nhân tố mới là quá trình “định tính”, cần phải lượng hoá các chỉ
tiêu và các nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực hiện
được các công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích
kinh doanh.
1.4.2 Phương pháp phân tích
Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát
triển của các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, hình thành nên các phương
pháp tính toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được
mục đích của mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có
trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đề ra. Sau đây là các
phương pháp tính toán kỹ thuật thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh.
v Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất.
So sánh trong phần kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch

So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm
So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc tiên
tiến.
14


So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số kiệu của các xí nghiệp tương ứng
hoặc với các đối thủ cạnh tranh.
So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét
chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt
phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý
tốt nhất và tối ưu nhất trong mỗi trường hợp cụ thể.
Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là:
Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương dương nhau về nội dung phản
ánh và cách xác định.
Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế
được phản ánh.
Ví dụ: Tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi nhuận...
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy khối lượng và quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị do lường của hiện tượng. Vì thế dung lượng ứng
dụng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định.
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm tỉ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số
tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiệ tượng kinh tế đặc biệt cho
phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. Chẳng hạn thiết lập
mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lượng hàng hoá tiêu thụ và lợi nhuận đẻ suy diễn,
nếu tăng khối lượng hàng hoá lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên1%. Tuy nhiên
số tương đối không phản ánh được chất lượng bên trong cũng như quy mô của hiện

tượng kinh tế. Bởi vậy trong nhiều trương hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số
tuyệt đối lẫn số tương đối.
Số bình quân là số phản ánh mặt trung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình quân có thể
biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân. Vốn lưu động bình
quân...). Cũng có thể biểu thị dưới dạng số tương đối (tỷ suất phí bình quân, tỷ suất
doanh lợi...). Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật...

15


Tuy nhiên vẫn lưu ý rằng số lượng mã số bình quân phản ánh không tồn tại
trong thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó cần tính tới cả các khoảng dao động tối đa.
v Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số
liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng
logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được
khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể
biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức
ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương
pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác
giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được
thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu
thị dưới dạng hàm số :
A = f (X, Y)


Ao = f (Xo, Yo)

A1 = f (X1, Y1)

Để tính toán ảnh hưởng của các nhân tố X và Y, tới chỉ tiêu A. Thay thế lần lượt
X, Y. Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trước Y ta có :
 Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :
 x = f (X1, Yo) - f (Xo, Yo)

 Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :
 y = F (X1, Y1) - f (X1, Yo)

Có thể nhận thấy, bằng cách tương tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trước, nhân
tố X sau, ta có :
 Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :

 y = f (Xo, Y1) - f (Xo, Yo)
 Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :
  x = f (X1, Y1) - f (Xo, Y1)
16


Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau
về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhược điểm nổi
bật của phương pháp này.
Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương
pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thường được qui định như sau :



Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau :
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể


phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế
liên hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp, cùng một lúc có nhiều nhân tố chất
lượng, khối lượng... tức nhiều nhân tố có cùng tính chất như nhau, việc xác định trật tự
thay thế trở nên khó khăn, một số tài liệu đã được phương pháp toán tích phân, vi phân
thay cho phương pháp này.
Với ví dụ nêu trên ta có :

A = f (X, Y).

dA= f xd x+ f yd y
và  A x = f x d x
Ay= fy dy
Khi chỉ têu thực tế so với chỉ tiêu gốc (A1 so với Ao) chênh lệch không quá 5 10% thì kết quả tính toán được trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng xấp xỉ bằng
nhau. Một sự biến dạng nữa của phương pháp này là phương pháp số chênh lệch.
Trong phương pháp này để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố, người ta sử
dụng số chênh lệch so sánh của từng nhân tố để tính toán.
Cũng với ví dụ trên, ta có : A = f (x, y)
với trật tự thay thế x trước, y sau :
 A x = f ( x . yo) với  X = X1 - Xo
 Ay = f (X1 . y) với  Y = Y1 - Yo

Phương pháp số chênh lệch ngắn gọn, đơn giản. Tuy nhiên, khi sử dụng. Cần chú
ý : Dấu ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu được phân tích trùng với dấu của số
chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ tiêu là
dấu nhân (x) hoặc dấu cộng (+); Dấu ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu được phân

17



tích ngược với dấu của số chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ
của nhân tố với chỉ tiêu là dấu chia (:) hoặc dấu trừ (-)
v Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ
cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính; phân tích sự vận động của
hàng hoá, vật tư nhiên liệu; xác định điểm hoà vốn; phân tích cán cân thương mại...
v Phương pháp đồ thị
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới dạng khác nhau
của đồ thị: biểu đồ tròn, các đường cong của đồ thị.
Ưu điểm của phương pháp này là có tính khái quát cao. Phương pháp đồ thị đặc
biệt có tác dụng khi mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế tổng quát, trừu tượng.
Ví dụ : Phân tích bằng đồ thị quan hệ cung cầu hàng hoá, quan hệ giữa chi phí và
qui mô sản xuất kinh doanh... khi các mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế được
biểu thị bằng một hàm số (hoặc một hệ phương trình) cụ thể, phương pháp đồ thị cho
phép xác định các độ lớn của đối tượng phân tích cũng như sự tác động của các nhân tố
ảnh hưởng.
v Phương pháp phân tổ
Là một phương pháp thống kê và được áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế,
đặc biệt trong phân tích kinh tế vĩ mô. Phân tổ là sự phân chia các bộ phận, cấu thành
của hiện tượng được nghiên cứu theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tượng đó. Phương
pháp phân tổ cho phép nghiên cứu các hiện tượng trong mối liên kết tương quan hoặc
phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh hưởng tới chỉ tiêu được phân tích những nhân
tố xác định hơn, tìm ra những qui luật và xu hướng đặc trưng cho các hiện tượng kinh
tế và diễn biến kinh tế... Phương pháp này còn dùng để thăm dò nghiên cứu thị trường
hàng hoá, phân nhóm bạn hàng, khách hàng...
v Phương pháp so sánh tương quan
Đây là một phương pháp thống kê dùng để nghiên cứu các mối liên hệ tương
quan phi tuyến giữa các hiện tượng kinh tế. So sánh tương quan thường được sử dụng
để định dạng các mối quan hệ kinh tế và lượng hoá chúng qua thực nghiệm thống kê


18


trên số lớn, tìm hiểu xu thế phát triển cũng như tính qui luật trong sự phát triển và liên
hệ của các hiện tượng kinh tế khác nhau.
v Các phương pháp toán học ứng dụng khác
Hiện nay, trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phương pháp toán học
ứng dụng, số lượng các phương pháp toán học ứng dụng trong phân tích kinh tế ngày
càng tăng. Phổ biến là các phương pháp toán qui hoạch tuyến tính, lý thuyết trò chơi, lý
thuyết phục vụ đám đông.
Tóm lại, tuỳ theo đối tượng phân tích và cách thể hiện thông tin trong từng
trường hợp cụ thể mà người ta lựa chọn một hay nhiều phương pháp kể trên để thực
hiện phân tích hoạt động kinh tế.

19


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN MIỀN TRUNG
TẠI ĐĂK LĂK
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần bia Sài Gòn miền Trung và Chi nhánh
Công ty Cổ phần bia Sài Gòn miền Trung tại ĐăkLăk
2.1.1. Công ty Cổ phần bia Sài Gòn miền Trung
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Tên Công ty đại chúng : CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN- MIỀN
TRUNG
Tên tiếng anh :
Tên viết tắt :

Trụ sở :
Điện thoại:
 Website:
 Email :
 Vốn điều lệ :





Sai Gon – Mien Trung Beer Joint Stock Company
SMB
Khu CN Phú Tài, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
056.3841396 Fax: 056.6254167


298.466.480.000 VNĐ

Công ty Cổ Phần Bia Sài Gòn – Miền Trung được thành lập trên cở sở hợp
nhất 03 đơn vị : Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Quy Nhơn, Công ty Cổ phần Bia
Sài Gòn -Phú Yên và Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn- ĐăkLăk, theo Nghị Quyết Đại
Hội cổ đông hợp nhất ngày 20/09/2008. Được kế thừa mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của các công ty hợp nhất công ty chính thức hoạt động từ ngày 01/10/2008. Cùng
với sự quan tâm chỉ đạo và giải quyết kịp thời của Hội đồng Quản trị nên việc tiếp
nhận chuyển giao từ các công ty cũ sang nhanh chóng hoàn tất, ổn định sắp xếp bộ
máy tổ chức nhân sự quản lý điều hành mới đi vào nề nếp không ảnh hưởng đến
hoạt động SXKD sau khi hợp nhất Công ty. Công ty hoạt động theo giấy chứng
20



nhận đăng ký kinh doanh số : 35 03000233 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Bình
Định cấp ngày 26/09/2008. Với các cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Cổ Phần Bia
rượu nước giải khát Sài Gòn và cùng một số cổ đông là các tổ chức có uy tín khác
trong nước.
Công ty CP Bia Sài Gòn – Miền Trung trở thành đơn vị thành viên của Tổng
công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO, hoạt động chịu sự chi phối của
SABECO thông qua:


Quy định của pháp luật và điều lệ của SABECO về mối quan hệ giữa

công ty mẹ và công ty con.

Cổ phần chi phối và thương hiệu Bia Sài Gòn.

Định hướng phát triển và tiêu thụ sản phẩm
Với hệ thống thiết bị hiện đại, sự quyết tâm của Ban Lãnh đạo cùng trên 500
cán bộ công nhân viên, trong đó phần lớn là cán bộ, nhân viên, kỹ sư, công nhân đa
ngành nghề, luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, chính
là sức mạnh giúp Công ty sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách trong giai đoạn
Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, Công ty không ngừng
phát triển trên thị trường, luôn chú ý nâng cao chất lượng và độ ổn định của sản
phẩm, cải thiện đổi mới đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng nâng công suất bia lên
160 triệu lít bia/năm và đã được sự mến mộ của hàng triệu người tiêu dùng trong
nước cũng như quốc tế. Công ty đã được tổ chức TUV và Quacert cấp Giấy chứng
nhận Quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001 : 2000 cho lĩnh vực sản xuất bia và
nước giải Khát.
Sự nổ lực và trưởng thành, cán bộ công nhân viên công ty đã vinh dự, tự hào
được Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: nhiều Huân
chương Lao động, các bằng khen của Chính Phủ, Bộ, Ban ngành.

Công ty luôn trú trọng triển khai thực hiện 5S trong toàn công ty, tạo thói
quen trong từng CBCNV, các phòng, phân xưởng luôn có môi trường làm việc sạch
sẽ, ngăn nắp và sẵn sàng. Tổng Công ty Bia đang tiến hành xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý ATTP theo tiêu chuẩn ISO 22000: 2005.
21


Lãnh đạo Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Miền Trung rất mong muốn và sẵn
sàng hợp tác với các đơn vị, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước trên tinh thần bình
đẳng, cùng có lợi vì sự phát triển của các bên.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Miền Trung hoạt động trong các lĩnh vực sau :
 Kinh doanh, sản xuất các loại Bia, Rượu, cồn, nước giải khát, thiết bị
phụ tùng, nguyên vật liệu nghành công nghiệp thực phẩm.
 Tư vấn đào tạo, chế tạo máy móc, thiết bị và xây lắp công trình của
ngành công nghiệp thực phẩm.


Đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư, kinh doanh bất động

sản, kho bãi và cho thuê văn phòng.
 Kinh doanh nông lâm thổ sản, xăng dầu và khai thác, chế biến khoáng
sản titan.
 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn và dịch vụ du lịch.
2.1.2. Chi nhánh Công ty Cổ phần bia Sài Gòn miền Trung tại ĐăkLăk
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển


Tên đăng ký: CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN- MIỀN TRUNG CHI
NHÁNH ĐĂKLĂK




Trụ sở:

Km7, Quốc lộ 14, Đường Nguyễn Chí Thanh, phường

Tân An , Tp Buôn Ma Thuột , Dak Lak.
 Điện thoại:

05003. 877567 – 877519

 Fax:

05003.877455

 Email:



22


 Mã số thuế :
 Tài khoản số:

4100739909-002
5200211030548 tại ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển

nông thôn chi nhánh Đăklăk.

 Vốn điều lệ:

80 tỷ VND.

Năm 2005, trước yêu cầu của thị trường và để góp phần tăng nguồn thu ngân
sách giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương. Được sự chấp thuận của
UBND tỉnh Daklak và Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn thống nhất thành
lập xây dựng một Nhà máy Bia có công nghệ hiện đại đóng trên địa bàn Tp Buôn
Ma Thuột tỉnh Daklak. Ngày 02 tháng 02 năm 2005 Công ty cổ phần Bia Sài Gòn
chi nhánh ĐăkLăk chính thức được thành lập do 04 cổ đông sáng lập góp vốn hình
thành là Tổng công ty Bia -Rượu - NGK Sài Gòn, Công ty Rượu Bình Tây, Công ty
đầu tư XNK Dak Lak, Công ty Cao su Daklak.
Ngày 10 tháng 3 năm 2005, nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày giải phóng Buôn
Ma Thuột mở màn cho chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng hoàn toàn miền Nam,
Công ty làm lễ công bố triển khai dự án. Ngay sau khi công bố thực hiện dự án,
Công ty thực hiện ngay việc triển khai xây dựng nhà máy.
Đến tháng 6 năm 2006, Công trình được khởi công xây dựng gồm 3 khu
vực: Khu vực sản xuất, khu vực nhà văn phòng và nhà phụ trợ, khu vực cây xanh
với tổng nguồn vốn đầu tư 220 tỷ VND. Đây là một trong những nhà máy sản xuất
Bia có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại tự động hoá cao. Công trình do hai nhà
thầu chính thi công là: Nhà thầu Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Chương Dương
thi công xây dựng và Liên doanh Nhà thầu Polyco-Krones - Imeco thiết kế cung cấp
và lắp đặt thiết bị.
Trong 9 tháng thi công đến tháng 3 năm 2007 Công ty đã đưa vào nấu thử,
tháng 4 năm 2007 chiết thành công mẻ bia đầu tiên.
Ngày 01 tháng 5 năm 2007, Công ty tổ chức lễ khánh thành Nhà máy và từ
đây nhà máy của Công ty chính thức đi vào sản xuất.

23



Qua 8 tháng kể từ ngày nhà máy đi vào sản xuất tính đến cuối năm 2007, đã
sản xuất 26 triệu lít Bia vượt kế hoạch HĐQT giao, chất lượng sản phẩm sau sản
xuất đều đạt theo tiêu chuẩn Bia Sài gòn, nộp ngân sách 73 tỷ VND.
Trước yêu cầu mới của thị trường nhất là thị trường trong khu vực các tỉnh Tây
nguyên, năm 2007 được sự chấp thuận của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương)
và UBND tỉnh Daklak thống nhất cho phép nhà máy nâng công suất thiết kế từ 25 triệu
lít lên 70 triệu lít/năm. Ngày 10 tháng 7 năm 2007, Đại hội cổ đông thường niên Công ty
đã quyết định tăng vốn điều lệ từ 80 tỷ VNĐ lên 150 tỷ VND để triển khai xây dựng
nâng cấp công suất thiết kế nhà máy lên 70 triệu lít /năm. Theo kế hoạch việc nâng công
suất thiết kế của Nhà máy lên 70 triệu lít/năm sẽ được khởi công xây dựng vào đầu quý
II/2008, hoàn thành và đưa vào sản xuất đầu năm 2009.
Ngày 20/9/2008 thực hiện chủ trương hợp nhất 3 Công ty: Công ty Cổ phần
bia Sài Gòn - Phú Yên, Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Qui Nhơn, Công ty Cổ phần
Bia Sài Gòn - Daklak nên Công ty đổi tên thành Chi nhánh Công ty Cổ phần Bia
Sài Gòn - Miền Trung tại Daklak.
Trong những năm tiếp theo để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày
càng phát triển đồng thời xác lập vị thế trên thị trường, Chi nhánh sẽ tiếp tục duy trì
ổn định sản xuất, trong sản xuất chú trọng đến chất lượng sản phẩm và tiến tới mở
rộng thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới như đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là:
 Sản xuất Bia, kinh doanh các sản phẩm Bia , cồn, rượu, nước giải khát.
 Kinh doanh bất động sản, kho bãi, văn phòng, cửa hàng.
 Sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng nông sản, thổ sản, thực phẩm.
 Thương mại dịch vụ.
 Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty

24



v Chức năng
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng, ngành
hàng theo đúng đăng ký kinh doanh, trong đó mặt hàng chủ lực là sản phẩm Bia
mang thương hiệu Bia Sài Gòn.
v Nhiệm vụ
Với vị trí chức năng trên công ty luôn đặt ra nhiệm vụ cho mình là:


Xây dựng và tổ chức các chỉ tiêu kế họach ngắn hạn, trung hạn và dài

hạn. Từng bước đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của xã hội nhằm kinh doanh có hiệu quả
hơn.


Tổ chức đặt ra phương hướng sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo

đúng đăng ký kinh doanh trong đó mặt hàng chủ lực là sản phẩm Bia mang thương
hiệu Bia Sài Gòn.


Bảo tồn và phát triển vốn, tự tạo cho mình nguồn vốn bổ sung phục

vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh.


Làm nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước. Thực hiện đầy đủ quyền

lợi cho người lao động.



Làm tốt công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an toàn trật tự và bảo vệ tài

nguyên môi trường.


Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xuất

nhập khẩu và ngoại giao.
v Quyền hạn.


Chủ động ký kết hợp đồng với các thành phần kinh tế trong và ngoài

nước, tổ chức liên doanh liên kết trong khuôn khổ cho phép.


Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức vay

vốn ngân hàng kể cả vốn ngoại tệ, huy động nguồn vốn trong và ngoài nước.
2.1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

25


×