Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐIỀU TRA HỆ THỐNG CÂY THÂN GỖ NHẰM CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG TÁC QUẢN LÍ DỮ LIỆU BẰNG MAPINFO TẠI THẢO CẦM VIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.1 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

PHAN MINH CÔNG

ĐIỀU TRA HỆ THỐNG CÂY THÂN GỖ NHẰM CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO CÔNG TÁC QUẢN LÍ DỮ LIỆU
BẰNG MAPINFO TẠI THẢO CẦM VIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 / 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

PHAN MINH CÔNG

ĐIỀU TRA HỆ THỐNG CÂY THÂN GỖ NHẰM CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO CÔNG TÁC QUẢN LÍ DỮ LIỆU
BẰNG MAPINFO TẠI THẢO CẦM VIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Lâm nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: Thạc sĩ TRƯƠNG MAI HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 / 2011

i


Lời cảm ơn
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm cùng toàn thể quý thầy cô
đã truyền đạt và trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp cùng toàn thể thầy cô trong khoa đã
tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành đề tài.
Tỏ lòng biết ơn cô Trương Mai Hồng, giảng viên khoa Lâm nghiệp,
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện tốt khóa luận này.
Gửi lời cảm ơn đến anh Trần Công Trường, Xí nghiệp thực vật, và
ban lãnh đạo Thảo Cầm Viên Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
giúp đỡ cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn anh Lê Thanh Dương, chị Trần Thị Quỳnh
Trang lớp DH06LN, các bạn trong lớp DH07LN và bạn bè đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận
Cuối cùng, xin gữi lời cám ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc đến
những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, động viên tôi trong quá trình học
tập và thục hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn


Tp HCM, tháng 7 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phan Minh Công

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “Điều tra hệ thống cây thân gỗ nhằm cung cấp thông tin cho công tác
quản lí dữ liệu bằng mapinfor tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh”
được thực hiện tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn TP.HCM từ tháng 3/2011 đến tháng
7/2011.
Kết quả điều tra cho thấy:
- Tổng quan về cây xanh ở Thảo Cầm Viên
Hệ thống cây thân gỗ trong Thảo Cầm Viên khá đa dạng và phong phú với
1949 cây thuộc 288 loài, 61 họ. Các cây chiếm ưu thế về số lượng cây (chiếm trên
2,5% tổng số cây điều tra) đa phần là cây nhập ngoại như điệp phượng, hoàng nam,
sọ khỉ. Ngược lại, các loài có số lượng cây ít (dưới 3 cây) là khá nhiều, hầu hết là
loài bản địa, các loài trong trong Danh lục đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ các
loài bị đe dọa của IUCN (1994) như mun, trám đen.
- Điều tra phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn (Hvn).
Tổng số cây thân gỗ điều tra được trong thảo cầm viên là 1949 cây, trong đó
cấp chiều cao H1 có 595 cây thuộc 157 loài, 48 họ. Ở cấp chiều cao H2 có 589 cây
thuộc 187 loài, 61 họ. Trong cấp chiều cao H3 xuất hiện 765 cây thuộc 143 loài, 61
họ.
- Điều tra phân bố số cây theo cấp đường kính tại vị trí 1,3 m (D1,3).
Ở cấp đường kính D1 có 774 cây, thuộc 191 loài, 47 họ. Trong cấp đường
kính D2 có 708 cây, thuộc 178 loài, 61 họ. Ở cấp đường kính D3 xuất hiện 467 cây
trên, thuộc 105 loài va 37 họ.
- Thành lập bảng thông tin khu vực trục Thống Nhất

Toàn bộ khu trục vực trục Thống Nhất rộng 3,22 ha với 101 cây được đánh
mã số, thuộc 41 loài và 24 họ. Trong đó chiếm số lượng nhiều nhất là loài sọ khỉ với
18 cây trên tổng số 101 cây.
- Thống kê các loài cây ở Thảo Cầm Viên thuộc Danh lục đỏ Việt Nam năm 2007
và Danh lục đỏ các loài bị đe dọa của IUCN (1994)

iii


Thảo Cầm Viên hiện có 20 loài, thuộc 11 họ nằm trong Danh lục đỏ Việt
Nam năm 2007 và Danh lục đỏ các loài bị đe dọa của IUCN năm 1994. Trong đó
Fabaceae là họ có số loài xuất hiện nhiều nhất với 4 loài: giáng hương, gõ đỏ, trắc,
sưa.

iv


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa

i

Lời cảm ơn

ii

TÓM TẮT

iii


MỤC LỤC

v

Danh sách các tên viết tắc

viii

Danh sách các hình

ix

Danh sách các bảng

x

1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu và giới hạn đề tài

2

1.2.1 Mục tiêu


2

1.2.2 Giới hạn của đề tài

2

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

3

2.1 Điều kiện tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh

3

2.1.1 Vị trí, địa hình

3

2.1.2 Địa chất, thủy văn

4

2.1.3 Khí hậu, thời tiết

5

2.1.4 Môi trường

7


2.2 Sơ lượt về thảo cầm viên Sài Gòn

8

2.2.1 Lịch sử hình thành

8

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của thảo cầm viên

10

2.3 Một số kiểu phân loại cây xanh

10

2.3.1 Phân loại cây theo nhóm cây, đặc điểm thực vật Theo 2 nhóm chính là cây và
cỏ

11

2.3.1.1 Phân loại nhóm cây theo giá trị sử dụng

11

2.3.1.2 Phân loại theo độ cao cây

13


v


2.3.1.3 Phân loại theo hình dạng tán lá cây

13

2.3.1.4 Phân loại theo lá cây

14

2.3.1.5 Phân loại theo sắc hoa

14

2.3.2 Phân loại theo vị trí và chức năng của mảng xanh

14

2.3.2.1 Cây xanh công cộng

14

2.3.2.2 Cây xanh sử dụng hạn chế:

14

2.3.2.3 Cây xanh chuyên môn

15


2.3.2.4 Cây xanh khác

15

2.4 Tổng quan về sách đỏ

15

2.4.1 Các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng của các loại đưa vào sách đỏ VIỆT NAM16
2.4.2 Các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài đưa vào sách đỏ IUCN (The IUCN
Red List of Threatened Animals)

17

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

20

3.2 Đối tượng nghiên cứu

20

3.3 Nội dung

20


3.4 Phương pháp nghiên cứu

21

3.4.1 Thu thập thông tin thứ cấp từ ban quản lí thảo cầm viên

21

3.4.2 Ngoại nghiệp

21

3.4.3 Nội nghiệp

23

3.4.4 Phương pháp phân cấp các chỉ tiêu điều tra Hvn, D1.3

24

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

25

4.1 Kết quả điều tra cây xanh tại thảo cầm viên Sài Gòn

25

4.2 Kết quả phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn (Hvn)


29

4.3 Hiện trang cây thân gỗ theo mỗi cấp chiều cao

30

4.3.1 Hiện trạng cây thân gỗ ở cấp chiều cao H1 (H1 < 6 m)

30

4.3.2 Hiện trạng cây thân gỗ ở cấp chiều cao H2 (6 ≤ H2 ≤ 12 m)

31

4.3.3 Hiện trạng cây thân gỗ ở cấp chiều cao H3 (H3 > 12 m)

32

4.4 Kết quả phân bố số cây theo cấp đường kính tại vị trí 1,3 m (D1,3)

33

vi


4.5 Hiện trang cây thân gỗ theo mỗi cấp đường kính

34


4.5.1 Hiện trạng cây thân gỗ ở cấp đường kính D1 (D1 < 20 cm)

34

4.5.2 Hiện trạng cây thân gỗ ở cấp đường kính D2 (20 ≤ D2 ≤ 50 cm)

35

4.5.3 Hiện trạng cây thân gỗ ở cấp đường kính D3 (D3 > 50 cm)

36

4.6 Bảng thông tin cây xanh thuộc khu vực trục Thống Nhất

37

4.6.1 Khái quát về trục Thống Nhất

37

4.6.2 Bảng thông tin cây xanh

39

4.7 Một số loài cây được ghi trong Danh lục đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ
các loài bị đe dọa của IUCN (1994)

40

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


42

5.1 Kết luận

42

5.2 Kiến nghị

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

44

Phụ lục

45

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EN: Nguy cấp (viết tắt của Endangered)
IUCN: Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (viết tắt của International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources)
LR: Ít nguy cấp (viết tắt của Lower Risk )
VU: Sắp nguy cấp (viết tắt của Vulnerable)

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Tượng ông Louis Adolphe Germain

8

Hình 2.2 Cổng Lê Duẩn của Thảo Cầm Viên Sài Gòn

9

Hình 4.1: Cây sọ khỉ

26

Hình 4.2: Cây bao báp

27

Hình 4.3: Cây tùng

27

Hình 4.4: Bản đồ hiện trạng Thảo Cầm Viên Sài Gòn năm 2009

38


ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 2: Khí hậu bình quân của Thành phố Hồ Chí Minh

6

Bảng 4.1: Một số loài cây chiếm ưu thế (≥ 1% trên tổng số cây điều tra)

28

Bảng 4.2: Phân loại cây theo cấp chiều cao Hvn của tổng số cây điều tra

29

Bảng 4.3: Các loài cây chiếm số lượng trên 1% số lượng cây điều tra được ở cấp
chiều cao H1

30

Bảng 4.4: Các cây chiếm số lượng trên 1% số lượng cây điều tra được ở cấp chiều
cao H2

31

Bảng 4.5: Các loài cây chiếm số lượng trên 1% tổng số cây điều tra được ở cấp

chiều cao H3

32

Bảng 4.6: Phân loại cây theo cấp đường kính D1.3 của tổng số cây điều tra

33

Bảng 4.7: Các loài cây chiếm số lượng trên 1% số lượng cây điều tra được ở cấp
đường kính D1

34

Bảng 4.8: Các loài cây chiếm số lượng trên 1% số lượng cây điều tra được ở cấp
đường kính D2

35

Bảng 4.9: Các loài cây chiếm số lượng trên 1% số lượng cây điều tra được ở cấp
đường kính D3

36

Bảng 4.10: Thông tin cây xanh khu vực trục Thống Nhất

39

Bảng 4.11: Một số loài cây được ghi trong Danh lục đỏ Việt Nam (2007) và Danh
lục đỏ các loài bị đe dọa của IUCN (1994)


x

40


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây xanh có ảnh hưởng rất to lớn đến sự sống trên trái đất bao gồm cả sự
sống của con người chúng ta. Không những cung cấp một lượng lớn oxy, cây xanh
còn góp phần điều hòa nhiệt độ môi trường, chống xói mòn, lũ lụt và là nguyên vật
liệu phục vụ cho con người…
Ngày nay, đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự tăng lên về dân số, cơ
sở vật chất, hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị mới… Tuy nhiên, song song với sự
phát triển đó là sự suy giảm nghiêm trọng mảng xanh của các đô thị.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng
của Việt Nam và giữ vai trò cực kì quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Nhờ vào
điều kiện tự nhiên thuận lợi, thành phố trở thành một đầu mối giao thông quan trọng
của Việt Nam và Đông Nam Á. Trong các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, giải trí,
thể thao thành phố Hồ Chí Minh luôn giữ vài trò chủ đạo.
Tuy nhiên, thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối mặt với mặt trái của một
đô thị lớn có dân số quá nhanh khi mà quy hoạch của thành phố không theo kịp hay
còn nhiều bất cập so với thực tế. Trong nội thành thành phố, đường sá trở nên quá
tải, thường xuyên xảy ra ùn tắc vào các giờ cao điểm. Đặc biệt, môi trường thành
phố đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do phương tiện giao thông, các công trường xây
dựng, công nghiệp sản xuất, rác thải, tiếng ồn.
Chính vì lẽ đó nên phát triển hệ thống cây xanh đô thị là một trong những
nhiệm vụ luôn được lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu trong quá
trình phát triển đô thị, đặc biệt là trong quá trình biến đổi khí hậu hiện nay.


1


Thảo cầm viên Sài Gòn được xây dựng vào tháng 3 năm 1894 và hoàn thành vào
đúng 1 năm sau đó với tổng diện tích khoảng 17 ha (Saigon Zoo Botanical Gardens
Guide Book, 2003).
Thảo cầm viên Sài Gòn không chỉ là nơi vui chơi, giải trí và tham quan của
công chúng mà vai trò của nó còn bao gồm với các chức năng giáo dục, bảo tồn và
nghiên cứu. Thảo cầm viên không chỉ là nơi vui chơi, giải trí và tham quan của công
chúng mà vai trò của nó còn bao gồm với các chức năng giáo dục, bảo tồn và
nghiên cứu.
Qua nhiều năm phát triển, thảo cầm viên không ngừng hoàn thiện mình bằng
cách gia tăng số lượng các loài động thực vật quý hiếm thông qua việc trao đổi với
các vườn động thực vật khác.
Từ thực tiến đó, dưới sự hướng dẫn của cô Trương Mai Hồng, em tiến hành
thực hiện đề tài “Điều tra hệ thống cây thân gỗ nhằm cung cấp thông tin cho công
tác quản lí dữ liệu bằng mapinfor tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn thành phố Hồ Chí
Minh”.
1.2 Mục tiêu và giới hạn đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Đánh giá hiện trạng cây thân gỗ ở thảo cầm viên Sài Gòn theo hai chỉ tiêu
Hvn và D1,3.
Thực hiện thành lập bảng thông tin cây xanh khu vực trục Thống Nhất của
thảo cầm viên phục vụ công tác quản lí và cung cấp thông tin cho khách tham quan.
1.2.2 Giới hạn của đề tài
Do hạn chế về thời gian và năng lực không cho phép nên đề tài tập trung
điều tra vào và đánh giá hệ thống cây thân gỗ dựa vào 2 chỉ tiêu Hvn và D1,3. Ngoài
ra đề tài còn thực hiện điều tra các chỉ tiêu khác như Hdc, Dt, tình hình sinh trưởng,
xuất sứ.
Bảng thông tin cây xanh chỉ thực hiện tại khu vực trục Thống Nhất làm cở sở

để thực hiện tiếp các khu vực khác sau này.

2


Chương 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
2.1 Điều kiện tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn:
/>%C3%AD_Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam
Bộ và Tây Nam Bộ. Ngày nay, thành phố bao gồm 19 quận và 5 huyện với tổng
diện tích 2.095,01 km2. Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ
ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34%
dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.419 người/km². Tuy nhiên nếu tính những
người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người.
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm
20,2% tổng sản phẩm và 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ
điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao
thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường
sắt, đường thủy và đường không. Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3 triệu
khách du lịch quốc tế, tức 70% lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực giáo
dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan
trọng bậc nhất.
2.1.1 Vị trí, địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam

3



giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí
Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển
Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á,
Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ,
đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ
quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng
cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 m. Xen
kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 m như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại,
vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung
bình trên dưới 1m, nơi thấp nhất 0,5 m. Các khu vực trung tâm, một phần các
quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình,
khoảng 5 tới 10 m.
2.1.2 Địa chất, thủy văn
Địa chất Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm
tích Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết
phần Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc thành phố. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên
và hoạt động của con người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng
riêng: đất xám. Với hơn 45 nghìn ha, tức khoảng 23,4 % diện tích thành phố, đất
xám ở Thành phố Hồ Chí Minh có ba loại: đất xám cao, đất xám có tầng loang lổ đỏ
vàng và hiếm hơn là đất xám gley. Trầm tích Holocen ở Thành phố Hồ Chí Minh có
nhiều nguồn gốc: biển, vũng vịnh, sông biển, bãi bồi... hình thành nhiều loại đất
khác nhau: nhóm đất phù sa biển với 15.100 ha, nhóm đất phèn với 40.800 ha và đất
phèn mặn với 45.500 ha. Ngoài ra còn có một diện tích khoảng hơn 400 ha là
"giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, Thành
phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. Sông Ðồng

Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực

4


lớn, khoảng 45.000 km². Với lưu lượng bình quân 20 – 500 m³/s, hàng năm cung
cấp 15 tỷ m³ nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành
phố. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành
phố Hồ Chí Minh, với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80
km. Sông Sài Gòn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành
phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai
con sông Đồng Nai và Sài Gòn nối thông ở phần nội thành mở rộng. Một con sông
nữa của Thành phố Hồ Chí Minh là sông Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sông
Đồng Nai và Sài Gòn, chảy ra biển Đông bởi hai ngả chính Soài Rạp và Gành Rái.
Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra vào bến cảng Sài
Gòn. Ngoài các con sông chính, Thành phố Hồ Chí Minh còn có một hệ thống kênh
rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu
Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi...Hệ
thống sông, kênh rạch giúp Thành phố Hồ Chí Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do
chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã
gây nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát
nước ở khu vực nội thành.
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh có
được lượng nước ngầm khá phong phú. Nhưng về phía Nam, trên trầm
tích Holocen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực nội thành cũ
có lượng nước ngầm đáng kể, tuy chất lượng không thực sự tốt, vẫn được khai thác
chủ yếu ở ba tầng: 0 – 20 m, 60 – 90 m và 170 – 200 m (tầng trầm tích Miocen).
Tại Quận 12, các huyện Hóc Môn và Củ Chi, chất lượng nước tốt, trữ lượng dồi
dào, thường được khai thác ở tầng 60 – 90 m, trở thành nguồn nước bổ sung quan
trọng.

2.1.3 Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Mình có
nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu
từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình,

5


Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27
°C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330
ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28°C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt
1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718mm, thấp nhất xuống
1.392mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập
trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90 %, đặc biệt hai tháng 6
và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh
hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía
Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa
Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ
trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung
bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông
Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ
Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở
thành phố lên cao vào mùa mưa, 80 %, và xuống thấp vào mùa không, 74,5 %.
Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình quân/năm 79,5 %.
Bảng 2: Khí hậu bình quân của Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng

1


2

3

4

5

6

7

Trung bình cao 32 33 34 34 33 32 31
°C (°F)

10

11 12

32

31

31

30 31

24

23


23

22 22

(70) (72) (73) (75) (77) (75) (77) (75) (73) (73) (72) (72)

Lượng mưa mm 14 4
(inch)

9

(90) (91) (93) (93) (91) (90) (88) (90) (88) (88) (86) (88)

Trung bình thấp 21 22 23 24 25 24 25
°C (°F)

8

12 42 220 331 313 267 334 268 115 56

(0.6) (0.2) (0.5) (1.7) (8.7) (13) (12.3) (10.5) (13.1) (10.6) (4.5) (2.2)

Nguồn: Đại sứ quán Việt Nam tại London 26 tháng 2 năm 2008.

6


2.1.4 Môi trường
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng

cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ môi
trường chung... Vì vậy, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với
vấn đề ô nhiễm môi trường quá lớn. Hiện trạng nước thải không được xử lý đổ
thẳng vào hệ thống sông ngòi còn rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện và
cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải là một thực trạng đáng báo động. Tại
cụm công nghiệp Tham Lương, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp
với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m³/ngày. Sông Sài Gòn, mức độ ô nhiễm
vi sinh chủ yếu do hoạt động nuôi trồng thuỷ sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép
đến 220 lần. Cho tới 2008, vẫn chưa có giải pháp cụ thể nào để chấm dứt tình trạng
ô nhiễm này.
Lượng rác thải ở Thành phố Hồ Chí Minh lên tới 6.000 tấn/ngày, trong đó
một phần lượng rác thải rắn không được thu gom hết. Kết quả quan trắc năm 2007
cho thấy, so với năm 2006, sự ô nhiễm hữu cơ tăng 2 đến 4 lần. Các phương tiện
giao thông, hoạt động xây dựng, sản xuất... còn góp phần gây ô nhiễm không khí.
Khu vực ngoại thành, đất cũng bị ô nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản
xuất nông nghiệp gây nên.
Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy
ra cả trong mùa khô. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km2 với 85% điểm ngập
nước nằm ở khu vực trung tâm. Thiệt hại do ngập nước gây ra ước tính 8 tỷ đồng mỗi
năm. Nguyên nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây cách đây 50 năm đã
xuống cấp. Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị ở khu vực phía
nam – khu vực thoát nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập càng nghiêm
trọng hơn.
Theo thống kê mới nhất của Phòng Quản lý công viên – cây xanh, Sở Giao
thông vận tải TPHCM, đến nay toàn bộ diện tích công viên, vườn hoa và cây xanh
dải phân cách trên địa bàn thành phố chỉ còn khoảng 535 ha, giảm gần 50 % so với
năm 1998.

7



Trước đây, thành phố đề ra mục tiêu phát triển diện tích công viên cây xanh
đến năm 2010 đạt bình quân khoảng 4 – 5 m2/người, tuy nhiên con số thống kê sơ
bộ mới nhất cho thấy chỉ tiêu này hiện chỉ đạt khoảng 0,7 m2/người.
Trước những bức xúc về thực trạng môi trường, Thành phố Hồ Chí Minh đang khẩn
trương tìm mọi cách nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn.
Việc trích ra một nguồn vốn lớn nhiều tỷ đồng đầu tư xây dựng hồ sinh học cải tạo
nước kênh Ba Bò là một ví dụ.
2.2 Sơ lượt về thảo cầm viên Sài Gòn
Nguồn: />2.2.1 Lịch sử hình thành
Vốn là một vùng đất hoang ở phía Đông Bắc kênh L’avanche (cầu thị nghè
bây giờ). Ông Louis Adolphe Germain, một thú y sỹ của quân đội pháp được giao
nhiệm vụ mở mang khu vực. Ông đã lập hàng loạt thiết kế quy hoạch cần thiết cho
một vườn thú tương lai.

Hình 2.1: Tượng ông Louis Adolphe Germain
Công trình hoàn thành vào tháng 3 năm 1865. Nhận thấy tầm quan trọng của
một vườn thú lớn ở Viễn Đông, toàn quyền Đông Dương đã mời ông JB.Loius

8


Pierre, người phụ trách chăm sóc thực vật của vườn bách thảo Calcutta (Ấn Độ)
sang làm giám đốc. Ông Pierre được giao nhiệm vụ sưu tập các loài thực vật, động
vật của Nam Kỳ và 3 nước Đông Dương để chuyển về Viện Bảo Tàng Lịch Sử
thiên nhiên Pari.
Cuối năm 1865, vườn Bách Thảo được mở rộng thành 20 ha. Là một nhà
khoa học, ông đã giữ lại nhiều cây rừng tự nhiên, đồng thời du nhập một số loài cây
đại mộc từ các lục địa khác và trồng thành công một số cây ăn trái thuộc khu vực
Đông Nam Á, để từ đây cho ra những vườn cây ăn trái sung túc khắp miền Nam.

Ông làm giám đốc trong 12 năm và để lại cho chúng ta một di sản quý giá: bộ sưu
tập hơn 100.000 tiêu bản hiện được lưu giữ tại bảo tàng thực vật thuộc viện Sinh
học Nhiệt đới thành phố Hố Chí Minh và hàng ngàn cây cổ thụ trên các đường phố
khu trung tâm, vườn cây trong công viên Tao Đàn.

Hình 2.2 Cổng Lê Duẩn của Thảo Cầm Viên Sài Gòn
Từ ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975), Thảo Cầm Viên Sài
Gòn tiếp đón hàng triệu du khách đến tham quan hàng năm, đã làm cho cơ sở hạ
tầng dần dần bị xuống cấp. Trước tình hình đó, từ năm 1984 Ủy Ban Nhân Dân
Thành Phố chủ trương cải tạo, nâng cấp Thảo Cầm Viên Sài Gòn với nhiều hạng

9


mục công trình đã được xây dựng mới như: kè đá dọc kênh Thị Nghè, cải tạo hệ
thống thoát nước và hệ thống dây điện trần, trải nhựa và bêtông đường nội bộ, xây
dựng tường rào dọc đường Nguyễn Bỉnh Khiêm… Đặc biệt là từ năm 1990, nhiều
chuồng thú được cải tạo và mở rộng cho phù hợp với đời sống của từng loài thú, đã
nâng tổng diện tích chuồng thú sau năm 1975 từ 8.500 m2 lên đến năm 2000 là
25.000 m2. Quan hệ hợp tác quốc tế với các vườn động thực vật và các tổ chức khoa
học ngày một phát triển. Chương trình trao đổi động vật với các vườn thú đã làm
cho bộ sưu tập động vật của Thảo Cầm Viên Sài Gòn thêm phong phú. Nhiều loài
động vật mới lạ xuất hiện tại Việt Nam như: Hà Mã (Hippopotamus amphibius), Hà
Mã lùn (Choeropsis liberiensis), Báo Nam Mỹ (Panthera onca), Đà Điểu châu Phi
(Struthio camelus), Hồng Hạc (Phoenicopterus ruper ruper), Đười Ươi (Pongo
pygmaeue), Hươu cao cổ (Giraffa camelopardalis),…
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của thảo cầm viên
Thảo cầm viên Sài Gòn không chỉ là nơi vui chơi, giải trí và tham quan của
công chúng mà vài trò của nó còn bao gồm cả chức năng giáo dục và bảo tồn.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Thảo Cầm Viên là giáo dục công dân về

việc bảo tồn sinh vật và môi trường. Việc nuôi các loài động vật đặc hữu, các loài
có nguy cơ bị tuyệt chủng tại Thảo Cầm Viên rất cần thiết cho việc bảo tồn cũng
như mục tiêu giải trí và giáo dục. Việc giới thiệu cho công chúng, sinh viên, học
sinh, các loài động vật đặc hữu hay các loài động vật đang bị đe dọa tuyệt chủng có
một ý nghĩa rất lớn. Vì qua đó Thảo Cầm Viên có thể thực hiện được chức năng
giáo dục, phổ biến các kiến thức về bảo tồn đối với mọi người.
2.3 Một số kiểu phân loại cây xanh
Nguồn: Trương Mai Hồng (2007) - Bài giảng Lâm nghiệp đô thị - Trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh

10


2.3.1 Phân loại cây theo nhóm cây, đặc điểm thực vật Theo 2 nhóm chính là cây
và cỏ
2.3.1.1 Phân loại nhóm cây theo giá trị sử dụng
™ Cây bóng mát
Cây bóng mát là những cây có thân gỗ lớn, lá thường xanh hay rụng. Chúng
có chiều cao từ 5 – 50 m, sống lâu 30 – 40 năm. Có loài sống hàng nghìn năm. Cây
bóng mát có nhiều loại, thường được chọn trồng ở đường phố, khu nhà ở, công sở,
trường học, vườn hoa… Trong cây bóng mát có thể chia ra các loại: cây bóng mát
thương, cây bóng mát có hoa đẹp, ăn quả, hay có hoa thơm.
• Cây bóng mát thường: Gồm những cây thân gỗ lớn thuộc loài lá kim, hoặc
lá rộng, thường xanh hay rụng lá trơ cành. Nhiều loài cho bóng râm tốt lạo có dáng
đẹp, chúng thường được trồng đơn, trồng thành khóm hay từng mảng phối hợp rất
đẹp với các công trình kiến trúc đường phố, nhà ở.. như thông, lát hoa, đài loan
tương tư, bàng, tếch.
• Cây bóng mát có hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỡ, cho bóng
mát nhưng lại có hoa đẹp. Hoa có tác dụng trang trí ở tầng cao. Chúng thường được
trồng làm điểm cảnh, phối hợp đẹp với các công trình kiến trúc. Các cây như móng

bò tím, vàng anh, phượng, lim xẹt…
• Cây bóng mát ăn quả: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỡ cho bóng mát,
đồng thời cho quả. Có những loài khi quả chín tạo thành khối trên tán lá có màu săc
hay những hình dạng độc đáo và tồn tại trong thời gian dài rất đẹp như muỗm, dừa,
hồng xiêm, khế, nhãn, vải…
• Cây bóng mát có hoa thơm: Là những cây có hoa thơm gây cảm giác dễ
chịu. Thường được trồng bên những công trình kiến trúc như nhà ở, công sở, trường
học, bệnh viện, khu triển lãm, đình chùa … như bưởi, sữa, hòe, ngọc lan, hoàng
lan…

11


™ Cây trang trí
Cây trang trí là những cây thân gỗ nhỏ mọc bụi, hay riêng lẻ, cây leo giàn và
cây thân thảo. Chúng thường được troonngf làm cảnh để trang trí ở tầng thấp, trồng
trong chậu chưng bày trong nhà, trồng dàn leo. Nhóm cây này thường gồm các loại:
• Tre trúc: Là những cây chỉ có một thân chính, mọc đơn lẻ thay thành bụi.
Cây cao từ 1 – 2 m, đến 15 – 20 m. Loài tre trúc có thân đẹp, ngọn uốn công mềm
mại, đặc biệt tre trúc mang đậm nét sắc thái dân tộc. Được trồng nhiều ở các biệt
thự, nhà hàng, vườn hoa.
• Cau dừa: Gồm những cây thường có độ cao từ 5 – 10 m và 15 -20 m. Thân
cột đứng thẳng hài hòa với đường nét công trình kiến trúc, tán lá thoáng mềm mại
như cau dừa, cọ. Là những loài mang sắc thái khi hậu nhiệt đới. Có nhiều loài còn
cho quả dùng làm thực phẩm, thuốc, chế biến dầu.
**Lưu ý: mặc dù tre trúc, cau dừa thuộc loại cây cao nhưng theo nhiều tác giả thì do
cây có dáng đẹp nên xếp chúng vào loài cây trang trí.
• Cây cảnh dáng đẹp: Gồm những cây thân gỗ nhỏ mọc đơn hay mọc bụi. Có
dáng cây, lá, hoa với màu sắc đẹp. Thường trồng trang trí ở tầng thấp, nó có ưu
điểm trồng được lâu không phải thay thường xuyên như các cây hoa.

• Cây cảnh hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ nhỏ mọc đơn hay mọc bụi có
hoa. Hoa nhiều màu sắc có thể trồng đơn lẻ hay trồng thành khóm, mảng hay trong
chậu.
• Cây leo dàn: Gồm những cây leo có thân lá, hoa đẹp có tác dụng trang
trisvaf tạo bóng râm. Tùy thuộc công trình kiến trúc mà chọn loài thích hợp, tạo
bóng râm, che tường, trang trí cổng, cột…
• Cây cảnh có quả đẹp: Những cây này quả có hình dáng hay màu sắc đẹp.
• Cây hàng rào: Gồm những cây thân gỗ, bụi, nhiều cành nhánh. Cây có mật
độ lá dày, xanh quanh năm, sống lâu, đặc biệt nhiều thân, cành hay lá có gai. Trồng
thay thế cho các bức tường xây bao vừa tiện lơi, rẻ, mát.

12


• Cây viền bồn, bãi: Gồm những cây thân gỗ nhỏ hoặc thân thảo, sống một
năm hoặc nhiều năm, cây có nhiều cành nhánh, chịu cắt xén, hoặc có màu lá, hoa
đẹp làm đường viền cho các bồn hoa.
• Cây hoa: Gồm những cây thân thảo hoặc thân gỗ có độ cao dưới 1m, sống
theo mùa trong năm hoặc 2-3 năm. Thường được trồng trong các bồn hoa, bãi, trong
chậu, cắt hoa cắm trong bình.
™ Nhóm cỏ
Cỏ là mảng màu trang trí tầng thấp. Cỏ có chức năng làm nền cho đất xanh,
có tác dụng tạo nên một không gian rộng lớn hơn thực tế, tạo nên cảm giác yên tĩnh.
Mặt khác cỏ còn có tác dụng rõ rệt để chống xói mòn đất, giữ ẩm, lắng lọc bụi bặm.
Ở nước ta hiện nay trồng phổ biến các loại cỏ gà, cỏ lá tre, cỏ gừng, một số loại
được nhập về trồng tại các sân thể thao. Mặt khác, trồng cỏ cũng tham gia vào việc
giữ nhiệt độ tới 3oC giữa nơi có trồng cỏ và đất trống.
2.3.1.2 Phân loại theo độ cao cây
Độ cao cây có ảnh hưởng tới sự tổ chức, phối cảnh. Phân loại theo chiều cao
cây từ các tài liệu thực vật học (chiều cao tự nhiên trong điều kiện bình thường) kết

hợp chiều cao tại nơi nghiên cứu chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác có thể gây ức
chế như độ sâu tầng đất, mực nước ngầm, ánh sáng, tác động nhiệt do bê tông hóa
xung quanh…trên cơ sở đó nhằm xác định chiều cao trung bình của cây để phối hợp
trông cây tại khu vực đó hay kết hợp hài hòa với công trình kiến trúc tại đó.
2.3.1.3 Phân loại theo hình dạng tán lá cây
Cây sinh trưởng, phát triển tụ nhiên thường có hình dạng tán cây nhất định
như tán hình tròn, hình nấm, hình tháp, rủ, phân tầng, có loài lại phát triển theo
kiểu tự do.
Ngoài ra hình dạng tán cây còn thay dổi do điều kiện ánh sáng, cây tán đều
hay lệch do ánh sáng phân phối đều hay không.
Kết hợp tinh tế các kiểu tán khác nhau sẽ tạo nên những cảnh quan hấp dẫn.

13


2.3.1.4 Phân loại theo lá cây
Phân ra cây lá kim (thường tán thưa), lá rộng (thường cho nhiều bóng rợp), lá
xanh quanh năm hay rụng lá. Phân thoe màu sắc lá xanh sẫm, xanh nhạt, biến đổi
màu sắc lá theo thời gian sang màu khác nhau như cây bàng.
2.3.1.5 Phân loại theo sắc hoa
Nhiều cây có bóng mát và trang trí có lá và hoa với nhiều màu đỏ, vàng
trắng, tím hay hỗn hợp nhiều màu. Đây cũng là đặc điểm rất được chú ý trong phối
cảnh.
2.3.2 Phân loại theo vị trí và chức năng của mảng xanh
(Theo quy chuẩn Việt Nam) gồm 3 nhóm chính
+ Nhóm 1: cây xanh sử dụng công cộng: gồm công viên, vườn hoa, vườn
dạo.
+ Nhóm 2: cây xanh sử dụng hạn chế gồm: cây xanh trong các khu chức
năng đô thị như khu ở, công nghiệp, kho tàng, hành chính, trường học, y tế, văn
hóa, thương mại dịch vụ…

+ Nhóm 3: cây xanh chuyên môn gồm cây xanh cách ly, rừng phong hộ, khu
cây xanh nghiên cứu thực vật học, vườn ươm…
2.3.2.1 Cây xanh công cộng
Là cây xanh được trồng nhằm mục đích cho các nhu cầu chung của xã hội,
những khu vực này thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý cây xanh và
công viên bao gồm cây đường phố, cây công viên, lâm viên.
Tại TP.HCM tính đến năm 2005, theo thống kê của Viện Quy hoạch Xây
dựng Công ty Công viên thì thành phần và diện tích cây xanh công cộng như sau:
+ Cây xanh công viên, vườn hoa, vườn dạo có diện tích 1.780,17 ha
+ Cây xanh đường phố: Có khoảng 66.000 cây xanh trong đó khu vực nội
thành các loài gồm lim xẹt, đàu con rái, viết, bằng lăng, me chua, me tây, sao đen,
phượng vĩ, sọ khỉ…
2.3.2.2 Cây xanh sử dụng hạn chế: cây xanh phục vụ hạn chế cho các khu công
nghiệp, kho tàng, trường học, công trình y tế, khu thể dục, thể thao, văn hóa, thông

14


×