Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại Uri, 50 Moshap Hatzava Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.61 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÔ XUÂN VINH

TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI URI, 50 MOSHAP
HATZAVA ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2013 - 2017



Thái Nguyên- năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÔ XUÂN VINH

TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI URI, 50 MOSHAP
HATZAVA ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn


Lớp

: K45 – PTNT – N02

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. BÙI THỊ MINH HÀ

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

:Mr. URI

Thái Nguyên- năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường
vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “ TÌM HIỂU CƠ CẤU


TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
TRANG TRẠI URI 50 MOSHAP HATZAVA ISRAEL”. Trong
quá trình tìm hiểu tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các
tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu khóa luận này. Trong suốt quá trình thực tập tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế - PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Th.S Bùi Thị Minh Hà, với sự giúp đỡ của ông Uri cùng toàn
thể các thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình thực
tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính
mới, nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lô Xuân Vinh


ii

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2

1.2.2. Về chuyên môn nghiệp vụ .................................................................... 2
1.2.3. Về thái độ và ý thức.............................................................................. 3
1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ...................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 4
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 4
1.3.2 Phương pháp thực hiện .......................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 5
Phần 2 TỔNG QUAN .................................................................................... 6
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ........................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới ................................... 9
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa ở Israel ........................................................... 12
2.2.3 Tình hình sản xuất hoa ở việt nam ....................................................... 13
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................... 16
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu .................. 16
3.2.2. Những thành tựu đã đạt được của trang trại ........................................ 17
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại ........................................ 18
3.3. Công tác tổ chức và sản xuất trang trại .................................................. 19
3.3.1.Công tác tổ chức của trang trại ............................................................ 19


iii

3.3.2. Sản xuất của trang trại ........................................................................ 21
3.4. Kết quả tham gia vào hoạt động sản xuất tại trang trại ........................... 24
3.5. Một số khó khăn thuận lợi của trang trại................................................ 31
3.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế..................................................... 32

3.6.1. Những yếu tố làm nên thành công của trang trại ................................ 32
Phần 4 KẾT LUẬN ...................................................................................... 38
4.1. Kết luận ................................................................................................. 38
4.2 Kiến nghị ............................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ tổ chức của trang trại .......................................................... 19
Bảng 3.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................ 20
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất đai của trang trại ....................................... 21
Bảng 3.4 Trang thiết bị sản xuất của trang trại ............................................. 22
Bảng 3.5 : Năng xuất sản lượng hoa qua ba năm (2014-2016) ...................... 22
Bảng 3.7 : Qui trình sản xuất hoa cát tường tại trang trại 50 moshap hatzava
Israel. ........................................................................................................... 30
Bảng 3.8 So sánh điều kiện việt nam với israel ............................................ 36


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1


BVTV

Bảo vệ thực vật

2

GAP

Good Agricultural Practice

3

GO

Giá trị sản xuất

4

GTSX

Giá trị sản xuất

5

HCT

Hoa Cát Tường

6


HQKT

Hiệu quả kinh tế

7

IC

Chi phí trung gian

8

NN – PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

9

NQ – CP

Nghi quyết – Chính phủ

10

TT – BNNPTNT

Thông tư – Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

TTLT/BNN-


Thông tư liên tịch/Bộ nông nghiệp – Tổng cục

TCTK

thống kê

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VA

Gí trị gia tăng

14

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

11


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Nằm ở khu vực Trung Đông với diện tích 22.000km2 Israel có một
ngành nông nghiệp phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không
thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về
nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa
diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nhiệt và thiếu nước hoàn toàn
không thích hợp với nông nghiệp. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ
chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95%
nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các
loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường.
Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất
khẩu trái cây, rau, củ, quả. Bên cạnh đó sản xuất hoa ở Israel cũng phát triển
không kém. Dù là đất nước nhỏ bé nhưng Israel lại dẫn đầu thế giới về xuất
khẩu hoa vào thị trường châu Âu. Loại hoa phổ biến nhất Chamelaucium, tiếp
đến là hoa hồng với diện tích trồng là 214 hecta. Tất cả các sản phẩm hoa cắt
cành ở Israel đều được trồng ngoài trời hoặc dưới nhiều cấu trúc polythene,
rất ít xẩy ra dưới kính do nhiệt độ vào mùa hè có thể vượt quá 50 độ C. Vụ
mùa hoa cắt cành được xuất khẩu sang các nước Anh, Hà Lan.
Trang trại Uri là một trang trại thuộc vùng Arava, Israel. Mô hình phát
triển kinh tế tại đây chủ yếu là dạng hợp tác xã đã được phát triển rất lâu đời.
Mô hình này chú trọng lao động theo hình thức cộng đồng, vì vậy mỗi người
nông dân sản xuất lương thực và thực phẩm trên ruộng của mình theo hình
thức lao động cá nhân. Từ đó mỗi người nông dân đã dần có những trang trại
của riêng mình và có những kỹ năng quản lý nông nghiệp, một kế hoạch canh
tác phù hợp để có thể phát triển trang trại, nâng cao năng xuất sản phẩm, cải
thiện được thu nhập của mỗi gia đình.



2

Ngoài ra, ngành công nghiệp sản xuất hoa ngày càng phát triển và mở
rộng. Trang trại 50, moshav hatzava là một trong những vùng có diện tích
trồng hoa lớn nằm trong vùng Arava, Israel. Đặc biệt vùng Arava là vùng tận
cùng của Israel có khía hậu khắc nhiệt hơn các vùng khác, hoa ở đây chưa
phong phú về chủng loại chủ yếu vẫn là Chachelium. Trong khi đó thị trường
hoa cắt cành ở phương Tây là thị trường có tiềm năng, có nhu cầu lớn và
phong phú.
Việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức sản xuất trang trại trồng trọt tại trang trại
số 50 giúp chúng em nắm bắt được rõ hơn về cách thức tổ chức, thấy rõ được
tính ưu việt và khả năng phát triển của hình thức tổ chức sản xuất trang trại
cũng như mặt hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ những lý do, em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu cơ
cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại Uri, 50 Moshap
Hatzava Israel”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất tại trang trại số 50
moshap hatzava israel. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm có thể
áp dụng vào thực tế sản triển sản xuất hoa tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu công tác tổ chức của trang trại, phân tích cách thức sản xuất,
thị trường, hiệu quả kinh tế của trang trại qua đó nắm rõ cách thức tổ chức,
sản xuất của trang trại. Để từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát sản xuất,
tăng giá trị kinh tế từ sản xuất hoa mang lại tại Việt Nam.
1.2.2. Về chuyên môn nghiệp vụ
- Tạo cơ hội cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết nhứng lý
thuyết đã học trong nhà trường với môi trường hoạt động sản xuất tại cơ sở,
ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế.



3

- Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc tổ
chức sản xuất hoa nói chung và hoa cát tường nói riêng.
- Nắm được các hoạt động sản xuất của trang trại và vai trò của chủ
trang trại trong công tác tổ chức và hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
trang trại, góp phần phát triển kinh tế cho trang trại trồng hoa cát tường nói
riêng và tất cả các trang trại nói chung.
- Tạo cơ hội cho sinh viên tham gia các hoạt động tổ chức sản suất tại
trang trại, đồng thời tăng khả năng giao tiếp, học hỏi và làm việc tại một môi
trường mới.
- Thông qua đợt thực tập này giúp sinh viên nâng cao kỹ năng sử dụng
máy tính, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng thuyết trình… là
những kỹ năng rất quang trọng cho sinh viên, đặc biệt là đối với những sinh
viên năm cuối.
1.2.3. Về thái độ và ý thức
- Ham học hỏi, biết nắng nghe, ghi chép đầy đủ, hoàn thành tốt công
việc chủ trang trại giao.
- Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng
sử hiệu quả trong công việc.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Quan sát và tìm hiểu những hoạt động ảnh hưởng đến trang trại.Lắng
nghe những ý kiến của chủ trang trại.
1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định.

- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
- Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ
khiêm nhường và cầu thị.


4

- Biết đóng góp ý kiến của riêng mình trong trường hợp cần thiết.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị
thực tập.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên của trang trại tại “moshap hatzava israel”.
- Tình hiểu công tác tổ chức sản xuất của trang trại tại “moshap hatzava
israel”.
- Tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại.
1.3.2 Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phòng..
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã hatzava israel
+ Số liệu thống kê của hatzava thu thập ở trên báo, trên internet liên
quan tới phát triển mô hình Kinh Tế Trang Trại.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
+ Phỏng vấn trực tiếp:Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ trang
trại Uri để tìm hiểu về quá trình triển khai, thực hiện mô hình kinh tế trang
trại nói chung, trạng trại trồng hoa nói riêng. Tìm hiểu những thuận lợi, khó
khăn và xu hướng thực hiện trong tương lai. Tìm hiểu vai trò của người dân

trong thực hiện các công việc.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự
vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan
sát trực tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời
của người dân địa phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng
phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng công tác tổ chức của chủ trang trại..


5

1.3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Từ số liệu thu thập được trên địa bàn thực tập, tôi tiến hành tổng hợp
và phân tích từng nội dung phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. tim hiểu tổ chức
và sản xuất hoa tai trang trại 50 moshap hatzava Israel.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 03/08/2016 – 26/06 /2017.
- Địa điểm: Trang trại của ông Uri tai trang trai 50 Moshap Hatzava
Israel


6

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Các khái niệm về sản xuất
- Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là sự nghiên cứu về quá trình sản xuất, hay là quá trình kinh tế
của việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. Quá trình sản xuất sử dụng

các nguồn lực để tạo ra hàng hóa, dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng, tặng
quà hay là trao đổi trong nền kinh tế thị trường. Quá trình này có thể bao gồm
sản xuất, xây dựng, lưu trữ, vận chuyển và đóng gói. Một vài nhà kinh tế học
đưa ra một định nghĩa rộng hơn cho quá trình sản xuất, bao gồm thêm nhiều
hoạt động kinh tế khác chứ không chỉ mỗi việc tiêu dùng. Họ xem mỗi hoạt
động thương mại đều như là một dạng của quá trình sản xuất, chứ không chỉ
mỗi việc mua bán thông thường.
Sản xuất là một quá trình và nó diễn ra qua không gian lẫn thời gian.
Bởi vậy sản xuất được đo bởi “tỷ lệ của sản lượng đầu ra trong một khoảng
thời gian”. Có ba khía cạnh của quá trình sản xuất:
1. Số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra.
2. Loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra.
3. Sự phân bố về mặt không gian và thời gian của hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất ra.
Một quá trình sản xuất được định nghĩa là bất kỳ hoạt động nào làm
tăng sự tương tự giữa mô hình của nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, và số
lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước và sự phân bổ của những loại hàng
hóa, dịch vụ này trên thị trường.
Sản xuất là một quá trình là sự kết hợp của các loại nguyên liệu đầu vào
vật chất và phi vật chất (kế hoạch, bí quyết…) khác nhau để nhằm tạo ra thứ


7

gì đó cho tiêu dùng (sản phẩm). Đó là hoạt động tạo ra sản phẩm, hàng hóa
hay dịch vụ, có giá trị sử dụng và mang lại ích lợi cho người sử dụng.
Phúc lợi kinh tế được tạo ra trong quá trình sản xuất, có nghĩa là mọi
hoạt động kinh tế đều nhắm đền việc thỏa mãn nhu cầu của con người dù theo
cách trực tiếp hay gián tiếp. Mức độ mà ở đó các nhu cầu được thỏa mãn
thường được chấp nhận như là thước đo của phúc lợi kinh tế. Trong quá trình

sản xuất, có hai yếu tố giải thích cho sự gia tăng về phúc lợi kinh tế, đó là sự
cải thiện về tỷ lệ giá cả - chất lượng của hàng hóa và việc tăng thu nhập từ
loại hình sản xuất thị trường ngày càng phát triển hiệu quả. Các loại hình sản
xuất quan trọng bao gồm: Sản xuất thị trường, Sản xuất công cộng, Sản xuất
hộ gia đình.
Để hiểu được nguồn gốc của phúc lợi kinh tế, chúng ta phải hiểu rõ
được ba quá trình sản xuất trên. Tất cả các quá trình sản xuất này đều tạo ra
hàng hóa có giá trị và mang lại phúc lợi cho người tiêu dùng.
Sự thỏa mãn nhu cầu được bắt nguồn từ việc sử dụng các loại hàng hóa
được sản xuất. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ tăng lên khi tỷ lệ giá cả - chất lượng
của hàng hóa được cải thiện và càng nhiều sư thỏa mãn đạt được với ít chi phí
hơn. Cải thiện tỷ lệ giá cả - chất lượng của hàng hóa đối với nhà sản xuất là
một cách quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
- Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây
chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng
suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động
tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị
đầu ra tới mức thấp nhất, rút gọn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ.


8

Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm
đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả khin tế (HQKT) được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng

tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội
cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất
vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp
các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định [5].
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối
bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về
hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải lựa
chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một
nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao tối
đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế. Đây đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã
hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
Khái niệm HQKT mang tính chất tương đối về không gian và thời gian,
phụ thuộc vào trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, đặc điểm lịch sử và truyền
thống cũng như những điều kiện tự hiên của mỗi quốc gia, mỗi địa phương và
vùng lãnh thổ ảnh hưởng bởi sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phát
triển và biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế, sự thay đổi về nhu
cầu và thị hiếu người tiêu dùng.


9

HQKT không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất mà phải đáp ứng
nhu cầu vật chất và tinh thần cho toàn xã hội.

Cơ sở cho sự phát triển xã hội là tăng lên không ngừng của lực lượng vật
chất. Phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng, tạo điều
kiện cho việc nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môi
trường sinh thái, an ninh quốc phòng… giải quyết tốt những vấn đề xã hội chẳng
những là mục tiêu mà còn là động lực phát triển lâu dài nền kinh tế quốc dân.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Thông tư số 49/2013/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng dẫn tiêu chí xác định vùng
sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Thông tư số 05/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 2 năm 2014của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
lĩnh vực trồng trọt.
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 9 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về Quyết định ban hành quy định chính sách
hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Ngành công nghiệp hoa là một trong những ngành công nghiệp cao cấp
ở nhiều nước đang phát triển và kém phát triển. Nuôi trồng hoa như một
ngành công nghiệp bắt đầu vào cuối thế kỷ 19 ở Anh, nơi hoa đã được trồng
trên quy mô lớn trên các tài sản rộng lớn. Ngành công nghiệp hoa ngày nay là
một ngành công nghiệp năng động, toàn cầu và phát triển nhanh, đã đạt được
tốc độ tăng trưởng đáng kể trong vài thập kỷ qua. Trong những năm 1950,
thương mại hoa toàn cầu đã được ít hơn 3 tỷ USD. Đến năm 1994, nó đã tăng


10


lên 100 tỷ USD. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp hoa đã tăng
trưởng 6% mỗi năm, trong khi khối lượng thương mại toàn cầu năm 2003 là
101,84 tỷ USD. Ngành công nghiệp hoa quả chủ yếu bao gồm ba thành phần
chính: người trồng, người bán sỉ và các nhà bán lẻ mà các hoạt động kinh
doanh của họ khá phức tạp. Các xu hướng gần đây là hướng tới việc loại bỏ
các trung gian, các nhà bán buôn giữa người trồng và các nhà bán lẻ, rằng hoa
được làm sẵn với mức giá thấp đáng kể.
Về giao thông vận tải: Một số hoa được gửi đóng gói bằng phẳng trong
hộp. Điều này cho phép một số lượng lớn hoa được đóng gói trong không
gian nhỏ như máy bay giữ. Các loại hoa khác không thể tồn tại lâu dài trong
nước như hoa phong lan, hoa tiền hoa (hoa cúc đỏ và hoa loa kèn). Chúng
được gửi cùng với thùng chứa nước đã được niêm phong (gọi là picks) trên
mỗi đầu của thân cây - cho những hoa đắt hơn hoặc nhiệt đới - hoặc được vận
chuyển trong các thùng nước (Phương thức vận chuyển này trong nước
thường được gọi là "Procona"). Phương pháp thứ hai kéo dài tuổi thọ của hoa
và giảm thời gian lao động vì hoa đã sẵn sàng để bán, nhưng rõ ràng cũng làm
giảm lượng hoa có thể vận chuyển vì chúng nặng hơn nhiều so với hoa khô,
do đó phí vận chuyển hàng không cao hơn. Hoa lấy một số tuyến đường cho
người tiêu dùng, tùy thuộc vào nơi chúng được trồng và cách chúng được bán.
Một số nông dân cắt và đóng gói hoa tại vườn ươm của họ, gửi trực tiếp tới
người tiêu dùng bằng thư. Một số hoa được gửi đến các công ty đóng gói,
người xếp loại hoa và sắp xếp chúng trong bó để bán cho siêu thị hoặc gửi
bằng thư. Một số hoa được xếp loại bởi người trồng và bán tại các chợ hoa
bán buôn; người bán sỉ sau đó bán chúng cho những người trồng hoa có điều
kiện và sắp xếp hoa cho người tiêu dùng.
Hà Lan và lịch sử ngành công nghiệp hoa. Bài chi tiết: Trồng hoa ở Hà
Lan Theo truyền thống, trung tâm sản xuất hoa đã gần khách hàng lớn nhất
của họ: các nước phát triển, nơi mà Nhật Bản, Tây Âu và Bắc Mỹ đều là nhà
sản xuất chính và người tiêu dùng. Các thị trường tiêu thụ chủ yếu là Đức



11

(22%), Mỹ (15%), Pháp (10%), Anh Quốc (10%), Hà Lan (9%), Nhật Bản
(6%), Ý (5% ), và Thụy Sĩ (5%). Hà Lan vẫn là trung tâm sản xuất cho thị
trường hoa châu Âu, cũng như một nhà cung cấp quốc tế lớn cho các châu lục
khác. Cuộc đấu giá hoa tại Aalsmeer là thị trường hoa lớn nhất trên thế giới.
Kể từ giữa những năm 1970, việc sản xuất và phân phối hoa cắt cành ở Hà
Lan đã nảy sinh. Năm 1995, người trồng ở Hà Lan đã sản xuất được hơn 8 tỷ
hoa và các cuộc đấu giá hoa đã mua hơn 5,4 tỷ đô la (khoảng 3,2 tỷ đô la)
trong hoa cắt cành và cây trồng trong chậu, đóng góp hơn 4 tỷ đô la mỗi năm
cho cán cân thương mại của Hà Lan.
Các trung tâm trồng hoa mới. Các chuyên gia tin rằng tập trung sản
xuất đã chuyển từ các nhà trồng cà phê truyền thống sang các nước có khí hậu
tốt hơn và chi phí sản xuất và lao động thấp hơn. Điều này đã dẫn đến một sự
thay đổi mô hình trong ngành công nghiệp hoa. Ví dụ, Hà Lan đã chuyển sự
chú ý từ sản xuất hoa sang kinh doanh hoa, mặc dù nó đóng một vai trò quan
trọng trong việc phát triển di truyền học trồng hoa. Các trung tâm sản xuất
mới thường là các nước đang phát triển như Ecuador (Colombia), Colombia
(nước xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới và thị trường trên 40 năm), Ethiopia,
Những người chơi khác trong ngành công nghiệp toàn cầu này là Israel, Nam
Phi, Úc, Thái Lan và Malaysia. New Zealand, do vị trí của nó ở Nam bán cầu,
là một nguồn thông thường cho hoa theo mùa mà thường không có ở châu Âu
và Bắc Mỹ. Ở Châu Phi, Kenya là nước xuất khẩu lớn nhất, cung cấp một tỷ
lệ lớn hoa của Châu Âu, ngành công nghiệp này được đại diện bởi Hội đồng
Hoa Kỳ Kenya. Tại Nam Mỹ, Colombia là nhà sản xuất và xuất khẩu hoa
hàng đầu, chiếm 59% tổng số hoa nhập khẩu vào Hoa Kỳ năm 2006. Nước
này nhập khẩu 82% hoa của họ. Các nhà trồng hoa ở Hoa Kỳ tuyên bố rằng 3
trong số 4 hoa ở Hoa Kỳ được trồng ở ngoài Hoa Kỳ với Colombia là nước

xuất khẩu lớn nhất. Hoa Kỳ đã ký một thỏa thuận thương mại tự do với
Colombia và điều đó đã làm giảm chi phí hoa Colombia ở Hoa Kỳ. Trong
những năm gần đây, Ecuador đã trở thành nhà sản xuất Hoa hồng hàng đầu


12

của Nam Mỹ và nổi tiếng trên khắp thế giới vì hoa hồng có chất lượng cao,
đứng đầu do vị trí cao của trang trại.
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa ở Israel
Trong quá khứ, khi mọi người nghĩ đến Israel, họ thường nghĩ đến hình
ảnh của Chúa Kito và nắng nóng của sa mạc. Thuy nhiên, gần đây đó không
phải là những gì Israel được nhìn nhận bởi những người khác. Khi họ nghe về
Israel, đất nước đang được đề cập trong các cuộc đối thoại, hình ảnh hiện lên
trong tâm trí của họ là hoa. Lý do lý giải cho điều này là vì Israel là một nước
xuất khẩu hoa nổi tiếng. Ngày nay nó được công nhận như là một nơi quan
trọng để phát triển mọi loại hoa bất kỳ. Từ hoa hồng, tulip và hoa lily,…
chúng đều được trồng ở Israel. Trong năm 2000, nước này đã kiếm được hơn
50 triệu đô la nhờ việc xuất khẩu hoa.
Israel đang tập trung vào kinh doanh trồng hoa. Trong đó người nông
dân bán hoa và cây cảnh. Những bông hoa mà Israel sản xuất cho xuất khẩu
đã đạt được hơn 100 loại. Do đó 1/3 xuất khẩu nông nghiệp của Israel phụ
thuộc vào sự phát triển của hoa. Theo một số cơ sở dữ liệu cho thấy hầu hết số
hoa đang được trồng đều là hoa cát tường, tiếp đó là hoa hồng, đang được
trồng trên diện tích 214 ha đất.
Hơn nữa người ta vẫn lưu ý rằng ngay cả khi người trồng hoa cũng
giảm đi thì sản lượng hoa vẫn không thay đổi. Có được điều này là do phần
lớn nhờ vào công nghệ và hệ thống sản xuất đang được sử dụng để phát triển
hoa. Do nhu cầu hoa lớn trên toàn thế giới quanh năm.Theo đó ngày càng có
nhiều giống hoa mới được trồng ở Israel. Để đáp ứng được nhu cầu về các

loại hoa mới, sự phát triển của chúng đang được nghiên cứu. cùng với đó toàn
bộ nhiệm vụ trồng hoa ở Israel dành cho xuất khẩu là đòi hỏi sự hợp tác của
rất nhiều người. Từ những người trồng hoa cho đến những nhà nghiên cứu ,
hội đồng quản trị và hiệp hội của những người trông hoa. Tất cả họ đều hỗ trọ
việc đảm bảo rằng những bông hoa đang được trồng thích hợp để xuất khẩu.


13

Hoa ở Israel phát triển là vì khả năng tuyệt vời của người nông dân
cùng với các nghiên cứu về trồng hoa và công nghệ áp dụng cho trông hoa rất
tiên tiến. Israel đang thu được rất nhiều lợi nhuận nhờ vào ngành công nghiệp
hoa. Bởi công nghệ đang được sử dụng để giúp hoa phát triển có thể giúp cho
Israel có thể sản xuất và xuất khẩu hoa có chất lượng hàng đầu. Người ta đã
dự đoán rằng càng có nhiều đất trồng hoa thì doanh thu càng cao.
Để tăng doanh thu hoa được đưa ra tiếp thị trên thị trường. Một trong
những cách tiếp thị những bông hoa này là thông qua internet. Hiện nay khi
bạn tuy cập internet bạn có thể tìm thấy rất nhiều trang web bán hoa. Hoa mà
hầu hết các trang web bán hoa bán đều có được trồng ở Israel.
Cách phổ biến nhất để vận chuyển hoa từ Israel sang các nước khác là
thông qua đường hàng không. Các chuyến bay được lên kế hoạch cụ thể để
khi hoa đến nơi đến thì chúng vẫn còn tươi. Gần đây các nhà nghiên cứu đã
xem xét khả năng vận chuyển hoa qua đường biển. Họ đang nghiên cứu điều
kiện của mỗi loại hoa trong quá trình chúng được vận chuyển. Họ hy vọng sẽ
giữ được chất lượng của hoa vẫn còn như mong muốn để bán sau khi được
vận chuyển bằng thuyền.
2.2.3 Tình hình sản xuất hoa ở việt nam
Hoa là một trong những điểm mạnh của các nhà xuất khẩu hoa Việt
Nam trong những năm gần đây đã thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho
quốc gia. Mở rộng diện tích sản xuất trồng hoa của cả nước đạt 8000 ha với

sản lượng 4,5 tỷ cành trong đó mục tiêu xuất khẩu 1 tỉ cành hoa, trị giá trên
60 triệu USD vào năm 2016, tương đương với Hà Lan. Trong đó Đà Lạt là
nơi sản xuất hoa lớn nhất cả nước. Đó là thông điệp của Bộ Thương mại đưa
ra từ chiến lược phát triển hoa xuất khẩu.
Hiện nay, cả nước có khoảng 4.000 ha diện tích sản xuất hoa cắt cành
với sản lượng khoảng 3 tỷ cành hoa. Quy mô về diện tích này tương đương
Tây Ban Nha, nước đứng thứ 5 châu Âu về sản xuất hoa. Sản xuất hoa cắt
cành ở nước ta hiện nay tập trung xung quanh một số đô thị lớn. Ở Hà Nội và


14

vùng lân cận có trên 1.000 ha trong đó vùng hoa Tây Tựu- Từ Liêm- Hà Nội
với diện tích trồng hoa đạt 330 ha chủ yếu là hoa hồng, cúc, đào, lay ơn, cẩm
chướng. Ở Hải Phòng có 300 ha. vùng trồng hoa hàng hóa Trung du miền núi
phía Bắc với diện tích gần 136ha gồm: vùng trồng hoa Lao Cai; vùng trồng
hoa Hoành Bồ- Quảng Ninh...
Khu vực duyên hải Miền Trung mới bắt đầu sản xuất hoa cắt cành, chủ
yếu phục vụ thị trường tại chỗ. Vùng trồng hoa tập trung tp Hồ Chí Minh với
diện tích 700ha, các tỉnh Nam Bộ… là nơi sản xuất hoa và cây cảnh đáng kể
nhưng chủ yếu là các loại hoa nhiệt đới. Riêng tỉnh Lâm Đồng có diện tích
hoa cắt cành trên 1.100 ha với sản lượng không dưới 800 triệu cành mỗi năm.
Với khả năng sản xuất quanh năm, Lâm Đồng có thể được coi là trung tâm
sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, ngòai một số doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có ứng dụng các yếu tố công nghệ tiên tiến
và quan trọng hơn cả là có đầu ra, xuất khẩu (số này không nhiều), hoa của
Lâm Đồng nói riêng và cả nước nói chung hầu hết để phục vụ thị trường trong
nước, lượng xuất khẩu tiểu ngạch cho các nước láng giềng như Trung Quốc,
Campuchia hầu như không đáng kể.
Tại các vùng trồng hoa tập trung này, hoa hồng và hoa cúc vẫn là hai

loại hoa cắt chủ đạo, với đa dạng chủng loại và phẩm cấp, từ hoa phục vụ
trang trí hàng ngày, tặng trong dịp lễ tết, hoa cúng, hoa khuôn viên cho đến
các loại hoa xuất khẩu cao cấp.
Tại vùng trồng hoa Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội, hoa hồng và hoa cúc
là hai loại hoa có diện tích trồng và sản lượng cao nhất. Hoa hồng cho thu
hoạch quanh năm và tạo thu nhập thường xuyên. Hoa cúc đứng hàng thứ hai
với chu kỳ 3 tháng một lần cho thu hoạch. Hoa cúc của vùng không chỉ được
tiêu thụ tại các thị trường phía Bắc mà đang được đưa dần vào thị trường phía
Nam và xuất khẩu sang Nhật Bản, Đài Loan.
Vùng trồng hoa công nghệ cao Đà Lạt được mệnh danh là thiên đường
hoa của Việt Nam, hoa hồng và hoa cúc cũng là hai loại hoa chủ đạo. Hoa cúc


15

có tới 40 loại khác nhau, chia thành 3 nhóm lớn và cúc đại đóa màu vàng anh,
tím, cúc giống nhỏ và cúc có nhóm tia có muỗng. Hoa hồng cũng có tới trên
15 loại với chất lượng nổi trội. Hoa hồng Đà Lạt không chỉ được đánh giá cao
bởi người tiêu dùng Việt Nam mà còn bởi cả các bạn hàng thế giới với ưu
điểm hoa to, cành thẳng, bền, thơm, sinh trưởng và phát triển tốt, khả năng
kháng bệnh cao…
Trong diện tích gần 136 ha trồng hoa của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, diện tích trồng hoa hồng đã chiếm tới trên 55,27% với sản lượng
26,53 triệu bông/năm. Diện tích trồng hoa cúc lớn thứ hai với 14,5 ha, sản
lượng 5 triệu cành/năm.
Với tỷ lệ hoa hồng và hoa cúc khá cao, cơ cấu ngành hoa Việt Nam
tương đối phù hợp với thị hiếu của các thị trường cao cấp trên thế giới như
Nhật Bản, Trung Quốc và Tây Âu. Tuy nhiên, đây đều là những thị trường
khó tính với những yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và an toàn thực vật rất
cao. Các tiêu chuẩn về hàm lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ, bảo quản thực

vật được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, để có thể thâm nhập các thị trường
này, hoa Việt Nam còn phải cạnh tranh về hình thức, giá cả và độ tươi lâu
.


16

Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
Vị trí địa lý
Moshav Hatzeva nằm ở trung tâm Arava. Có khoảng 130 gia đình sống
ở Moshav, hầu hết họ kiếm sống bằng nghề nông trong những tháng mùa
đông. Sống ở Arava đã được thực hiện nhờ các hồ chứa nước ngầm và năm
mươi giếng khoan cung cấp nước sạch và nước cho nông nghiệp cho các cộng
đồng ở Arava, trong đó có Moshav Hatzeva. Moshav nằm cách Biển Chết
khoảng 25 km về phía Nam, khoảng 135 km. từ Eilat, khoảng 100 km. Từ
Beer-Sheva, và gần biên giới Jordan. Trong những năm gần đây, ngành du
lịch bắt đầu phát triển trong cộng đồng. Cần lưu ý rằng mùa đông - kể cả mùa
xuân và thu - là thời gian rất thích hợp cho việc đi lưu diễn khắp Arava và
phía đông Negev do điều kiện khí hậu tuyệt vời. Gần khu định cư có nhiều
lựa chọn du lịch khác nhau như khu bảo tồn thiên nhiên Shizaf, Springs
Route, Ma'ale Akrabim, cũng như miệng núi lửa và hẻm núi phía bắc Negev Ashalim, Paras, Tamar, Tsafit, Gov, và nhiều hơn nữa. Ngoài ra, khu định cư
nằm gần Spice Route và hẻm núi ở trung tâm Negev, trong đó có: Barak
Canyon, Vardit Canyon, Ada và các khu khác. Có rất nhiều lựa chọn cho các
chuyến lưu diễn trong khu vực, ví dụ như đi bộ đường dài, đi xe đạp, xe offroad - hoặc bạn có thể chọn chỉ đơn giản là thư giãn.
3.1.1.2. Đặc điển địa hình, khí hậu
Khí hậu

Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô
cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao.
Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô.
Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt


17

đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải.
Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới 12 °C
(41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C tới 38 °C
(64 °F tới 100 °F). Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao
nhất nước. Nhưng không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70% lượng mưa
trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; từ
tháng 6 đến tháng 9 thường không có mưa. Lượng mưa phân bố không đều,
giảm nhiều khi đi về hướng nam. Tại điểm cực nam, lượng mưa trung bình
nhỏ hơn 50 millimét (2 in) hàng năm; ở phía bắc, lượng mưa trung bình hàng
năm vượt quá 900 millimét (35 in). Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và
theo từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev. Lượng mưa thường tập trung trong
những trận bão mạnh, gây ra xói mòn và lũlụt.Trong tháng 1 và tháng 2, có
thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem.
Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn
hơn 300 millimét (12 in) hàng năm; khoảng một phần ba đất đai của nước này
có thể trồng cấy được
Thuỷ văn
Xung quoanh trang trại không có hệ thống sông suối nào cả, nguồn
nước phục vụ cho công tác nông nghiều đều phải khoan và bơm lên để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và canh tác và sử dung sinh hoạt, họ phải trả với số
tiền lớn cho việc sử dụng nguồn nước này.
3.1.1.3. Tài nguyên đất

Trang trại có địa hình bằng phẳng, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất
canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của
trang trại, đặc biệt là trồng hoa cát tường. Trong những năm gần đây trang trại
đã đầu tư trông với 17ha trồng hoa cát tường.
3.1.1.4. Giao thông
Giao thông trong khu vực hatzava rất thuận lợi hệ thống giao thông đã
giải nhựa hầu như là 99% từ moshav cho tới trang trại. Thuận lợi cho công tác
làm việc hay đưa máy móc trang thiết bị phục vụ cho canh tác, chăm sóc, thu
hoạng sản phầm, vận chuyển hoa thành phẩm đi xuất khẩu, thuận tiện cho
giao thông giao lưa của các khu vục địa bàn với nhau.
3.2.2. Những thành tựu đã đạt được của trang trại


18

Là nơi thí nghiệm và đưa các giống hoa mới trồng thử trên diện tích sẳn
có của trang trại và đã đạt được nhiều bằng ken tới trang trại, đi đầu trong các
khu vực phía nam Israel về sản xuất hoa cát tường.
- Trang trại có thị trường tiêu thụ hoa rộng lớn bên vững trong nước và
các nước trên thế giới trên hơn 60 nước đặc biệt là thị trường Châu Âu...
- Trang trại có tổng quy mô trồng hoa với 17ha và cho thu nhập đều 8
công nhân chính ( người lao động Thái Lan ) và 6 công nhân là sinh viên Việt
Nam (chỉ làm trong 10 tháng thực tập).
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại
3.2.3.1. Thuận lợi
- Trong suốt quá trình thực tập em vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô trong khoa nói chung và cô hướng dẫn nói riêng.
- Thư viện của trường cũng đã giúp em có được những tài liệu tham
khảo bổ ích trong quá trình làm đề tài.
- Khoa đã tạo mọi điều kiện tối ưu cho em cả về thời gian lẫn nội dung

thực tập
- Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của cơ quan địa phương cũng như chủ trang trại.
- Được tham gia các quá trình sản xuất trong trang trại, giúp em học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
- Cơ sở vật chất tại trang trại đầy đủ
3.2.3.2. Khó khăn
- Trong quá trình thực tập em được tham gia vào quá trình sản xuất của
trang trại, trong công việc em còn gặp nhiều bỡ ngỡ bắt nhịp chậm nên phải
mất một thời gian dài em mới thành thạo.
- Thiếu một số thiết bị cho báo cáo như máy ảnh, máy ghi âm…
- Vốn từ ngữ chưa được phong phú nên em còn gặp nhiều khó khăn
trong việc diễn đạt và truyền tải thông tin.
- Do bỡ ngỡ trong quá trình thực tập em còn chưa tinh tế trong việc
nắm bắt và tiếp cận thông tin.
- Đề tài hướng ứng dụng là dạng đề tài mới nên việc tìm tòi nguồn
thông tin liên quan đến đề tài còn hạn chế.


×