Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.96 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HOÀNG HÀ

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HOÀNG HÀ

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LƢU TRANG

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Hoàng Hà


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Lưu Trang, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương
pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội Việt
Nam, Khoa Chính sách công, quý Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các phòng, ban
liên quan, toàn thể cán bộ, viên chức đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, tập thể lãnh đạo
thuộc các Phòng, Ban, Khoa, Trung tâm và bạn bè đồng nghiệp Trường Đại
học Phạm Văn Đồng và Trường Đại học Tài chính - Kế toán đã tạo điều kiện
về thời gian cũng như quá trình thu thập số liệu để tôi hoàn thành luận văn
này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được
hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP ...................................................................................................... 9
1.1. Các khái niệm, thuật ngữ liên quan ............................................................ 9
1.2. Giảng viên đại học ................................................................................... 15
1.3. Cơ sở lý luận, thực tiễn và vai trò của đánh giá chính sách phát triển
đội ngũ giảng viên đại học công lập ............................................................... 18
1.4. Các nhân tố tác động đến đánh giá chính sách phát triển đội ngũ giảng
viên đại học công lập....................................................................................... 25
1.5. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên đại học ........................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................... 35
2.1. Khái quát về các trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 35
2.2. Các chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công
lập ở Quảng Ngãi ............................................................................................ 40
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................................... 43
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI

HỌC CÔNG LẬP .......................................................................................... 66
3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập ................................................................................... 66
3.2.Nguyên tắc hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên .......... 68


3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập ................................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên chữ viết tắt

Tên chữ viết tắt nguyên bản

BD

Bồi dưỡng

CNH

Công nghiệp hóa

CBCC

Cán bộ công chức


CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CP

Chính phủ

ĐH

Đại học

ĐHPVĐ

Đại học Phạm Văn Đồng

ĐH TC – KT

Đại học Tài chính – Kế toán

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GDĐH


Giáo dục đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVĐH

Giảng viên đại học

HĐH

Hiện đại hóa

HSSV

Học sinh sinh viên

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NNL

Nguồn nhân lực


NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

NXB

Nhà xuất bản

QLNN

Quản lý nhà nước

THPT

Trung học phổ thông

ThS

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kế hoạch tuyển dụng của Trường ĐH qua các năm....................... 47
Bảng 2.2. Số lượng đào tạo, bồi dưỡng 5 năm của trường ĐH Phạm Văn
Đồng ................................................................................................................ 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển bền vững, tiềm lực, thế mạnh của một quốc gia không còn
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên nữa mà phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nhân lực. Theo chủ trương, đường lối của Đảng định hướng đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Nhận thức được vai trò
của con người là nhân tố quyết định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, sự nghiệp phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã
chỉ rõ cần phải đổi mới toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.Trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt.Bởi đây là “lực lượng sản xuất đặc biệt” đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống giáo dục đại học, là nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế
tri thức, các quốc gia đều chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Để thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam đến năm 2020 về cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thì cần huy động và sử
dụng một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Trong đó
chất lượng nguồn nhân lực được coi là nhân tố then chốt quyết định sự thành
công. Một trong các mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm,
giai đoạn 2015 - 2020 thể hiện trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
là: "Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội". Tuy nhiên, thực tế đáng buồn là Việt Nam đang ở thời kì dân số vàng với
số lượng nguồn nhân lực dồi dào lại hạn chế về chất lượng. Việc đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao của Việt Nam còn yếu, đặc biệt là đào tạo bậc đại học,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đất nước. Muốn có được chất lượng tốt
1


trong đào tạo thì bên cạnh việc phải đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, cần phải xây
dựng một đội ngũ giảng viên đảm bảo cả về số lượng, chất lượng; bởi lẽ đội ngũ
giảng viên là nguồn nhân lực chủ yếu có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo
dục đại học, là nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Chính vì vậy,
chính sách đối với giảng viên là một trong những công cụ quản lý nhà nước,
định hướng, tạo động lực, huy động các nguồn lực, có vai trò quyết định đối với
sự phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học nói chung và đại học công
lập nói riêng. Một hệ thống chính sách phù hợp, đồng bộ sẽ tác động thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển bền vững đội ngũ giảng viên, góp phần quyết định nâng
cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và ngược lại.
Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của đội ngũ giảng viên, Nhà nước
đã ban hành chính sách phát triển đội ngũ giảng viên, tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho việc tổ chức, thực hiện. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
và chấn hưng đất nước xác định: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước".
Thực tế cho thấy, việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
thời gian qua trong cả nước nói chung, tại các trường đại học công lập trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã đạt được các thành tựu, các kết quả đáng ghi
nhận, đã từng bước tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc tổ chức và thực
hiện mục tiêu phát triển giảng viên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy

nhiên, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tại Trường đại học Tài chính Kế toán và
Trường đại học Phạm Văn Đồng - hai cơ sở giáo dục đại học có chức năng đào
tạo nguồn nhân lực tại chỗ, có chuyên môn cao nhằm đáp ứng việc đào tạo cán
2


bộ đa ngành để phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước chưa đáp
ứng được yêu cầu tiêu chuẩn. Cụ thể là các viên chức giữ các chức danh trưởng
các khoa, trưởng bộ môn hầu như chưa đủ tiêu chuẩn quy định theo Luật Giáo
dục Đại học và Điều lệ trường đại học; số lượng tiến sĩ được phân bố không
đồng đều ở các khoa.Đội ngũ giảng viên của hai trường còn nhiều bất cập, vừa
thừa, vừa thiếu, không đồng bộ về cơ cấu, chưa hợp lý về trình độ chuyên môn,
ngành nghề. Công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên còn hạn chế về
tầm chiến lược, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của các trường trong bối
cảnh hiện nay. Việc thực hiện các chính sách phát triển đội ngũ giảng viên do
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành còn những
hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện mục tiêu chính sách. Xuất
phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Đánh giá việc thực hiện
chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi" với mong muốn đóng góp các kiến nghị, đề xuất của
mình nhằm hoàn thiện chính sách.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đã được rất nhiều công
trình trong nước nghiên cứu, phân tích. Có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu
sau:
- Tác giả Nguyễn Trọng Bảo viết cuốn “Gia đình, nhà trường, xã hội với
việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài”
(NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996). Trong cuốn sách này tác giả đã làm rõ vai trò
của gia đình, nhà trường, xã hội trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng và đãi ngộ nhân tài trong cả nước. Đồng thời tác giả cũng đưa ra

một số giải pháp để phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi
ngộ người tài trong cơ quan, tổ chức trong cả nước.
- Tác giả Nguyễn Phú Trọng (2000) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước KHXH: "Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
3


cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”. Đã đúc kết
và đưa ra những quan điểm, định hướng trong việc sử dụng các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đề tài là tài liệu để tham khảo hữu ích đối với cán bộ là
viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Tác giả Phạm Tất Dong, trong cuốn: “Định hướng phát triển đội ngũ tri
thức Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”
(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001), đã đi sâu nghiên cứu phát triển đội ngũ
tri thức Việt Nam trong đó có đội ngũ giáo viên, giảng viên về thực trạng phát
triển trong tương lai. Công trình khoa học này nghiên cứu trên phạm vi cả nước
và trên diện rộng các đối tượng khác nhau của đội ngũ trí thức của đất nước.
- Tác giả Phạm Minh Hạc viết cuốn “Nghiên cứu con người và nguồn
nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, (NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2001). Cuốn sách đã nghiên cứu về sự phát triển của nguồn nhân lực Việt
Nam chủ yếu ở các thành phố lớn hay các khu công nghiệp trên cả nước trong
giai đoạn nhà nước ta đang tiến vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Tác giả Trần Khánh Đức (2009), "Chính sách quốc gia về phát triển đội
ngũ giảng viên đại học Việt Nam", Đại học Quốc gia Hà Nội,báo cáo chỉ rõ mục
tiêu đào tạo và bồi dưỡng giảng viên, chú trọng việc rèn luyện giữ gìn, nâng cao
phẩm chất nhà giáo, đồng thời cải thiện chế độ đãi ngộ nhằm xây dựng đội ngũ
giảng viên đạt chuẩn.
- Tác giả Nguyễn Hữu Lam (2010), "Phát triển năng lực giảng viên nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong các trường đại học và cao đẳng
trong điều kiện toàn cầu hóa và bùng nổ tri thức", Trung tâm Nghiên cứu &
Phát triển Quản trị (CEMD) - Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết
tập trung vào trình bày những xu hướng đổi mới đang diễn ra tại hệ thống đại
học Hoa Kỳ, những thực tiễn tại Việt nam, và những kiến nghị cho việc phát
4


triển đội ngũ giảng viên - nhân tố có tính sống còn trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Đệ (2010), "Phát triển đội ngũ giảng
viên các trường đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục đại học". Tác giả đã đưa ra thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng
viên của các trường đại học khu cực đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đề ra các
giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên của các trường đại học khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
- Luận án tiến sĩ của Lại Văn Chính (2014), "Nghiên cứu và dự đoán tiềm
năng phát triển của giảng viên dựa trên các đặc tính nghiệp vụ và hồ sơ cá nhân
làm cơ sở xây dựng chương trình phát triển đội ngũ giảng viên". Tác giả đã
nghiên cứu và đưa ra dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên các
đặc tính nghiệp vụ và hồ sơ cá nhân làm cơ sở xây dựng chương trình phát triển
đội ngũ giảng viên. Phạm vi nghiên cứu rộng khắp trên cả nước. Đây là một đề
tài được đánh giá cao và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.
- Tác giả Vũ Đức Lễ (2017), "Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
các trường đại học công lập ở Việt Nam", luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách
phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập (quy hoạch, thu hút, tuyển dụng,
sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, tôn vinh) ở Việt Nam; Xác định
các bất hợp lý và "lỗ hổng, khoảng trống" của chính sách. Các yếu tố ảnh hưởng
trên cơ sở các vấn đề đặt ra cần giải quyết của các chính sách hiện hành; Qua đó

đề xuất mục tiêu, quan điểm, phương hướng và các giải pháp hoàn thiện chính
sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và phân tích khá toàn diện về hệ
thống quan điểm, cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách phát triển đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về đánh giá
việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công
5


lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Chính vì vậy việc nghiên cứu đánh giá đánh
giá việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học
công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính
sách là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá chính sách phát triển đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách tại các trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập ở nước ta hiện nay.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại
học công lập ở tỉnh Quảng Ngãi, phân tích thành công, hạn chế, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trên.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
các trường đại học công lập.
Khảo sát, đánh giá chính sách và thực trạng thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Chỉ rõ ưu điểm và các hạn chế bất cập, nguyên nhân của các hạn chế bất

cập trong việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại
học tại tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc đánh giá quá trình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
6


đại học công lập ở tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phạm vi các trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Cụ thể là trường Đại học Phạm Văn Đồng và trường đại học Tài
chính Kế toán.
Về thời gian: Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập từ năm 2012- 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Vận dụng phương pháp luận nghiên cứu
tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, phương pháp phân tích chính
sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp,
thống kê, phân tích, đánh giá, phỏng vấn, điều tra, tham khảo chuyên gia trên cơ
sở kế thừa kết quả từ các nghiên cứu đi trước và thực trạng thực thi chính sách
phát triển đội ngũ giảng viên các các trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và tổng hợp, được sử dụng để

thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của
Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên
cứu, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tham khảo một số báo hình, báo
viết, tạp chí qua internet và một số tài liệu tham khảo khác nhằm đi sâu xem xét,
đánh giá các vấn đề tạo cơ sở cho các nhận định khoa học, rút ra những kết luận
tổng quan, những quan điểm, đề xuất và kiến nghị.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung hoàn
thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung, chính sách phát triển
đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận, nghiên cứu, học tập.
Những đề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa
học phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên các trường
đại học công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và các trường đại học
công lập trên toàn quốc nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mục lục, bảng chú thích chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận,
khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách phát triển đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập.
Chương 2: Đánh giá thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
các trường đại học công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội
ngũ giảng viên các trường đại học công lập.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Các khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1. Giáo dục đại học ở Việt Nam
Có thể nói cụm từ “giáo dục đại học” hiện nay vẫn đang còn được hiểu
theo nhiều ý kiến trái chiều khác nhau với nhiều sự giải thích cũng như hệ thống
tư tưởng không giống nhau.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì giáo dục đại học “là đào tạo trình
độ cao đẳng và đại học". Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba
năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối
với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo. Đào tạo trình độ đại
học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.Giáo dục đại học "giúp sinh viên có kiến
thức chuyên môn, kỹ thuật thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng
phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo”.
Xét về mặt lịch sử, nền giáo dục đại học đã xuất hiện ở nước ta cách đây
trên cả nghìn năm. Cho đến nay, lịch sử giáo dục đại học Việt Nam đã trải qua
các nền giáo dục khác nhau: phong kiến, thuộc địa và chủ nghĩa thực dân mới (ở
miền Nam Việt Nam trước năm 1975). Sự nghiệp giáo dục đại học trải qua 30

năm đổi mới đã đạt nhiều thành tựu to lớn.
Ở nước ta, Nhà nước đã ban hành Luật Giáo dục đại học năm 2012 song
cũng chưa có định nghĩa chính thức về giáo dục đại học. Trong khuôn khổ của
9


luận văn và tiếp cận các văn bản không chính thức, cách hiểu và sử dụng của các
nhà khoa học, tác giả luận văn thống nhất: giáo dục đại học là hình thức tổ chức
giáo dục cho các bậc học sau giai đoạn bậc phổ thông với các trình độ đào tạo:
gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
1.1.2. Một số khái niệm giáo dục đại học trên thế giới
* Tổ chức UNESCO
Quan niệm về giáo dục đại học được tổ chức giáo dục, khoa học và văn
hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) đề xuất năm 1968 và được nhiều nước thừa
nhận với tên gọi là “Giáo dục bậc ba”. Nhưng từ sau Hội nghị thế giới về giáo
dục đại học được tổ chức tại trụ sở UNESCO ở Paris năm 1998 đã xuất hiện một
quan niệm mới: Giáo dục đại học ở thế kỷ XXI là học tập suốt đời và bao gồm:
tất cả các loại hình học tập, đào tạo hoặc đào tạo - nghiên cứu ở trình độ sau
trung học phổ thông được thực hiện bởi các trường đại học hoặc các cơ sở giáo
dục khác được cơ quan thẩm quyền của nhà nước công nhận như là những định
chế giáo dục đại học. Theo quan điểm này, Giáo dục đại học còn được gọi là
giáo dục sau trung học không chỉ giáo dục đại học truyền thống như đại học, cao
đẳng mà còn bao gồm tất cả mọi trình độ học vấn cung cấp cho người đã tốt
nghiệp trung học phổ thông.
Ở các quốc gia phát triển, giáo dục nói chung và giáo dục đại học
(GDĐH) nói riêng luôn được coi là một trong những lĩnh vực ưu tiên trong
chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Vì vậy trải qua hàng trăm năm phát triển,
GDĐH ở các quốc gia này đã tạo nên những thành quả rất ấn tượng.
* Hoa Kỳ
Hoa kỳ là một quốc gia được xếp hạng ở nhóm các nước phát triển cao và

có hệ thống giáo dục đặc thù của một nước có nền kinh tế thị trường, phát triển
mạnh theo cơ chế phi tập trung hoá .
Cơ cấu hệ thống giáo dục Hoa kỳ bao gồm các bậc học cơ bản như trước
tuổi đến trường (Kindergartens); Tiểu học; Trung học và Đại học. Cơ cấu các
10


loại hình trường ở các bậc học phổ thông rất đa dạng không thống nhất trong
toàn quốc mà tùy thuộc vào từng Bang khác nhau.
Bậc đại học bao gồm các Đai học (University) và Cao đẳng. Loại hình
trường Cao đẳng như cao đẳng cộng đồng (Community Colleges); Cao đẳng
(Junior Colleges); Các trường cao đẳng kỹ thuật, nghề nghiệp (Voc/Tech
Institutions). Hệ thống Đại học Hoa kỳ chủ yếu là các đại học đa lĩnh vực, đại
học nghiên cứu (Research University) và có nhiều loại hình đào tạo khác nhau
từ cử nhân (Bachelor degree) đến Thạc sĩ (Masters degree) và Tiến sĩ (Ph.D ).
Trong hệ thống đại học còn có một số loại hình trường chuyên ngành
(Professional Schools) như trường Luật, Trường Y...
Như vậy, giáo dục đại học ở Hoa Kỳ cũng bao gồm bậc đại học và Cao
đẳng.
* Hà Lan
Hà Lan là một nước thành viên trong liên minh Châu Âu (EU) nằm ở khu
vực Tây-Bắc Âu với diện tích 33,948 km, dân số 16,1 triệu người (năm 2001).
Hệ thống giáo dục Hà Lan là một hệ thống giáo dục tập trung nhà nước ở
tất cả các bậc học và loại hình đào tạo. Hà Lan hầu như không có hệ thống
trường tư như ở Anh, Mỹ và một số nước Châu Âu khác. Bộ Giáo dục, Khoa
học và Văn hoá chịu trách nhiệm quản lý theo luật định tất cả các bậc học và
loại hình đào tạo trừ một số chương trình đào tạo trong các lĩnh vực y tế và nông
nghiệp do các Bộ chuyên ngành quản lý. Hiện đang có khuynh hướng tăng
cường sự chế tài của hệ thống luật lệ của nhà nước đối với tất cả các bậc học và
loại hình giáo dục. Cũng như nhiều nước khác, hệ thống giáo dục Hà Lan có các

bậc học cơ bản như Tiểu học, Trung học, Đại học với nhiều loại hình giáo dục
và đào tạo đa dạng. Giáo dục tiền đại học là một loại hình giáo dục trung học
phổ thông có định hướng chính là tiếp tục lên các loại hình giáo dục đại học
(University) với thời gian học là 6 năm. Loại hình này cũng có 4 lĩnh vực như
trên nhưng chương trình đào tạo được thiết kế nặng về các kiến thức lý thuyết cơ
11


bản, hàn lâm.
Giáo dục đại học Hà Lan đang trong quá trình chuyển đổi từ mô hình Tây
âu truyền thống sang mô hình Châu âu hiện đại. Ở bậc giáo dục đại học có 3 loại
hình đào tạo chính. Loại hình đào tạo tại các Đại học đa lĩnh vực (University)
với các chương trình đào tạo nặng hướng hàn lâm để đào tạo chủ yếu là các
chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học và nghiên cứu, đào tạo. Ngoài ra, loại
hình này có một số chương trình đào tạo các ngành nghề xã hội như công
nghiệp, kinh tế...
1.1.3. Các loại hình trường đại học ở Việt Nam
Trường đại học là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo bậc trung học
dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp lên trên.
Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa
học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học có thể cung cấp
các chương trình bậc đại học và sau đại học.
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây:
1.1.3.1. Cơ sở giáo dục đại học công lập
Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trường đại học công lập có sự
khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên khái niệm
về trường đại học công lập có thể được hiểu như sau: Trường đại học công lập là
trường do chính quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các
trường đại học công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tư tài chính và
mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của mỗi quốc gia.

Sự ra đời và hoạt động của các trường đại học công lập thể hiện vai trò
của Nhà nước đối với giáo dục đại học. Nhà nước thông qua các hoạt động của
trường đại học công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả
nhất, từ đó điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và phát triển giáo dục
đào tạo. Thông qua các trường đại học công lập, Nhà nước muốn đầu tư nhằm
đảm bảo lợi ích công về giáo dục đại học. Lợi ích này lan tỏa ra toàn xã hội,
12


đảm bảo tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận với giáo dục đại học.
Trường đại học công lập là nơi triển khai các chính sách đầu tư phát triển
giáo dục đại học của mỗi quốc gia. Các trường đại học công lập thuộc sở hữu
Nhà nước, được Chính phủ hoặc chính quyền ở các địa phương cấp ngân sách để
triển khai các chính sách phát triển giáo dục đại học của chính quyền các cấp.
Trường đại học công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước. Trong hệ thống giáo dục đại học, các trường đại học
công lập có lợi thế hơn các trường tư thục về điều kiện đảm bảo chất lượng như
đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, học liệu, thư viện để thực hiện được các sứ mạng
nêu trên.
Tại Việt Nam hiện nay có các mô hình Trường Đại học công lập:
+ Trường thuộc Bộ GDĐT: Là các trường đại học công lập do Bộ Giáo
dục và đào tạo thành lập, quản lý. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thời kỳ hội
nhập; đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành giáo dục, đào tạo.
+ Trường thuộc Bộ khác quản lý: Là trường đại học công lập do các bộ
chuyên ngành quản lý. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các
lĩnh vực chuyên môn mà bộ chủ quản lý, chịu sự quản lý về giáo dục thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
+ Trường thuộc địa phương: Là trường ĐH công lập cấp tỉnh của địa

phương có mục tiêu đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực có trình độ ĐH và các
trình độ thấp hơn, nhằm phục vụ nhu cầu nhân lực đáp ứng sự phát triển KT-XH
địa phương. Hình thức là các trường ĐH đào tạo tổng hợp dưới sự quản lý của
UBND tỉnh, thành phố; hoạt động theo loại hình trường ĐH công lập, chịu sự
quản lý về chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Cơ cấu tổ chức trường Đại học
- Hội đồng trường;
13


- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Phòng, ban chức năng;
- Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ;
- Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Phân hiệu (nếu có);
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
1.1.3.2. Cơ sở giáo dục đại học tư thục
(thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng)
Trường đại học tư thục hay Đại học dân lập là một cơ sở giáo dục đại học
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào tạo thì tuân theo quy chế
của Bộ GD&ĐT, văn bằng có giá trị tương đương như văn bằng công lập.
Là trường tư do cá nhân hoặc tổ chức trong một nước xin phép thành lập và tự
đầu tư. Không giống những trường đại học công lập, đại học tư thục không nhận
được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước, nguồn tài chính để hoạt động của họ là từ
học phí của sinh viên học tại trường, khách hàng và các khoản hiến tặng. Học
phí tại các trường này có xu hướng lớn hơn nhiều so với trường đại học công
lập.

Trong bối cảnh hội nhập, ĐH tư thục sẽ có nhiều ưu điểm nổi trội trong
quá trình phát triển giáo dục của mỗi quốc gia. ĐH tư thục về bản chất là hướng
tới phục vụ nhu cầu của thị trường. Chính vì vậy, ĐH tư thục sẽ nhanh nhạy,
linh hoạt hơn để nắm bắt nhu cầu, từ đó đáp ứng được những đòi hỏi thay đổi
thường xuyên của thị trường. Chính nhờ những đặc điểm đó, các trường ĐH tư
thục đã nhanh chóng cải thiện cơ sở vật chất, chương trình đào tạo để thu hút
người học. Động lực thị trường là động lực mạnh mẽ nhất đã khiến các trường
đa dạng hóa ngành học, tìm kiếm người giỏi, tăng cường quốc tế hóa để đáp ứng
14


nhu cầu người học, nhu cầu thị trường. Khi mà nền kinh tế của Việt Nam đang
phát triển với tốc độ cao, nhu cầu về nguồn nhân lực đang đặt ra rất lớn, thì sự
phát triển của hệ thống ĐH tư thục đã góp phần giảm áp lực về đào tạo nhân lực
cho xã hội và đặc biệt đã chia sẻ gánh nặng chi phí cho GDĐH ngày càng tăng
của Chính phủ. Đồng thời, hệ thống này cũng mở rộng tiếp cận GDĐH, đáp ứng
nhu cầu GDĐH trong bối cảnh năng lực tuyển sinh của các trường ĐH công lập.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một cách khách quan rằng, hiện nay, các
trường ĐH tư thục cũng bộc lộ một số khiếm khuyết như: Chất lượng chưa cao,
quy mô nhỏ, thu nhập dựa vào học phí, coi trọng lợi nhuận, chưa tập trung cho
nghiên cứu khoa học... Có những trường không có chiến lược phát triển lâu dài,
không kịp chuyển mình nên đã dần giảm sút về chất lượng đào tạo.
* Cơ cấu tổ chức Trường đại học tư thục
- Chủ tịch Hội đồng quản trị;
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Phòng, ban chức năng;
- Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ;
- Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Phân hiệu (nếu có);

- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
1.2. Giảng viên đại học
Giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở các trường cao
đẳng và đại học. Giảng viên là viên chức thuộc ngành giáo dục, đào tạo. Cần
phân biệt khái niệm giảng viên (nhà giáo) với khái niệm giảng viên theo tiêu
chuẩn ngạch, bậc giảng viên, một chức danh của cao đẳng và đại học.
Theo Luật giáo dục Đại học quy định:
- Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng;
có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về
15


chuyên môn, nghiệp vụ qui định tại điểm e, khoản 1, điều 77 của Luật giáo dục.
- Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên chính, phó giáo
sư, giáo sư.
- Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên dạy trình độ đại học là thạc sĩ
trở lên làm giảng viên.
* Giảng viên đại học có các nhiệm vụ chủ yếu sau
Giảng viên chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, nghị quyết của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động và các
quy định khác của nhà trường do Hiệu trưởng ban hành.
Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề quan trọng của nhà
trường những vấn đề có lien quan đến việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tham gia công tác quản lý nhà trường; tham gia công tác Đảng, đoàn thể
khi được tín nhiệm.
Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của nhà
nước và quy định của nhà trường; được xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp giáo
dục và các phần thưởng cao quý khác; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

*Tiêu chuẩn của Giảng viên
Giảng viên là người được tuyển dụng làm nhiệm vụ giảng dạy trình độ
cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ trong trường đại học, bao gồm các chức danh:
trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Theo Điều lệ
trường đại học, giảng viên trong trường đại học phải có tiêu chuẩn:
Có phẩm chất, đạo đức tốt; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo; đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chuyên môn khi thực hiện giảng
dạy trong chương trình đào tạo ở các trình độ khác nhau theo quy định tại các
quy chế đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Có trình độ
16


ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu công việc; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề
nghiệp; đ) Lý lịch bản thân rõ ràng; Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên
giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành
chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
1.2.1. Giảng viên đại học công lập
Là viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo, nghiên
cứu khoa học ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của
trường đại học hoặc cao đẳng. Giảng viên đại học công lập bao gồm giảng viên
cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng.
Giảng viên cơ hữu của đại học công lập là viên chức chuyên môn; giảng
viên thỉnh giảng là giảng viên được mời để thực hiện hoạt động chuyên môn
theo hợp đồng.
Như vậy, giảng viên đại học công lập bao gồm cả viên chức được tuyển
dụng theo quy định và giảng viên thực hiện giảng dạy theo hợp đồng.
1.2.2. Giảng viên đại học tư thục (ĐH ngoài công lập)
Giảng viên đại học ngoài công lập bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng
viên thỉnh giảng.

Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học tư thục là
người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không
xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức
nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng
trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do nhà trường trả lương và chi trả các
khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định
hiện hành.
Giảng viên thỉnh giảng là giảng viên được cơ sở giáo dục đại học thực
hiện hoạt động giảng dạy theo chế độ hợp đồng.
Như vậy, giảng viên đại học tư thục là người thực hiện nhiệm vụ giảng
viên và thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng giữa cơ sở giáo dục và giảng viên;
17


×