VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TRỌNG LÂM
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ban Giám
đốc, các Khoa, Phòng và các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã
nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Chính sách công. Tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Trọng Lâm người đã trực tiếp hướng dẫn, định
hướng chuyên môn và dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành
Luận văn này.
Bên cạnh đó ,tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Thị ủy - Ủy ban nhân
dân thị xã, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội thị xã Điện Bàn cùng
các cơ quan có liên quan … đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của
các thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Văn Tuấn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Văn Tuấn, học viên lớp Thạc sỹ Chính sách công
khóa VII, đợt 1, niên khóa 2016 - 2018 tại Học viện Khoa học xã hội, cơ
sở tại thành phố Đà Nẵng.
Qua 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện và được PGS.TS. Vũ
Trọng Lâm hướng dẫn khoa học, tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu, kết quả thể hiện trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu
khác.
Học viên
Nguyễn Văn Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG ................................................................................................... 8
1.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan .................................................................. 8
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với người có
công .......................................................................................................................... 15
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công ........................... 16
1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện chính sách đối với
người có công ............................................................................................................ 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có công ...................................................................................................................... 23
1.6. Tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách đối với người có công....................... 27
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ............................. 29
2.1. Thực trạng người có công tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ...................... 29
2.2. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................ 31
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 38
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đối với người có công tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 57
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................... 65
3.1. Dự báo những tác động, ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người
có công ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới .............................. 65
3.2. Định hướng về thực hiện chính sách đối với người có công ........................ 65
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có
công ........................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMVNAH
: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CĐHH
: Chất độc hóa học
CBB
: Cựu chiến binh
GĐCM
: Gia đình cách mạng
HĐCM
: Hoạt động cách mạng
HĐKC
: Hoạt động kháng chiến
HĐND
: Hội đồng nhân dân
LĐ-TB&XH
: Lao động – Thương binh & Xã hội
LHPN
: Liên hiệp phụ nữ
NCC
: Người có công
TBLS
: Thương binh liệt sĩ
TKN
: Tiền khởi nghĩa
UBMTTQVN
: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng số liệu người có công phân bổ theo địa bàn xã, phường .................30
Bảng 2.2. Số lượng người có công được xác nhận trên địa bàn thị xã Điện Bàn đến
thời điểm tháng 12 năm 2017 ....................................................................................38
Bảng 2.3. Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên địa bàn thị
xã Điện Bàn ...............................................................................................................40
Bảng 2.4. Số liệu cấp thẻ BHXH cho các đối tượng chính sách qua các năm .........42
Bảng 2.5. Số lượng người có công và thân nhân được điều dưỡng, phục hồi sức
khỏe trên địa bàn thị xã Điện Bàn từ năm 2012 - 2017 ............................................43
Bảng 2.6. Số lượng con em người có công được hỗ trợ về học phí từ năm 2012 –
2017 ...........................................................................................................................44
Bảng 2.7. Số liệu về sửa chữa, xây mới nhà cho người có công từ năm 2012 -2017
...................................................................................................................................45
Bảng 2.8. Số liệu kinh phí tu bổ, nâng cấp xây mới nghĩa trang liệt sỹ thị xã Điện
Bàn và các xã, phường từ 2012 - 2017 .....................................................................46
Bảng 2.9. Số liệu về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ .................................48
Bảng 2.10. Số liệu vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc phụng dưỡng
BMVNAH từ năm 2012 - 2017 ................................................................................49
Bảng 2.11. Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công trên địa bàn thị xã Điện Bàn .............................................................................56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hoạt động thắp nến tri ân tại Nghĩa trang Liệt sỹ thị xã Điện Bàn ...........50
Hình 2.2. Hoạt động tặng quà cho các gia đình có công nhân kỷ niệm 70 năm
ngày thương binh liệt sỹ và thắp nến tri ân của Tuổi trẻ thị xã Điện Bàn ................53
Hình 2.3. Hoạt động hành quân về nguồn của Hội cựu chiến binh, Hội tù yêu
nước, BCH Quân sự và Đoàn thanh niên thị xã Điện Bàn........................................54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, lớp lớp các thế hệ tiếp
nối nhau đã anh dũng đứng lên đấu tranh để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc,
nhất là trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
Trong các cuộc chiến tranh ấy, có biết bao nhiêu người đã ngã xuống “Máu đỏ
nhuộm thắm đất nâu cho màu xanh trỗi dậy”; biết bao bà mẹ đã “Ba lần tiễn con đi,
hai lần khóc thầm lặng lẽ...”, để rồi mẹ phải sống trong cảnh cô đơn, góa phụ. Có
những người đã mất đi một phần thân thể của mình, trở thành thương tật vĩnh viễn
hoặc mang trong mình di chứng suốt đời.
Chiến tranh đã lùi xa, nhưng nỗi đau chiến tranh vẫn còn đó. Những người
thân của họ đã không những phải chịu nỗi đau về tinh thần không gì bù đắp nổi, mà
còn phải đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn trăm bề. Vì vậy, cần phải có
những chủ trương, chính sách thỏa đáng và sự chung tay, góp sức của toàn xã hội
thì mới có thể phần nào bù đắp và xoa dịu những nỗi đau mà bản thân, gia đình và
người thân của họ phải gánh chịu.
Để ghi nhớ và đền đáp lại công ơn những người đã có công với nước; nối
tiếp và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc;
trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách,
huy động nhiều nguồn lực để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công
(NCC). Nhà nước phân bổ nguồn ngân sách hàng năm dành cho các đối tượng
chính sách, NCC rất lớn để thực hiện các chế độ trợ cấp ưu đãi như: trợ cấp thường
xuyên hàng tháng; sửa chữa, xây mới nhà ở; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ
trợ phương tiện sinh kế... nhờ đó, đã góp phần ổn định, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho những NCC.
Việc ban hành chính sách đối với NCC là chủ trương hoàn toàn đúng đắn,
kịp thời của Đảng và Nhà nước, không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có ý
nghĩa rất lớn về mặt chính trị, xã hội. Thực hiện chính sách đối với NCC là thể hiện
tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà nước nhằm xoa dịu và bù đắp phần nào
1
những những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã có công lao đóng
góp đối với đất nước.
Điện Bàn là thị xã có truyền thống cách mạng kiên cường, có phong trào
kháng chiến mạnh của tỉnh Quảng Nam và của Khu V. Vì vậy, nhằm bảo vệ căn cứ
liên hợp quân sự Đà Nẵng, Mỹ - ngụy thường xuyên tiến hành đánh chiếm, “bình
định” Điện Bàn, dùng các thủ đoạn chiến tranh tàn bạo nhất nhằm hủy diệt môi
trường sống, giành giật từng tấc đất, từng người dân. Trong hoàn cảnh đó, Đảng bộ
và nhân dân thị xã Điện Bàn đã kiên cường trụ bám với tinh thần “Một tấc không đi,
một li không rời”, thực hiện phương châm “Đảng bám dân, dân bám đất, bộ đội và
du kích bám địch”. Có thể nói, cán bộ, đảng viên Điện Bàn sống trong lòng dân,
sống trong lòng đất để chiến đấu giữ đất, giữ dân, tiến tới tổng tiến công và nổi dậy
giải phóng toàn thị xã vào ngày 29-3-1975, góp phần giải phóng hoàn toàn miền
Nam, thống nhất đất nước, non sông thu về một mối.
Sau chiến tranh, Điện Bàn là thị xã có số lượng đối tượng chính sách, NCC
nhiều nhất tỉnh Quảng Nam. Qua các cuộc kháng chiến, Điện Bàn có 18.920 liệt sỹ,
2.553 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng (BMVNAH), trong đó, có 556 Bà mẹ được phong
tặng và 1.997 Bà mẹ được truy tặng danh hiệu BMVNAH; hơn 7.000 thương binh,
bệnh binh, gần 5.000 người hoạt động cách mạng bị địch bắt, tù đày, tra tấn; 61 cá
nhân được phong tặng và truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân; hiện có hơn 10.000 đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Trong những năm qua, thị xã Điện Bàn đã triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
NCC. Ngoài những chính sách ưu đãi của Trung ương và tỉnh Quảng Nam, thị xã
Điện Bàn đã huy động cả hệ thống chính trị từ thị xã đến các xã, phường và các tổ
chức, cá nhân tham gia tích cực vào việc thực hiện chính sách đối với NCC bằng
những việc làm cụ thể như: vận động các quỹ tổ chức cho vay vòng vốn sản xuất
phát triển kinh tế; tham gia huy động, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; tìm kiếm,
quy tập mộ liệt sỹ; thắp nến tri ân; thường xuyên chăm sóc, phụng dưỡng các
BMVNAH; tổ chức hành quân về nguồn; mời những nhân chứng sống tổ chức kể
chuyện về những tấm gương anh hùng liệt sỹ, những trận đánh lớn của quân và dân
2
Điện Bàn nhằm giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Từ những việc làm
thiết thực, cụ thể nêu trên, đã tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối
tượng, đã giúp cho các đối tượng chính sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố
niềm tin của các đối tượng chính sách đối với Đảng và Nhà Nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế như:
Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi trong nhân
dân. Nhận thức của một số người dân về chính sách chưa đầy đủ, nên còn nhiều
thắc mắc về chính sách. Một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ hoặc chưa
rõ ràng. Thủ tục xét công nhận còn rườm rà, chưa rõ ràng, gây khó khăn cho các đối
tượng chính sách, NCC. Chế độ trợ cấp chậm được bổ sung, điều chính, chưa đáp
ứng được nhu cầu cho các đối tượng. Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan,
thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định đối tượng
được hưởng còn chưa đúng; thậm chí sót đối tượng hoặc có một số trường hợp cố
tình khai man, làm sai, sót hồ sơ, chưa được xử lý dứt điểm dẫn tình trạng đến khiếu
nại, khiếu kiện; một số cán bộ Lao động - thương binh và xã hội ở các xã, phường
còn lạm dụng những kẻ hở trong quản lý để chiếm dụng tiền trợ cấp của các đối
tượng chính sách, NCC,... Những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách, nếu không có những giải pháp kịp thời để khắc phục, hoàn thiện, sẽ ảnh
hưởng đến chủ trương và chính sách rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đối
với người có công từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn
thạc sỹ chính sách công, với mong muốn thông qua việc đánh giá, phân tích những
thành tựu, cũng như những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đối
với NCC tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, luận văn sẽ đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NCC trong cả nước nói chung và thị
xã Điện Bàn nói riêng.
2. Tình hình nghiên c u đề tài
Chính sách đối với NCC luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm,
đã được thể hiện một cách cụ thể trong Hiến pháp và trong hệ thống các văn bản
pháp luật. Đây là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong quá trình
3
thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận một số công trình nghiên cứu và bài
viết như sau:
- Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học: “Hoàn
thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thực
tiễn”. Tác giả luận án cho rằng: pháp lệnh ưu đãi người có công là hệ thống những
qui phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ
chức và thực hiện chế độ chính sách ưu đãi người có công trên các lĩnh vực đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
- Nguyễn Văn Thành (1994), Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới chính sách
kinh tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam”. Trong luận án tác giả đã đề
xuất 5 phương hướng đổi mới chính sách kinh tế - xã hội và 3 biện pháp chủ yếu
nhằm đổi mới chính sách đối với người có công ở Việt Nam.
- Phạm Thị Hải Chuyền (2015), “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người
có công với nước hiện nay, định hướng đến năm 2020”, Tạp chí Cộng sản, số 837. Để
khắc phục những vấn đề bất hợp lý còn tồn tại, bảo đảm tính thống nhất của chính
sách và quá trình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
tác giải đã đề xuất 7 nội dung quan trọng để tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi
người có công đến năm 2020.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả:
- Đỗ Thị Hồng Hà (2011), Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công: “Quản
lý nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay”.
- Nguyễn Văn Vân (2016), Luận văn Thạc sĩ chính sách công: “Thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn thị xã Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng”.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn Thạc sĩ luật học: “Hoàn thiện
pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”.
- Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến
nghị”, Tạp chí luật học, số 8.
- Hồng Vinh (2012), “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, Tạp chí
Tuyên giáo số 7.
4
Luận văn đầy đủ ở file:Luận văn Full