Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

KHẢO SÁT BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG MẠCH THÚ Y K9 QUẬN 8 TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.29 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

TRẦN THANH HẰNG

KHẢO SÁT BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ
HẤP Ở CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG MẠCH
THÚ Y K9 QUẬN 8 TP.HCM
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
ThS. BÙI NGỌC THÚY LINH

Tháng 08/2011

1


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Trần Thanh Hằng
Tên luận văn: Khảo sát bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ở chó và
hiệu quả điều trị tại phòng mạch thú y K9 quận 8 Tp.Hồ Chí Minh
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày 18 tháng 8 năm
2011

Giáo viên hướng dẫn 1


Giáo viên hướng dẫn 2

TS. Nguyễn Tất Toàn

Ths Bùi Ngọc Thúy Linh

2


LỜI CẢM ƠN



Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Cha mẹ và gia đình, những người thân yêu nhất đã hết lòng dạy dỗ và cho tôi

ăn học nên người.
Tất cả các quý thầy cô khoa Chăn Nuôi-Thú Y luôn quan tâm, chăm sóc và
dạy dỗ chúng tôi, giúp chúng tôi có được thành tựu như ngày hôm nay.



Xin bày tỏ lòng biết ơn đến
Tiến Sĩ Nguyễn Tất Toàn, Thạc sĩ Bùi Ngọc Thúy Linh, BSTY Nguyễn Thị

Hiệp đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi, truyền đạt lại những kinh nghiệm
quý báu giúp tôi có đinh hướng tương lại.
Các bác sĩ, nhân viên tại phòng mạch thú y K9, Quận 8 Thành Phố Hồ Chí
Minh, nơi đã hết lòng hỗ trợ cho tôi hoàn thành đề tài
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thành viên lớp Bác sĩ Thú y 32,

những người đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
Trần Thanh Hằng

3


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Khảo sát bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ở chó và ghi nhận kết
quả điều trị tại phòng mạch thú y K9 quận 8 TP.HCM” được tiến hành từ
02/01/2011 đến ngày 02/05/2011.
Qua thời gian khảo sát lâm sàng 935 chó bệnh được mang đến phòng mạch, có
168 chó có biểu hiện triệu chứng bệnh hô hấp. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng hô hấp
là 17,96 %. Trong đó không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh giữa chó nội và chó ngoại.
Tỷ lệ bệnh đường hô ấp theo nhóm tuổi có sự khác biệt, trong đó nhóm chó dưới 2
tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 22,13 %. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở chó đực cao hơn chó cái
(20,59 % so với 15,25 %).
Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu trong bệnh hô hấp là ho (48,8 %), chảy mũi
(60,71 %), sốt (11,3 %), mắt ghèn (9,52 %), và bỏ ăn (27,38 %)
Phân lập được 4 loại vi khuẩn có từ trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp
như: Staphylococus spp, Staphylococus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumonia.. Trong số đó có Staphylococus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumonia có tỷ lệ tương đương nhau 22,22 %, còn lại Staphylococus spp chiếm tỷ
lệ cao nhất 33,33 %. Các vi khuẩn có khả năng nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh.
Hiệu quả điều trị bệnh có triệu chứng đường hô hấp chiếm tỷ lệ thấp 18,45 %.
Hiệu quả điều trị bệnh sẽ cao hơn khi phát hiện bệnh sớm, điều trị đúng liệu trình và
có chế độ dinh dưỡng, chăm sóc hợp lý.

4



MỤC LỤC
TRANG

Trang tựa ........................................................................................................................ i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ...................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................................iii
Tóm tắt ......................................................................................................................... iv
Mục lục.......................................................................................................................... v
Danh sách các bảng ...................................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1 Đặc điểm sinh lý chó ............................................................................................... 3
2.1.1 Thân nhiệt............................................................................................................. 3
2.1.2 Tần số hô hấp ....................................................................................................... 3
2.1.3 Tần số tim ............................................................................................................. 3
2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai ................................................. 3
2.1.5 Chu kỳ lên giống .................................................................................................. 4
2.1.6 Số con trong một lứa và tuổi cai sữa .................................................................... 4
2.2 Sơ lược cấu tạo hệ hô hấp trên chó ......................................................................... 4
2.2.1 Mũi ....................................................................................................................... 4
2.2.2 Yết hầu ................................................................................................................. 4
2.2.3 Thanh quản ........................................................................................................... 4
2.2.4 Khí quản ............................................................................................................... 5
2.2.5 Phế quản .............................................................................................................. 5
2.2.6 Phổi ...................................................................................................................... 5
2.3 Sinh lý hô hấp của chó ............................................................................................ 5
2.3.1 Sinh lý hô hấp bình thường .................................................................................. 5
2.3.2 Tình trạng hô hấp bất thường ............................................................................... 6

5



2.4 Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp trên chó ........................................... 7
2.4.1 Bệnh trên đường hô hấp do virus ......................................................................... 7
2.4.2 Bệnh đường hô hấp do vi khuẩn .......................................................................... 7
2.4.3 Bệnh đường hô hấp do ký sinh vật....................................................................... 8
2.4.4 Do nấm ................................................................................................................. 9
2.4.5 Do tân bào ............................................................................................................ 9
2.4.6 Do dị tật bẩm sinh ............................................................................................... 9
2.4.7 Do tổn thương ...................................................................................................... 9
2.4.8 Do chất kích ứng .................................................................................................. 10
2.4.9 Do ngoại vật ......................................................................................................... 10
2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp trên chó .................................... 10
2.5.1 Yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng................................................................................ 10
2.5.2 Yếu tố thời tiết...................................................................................................... 10
2.5.3 Yếu tố tiêm phòng và xổ giun .............................................................................. 10
2.5.3.1 Yếu tố tiêm phòng ...............................................................................................
2.5.3.2 Yếu tố xổ giun ................................................................................................... 10
2.6 Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp chó .................................................... 11
2.6.1 Bệnh nội khoa ...................................................................................................... 11
2.6.1.1 Chảy máu mũi ................................................................................................... 11
2.6.1.2 Bệnh viêm mũi .................................................................................................. 11
2.6.1.3 Bệnh viêm thanh quản, khí quản ....................................................................... 12
2.6.1.4 Bệnh viêm phế quản .......................................................................................... 13
2.6.1.5 Bệnh viêm phổi ................................................................................................. 14
2.6.2 Bệnh truyền nhiễm .............................................................................................. 14
2.6.2.1 Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm .......................................................... 14
2.6.2.2 Bệnh Carré ........................................................................................................ 15
2.6.3 Bệnh ký sinh trùng .............................................................................................. 17
2.7 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh đường hô hấp trên chó ............... 18


6


Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 19
3.1 Địa điểm và thời gian khảo sát ............................................................................... 19
3.2 Đối tượng khảo sát .................................................................................................. 19
3.3 Nội dung khảo sát.................................................................................................... 19
3.4 Phương pháp tiến hành ........................................................................................... 19
3.4.1 Khảo sát tình hình bệnh hô hấp trên chó .............................................................. 19
3.4.2 Khảo sát các triệu chứng lâm sàng trên chó có triệu chứng đường hô hấp
và phân lập nhóm bệnh ................................................................................................ 20
3.4.3 Kết quả xét nghiệm máu, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ đối
với chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp ................................................................... 21
3.4.4 Ghi nhận hiệu quả điều trị .................................................................................... 22
3.5 Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab ............................. 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 23
4.1 Tình hình chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp .................................................. 23
4.1.1 Tỷ lệ chó bệnh hô hấp trên số chó khảo sát ......................................................... 23
4.1.2 Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giống .................................................. 24
4.1.3 Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi .......................................... 24
4.1.4 Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giới tính ............................................. 25
4.2 Khảo sát các dấu hiệu lâm sàng trên chó có triệu chứng đường hô hấp
và phân loại nhóm bệnh ............................................................................................... 26
4.2.1 Khảo sát các dấu hiệu lâm sàng trên chó có triệu chứng đường hô hấp .............. 26
4.2.2 Tỷ lệ có bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ghép với những bệnh khác.. ... 27
4.2.3 Phân loại nhóm bệnh ............................................................................................ 28
4.2.3.1 Phân loại bệnh nội khoa .................................................................................... 29
4.2.3.2 Phân loại bệnh truyền nhiễm ............................................................................. 30
4.3 Kết quả xét nghiệm máu, phân lập vi khuẩn, thử kháng sinh đồ trên chó

có triệu chứng đường hô hấp ......................................................................................... 30
4.3.1 Kết quả xét nghiệm máu ...................................................................................... 30
4.3.2 Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ .............................................................. 32

7


4.3.2.1 Kết quả phân lập vi khuẩn................................................................................. 32
4.3.2.2 kết quả kháng sinh đồ........................................................................................ 33
4.4 Đánh giá hiệu quả điều trị tại phòng khám Thú y ................................................... 37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 39
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 43

8


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp ............................................ 23
Bảng 4.2 Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giống ....................................... 24
Bảng 4.3 Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi ................................ 24
Bảng 4.4 Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp theo giới tính ................................... 26
Bảng 4.5 Các dấu hiệu lâm sàng trên thú bệnh có triệu chứng đường hô hấp .......... 26
Bảng 4.6 Tỷ lệ thú bệnh đường hô hấp ghép với những bệnh khác ......................... 27
Bảng 4.7 Các nhóm nguyên nhân nghi ngờ gây bệnh đường hô hấp ....................... 28
Bảng 4.8 Bảng tổng hợp các ca bệnh nội khoa ......................................................... 29
Bảng 4.9 Kết quả sinh lý máu trên chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp ............. 31
Bảng 4.10 Kết quả phân lập vi trùng trong dịch mũi chó có triệu chứng hô hấp ..... 32
Bảng 4.11 Bảng kháng sinh đồ của Staphylococcus spp và
staphylococcus aureus .............................................................................................. 33

Bảng 4.12 Bảng kháng sinh đồ của Streptococcus spp và
Klebsiella pneumoniae .............................................................................................. 37
Bảng 4.13 Tỷ lệ điều trị khỏi .................................................................................... 39

9


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chó là loài vật trung thành và gần gũi với con người. Chó trở thành người bạn
thân thiết của mọi gia đình. Và trong điều kiện xã hội phát triển ngày nay, đời sống
người dân nâng cao thì nhu cầu nuôi chó với nhiều mục đích khác nhau cũng nâng
cao như để làm bạn, để giữ nhà, làm cảnh, săn mồi, để huấn luyện thành chó nghiệp
vụ…
Do mang nhiều lợi ích trong việc kinh doanh, nhập khẩu chó cảnh vào nước ta
ngày càng phát triểu nên đàn chó trong nước không chỉ gia tăng về số lượng mà còn
gia tăng về chủng loại. Song song với việc đàn chó phát triển thì vấn đề bệnh tật ở
chó cũng gia tăng theo. Ngoài các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì bệnh đường hô
hấp cũng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của chó, tạo điều kiện cho các bệnh khác
phát sinh, có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Theo khảo sát của Lê Văn Thủy (2009) tại Trạm Chẩn đoán và Xét nghiệm Chi cục
thú y thành phố hồ chí minh thì tỷ lệ bệnh hô hấp là 20,69 %.
Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh; cùng với sự chấp thuận của phòng
mạch K9-Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh và dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Tất Toàn và ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh, chúng tôi thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT
BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG MẠCH THÚ Y K9 QUẬN 8 TP.HCM”
1.2 Mục đích

Đánh giá tình hình bệnh trên đường hô hấp ở chó, để đưa ra những biện pháp
để nâng cao hiệu quả trong việc phòng trị chống bệnh.

10


1.3 Yêu cầu
Khảo sát tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp theo từng nhóm: giống,
tuổi, giới tính.
Xét nghiệm, phân lập vi khuẩn, thử kháng sinh đồ trên mẫu dịch đường hô
hấp.
Theo dõi và ghi nhận kết quả chó khỏi bệnh.

11


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm sinh lý chó
2.1.1 Thân nhiệt
Thân nhiệt trung bình ở chó vào khoảng 38-390C. Chó sơ sinh trong hai tuần
đầu thân nhiệt dao động vào khoảng 35,6 – 36,10C do không tự điều hòa được; sau
đó sẽ tăng lên 37,80C trong vòng một tuần (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang,
2006).
2.1.2 Tần số hô hấp
Chó trưởng thành có tần số hô hấp vào khoảng 10-40 lần/phút. ở chó con, tần
số hô hấp là 15-35 lần/phút. Khi chó hoạt động mạnh tần số hô hấp có thể tăng 1015 nhịp.
2.1.3 Tần số tim
Chó trưởng thành có nhịp tim bình thường là 70-130 lần/phút, còn chó con vào
khoảng 200-220 lần/phút.

2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
Đối với chó cái, tuổi thành thục biểu hiện ở lần rụng trứng đầu tiên. Còn chó
đực thì được biểu hiện bằng khả năng thụ tinh của tinh trùng. Chó đực thành thục về
chất và tính dục vào lúc 7-10 tháng, còn chó cái thành thục vào khoảng 9-10 tháng.
Thời gian mang thai trên chó là 57-63 ngày
2.1.5 Chu kỳ lên giống
Chó cái mỗi năm lên giống 2 lần, thời gian động dục trung bình 12-20 ngày,
giai đoạn phối giống thuận lợi là ngày thứ 9-13 của thời gian động dục.

12


2.1.6 Số con trong một lứa và tuổi cai sữa
Tùy theo từng giống chó mà số con có thể từ 1-15 con/lứa. Chó mẹ ở độ tuổi
2-3,5 năm tuổi có số con đẻ và khả năng nuôi con tốt nhất. Tuổi cai sữa trên chó là
8-9 tuần tuổi.
2.2 Sơ lược cấu tạo hệ hô hấp trên chó
Hô hấp là đưa oxy từ không khí vào phổi rồi tới máu, tới các mô bào, đồng
thời thải khí cacbonic từ phổi ra ngoài. Việc lấy oxi và thải khí cacbonic, nước được
đảm nhận bởi hệ thống hô hấp.
2.2.1 Mũi
Gồm lỗ mũi, hốc mũi và xoang mũi. Biểu mô niêm mạc mũi là biểu mô trụ giả
kép có lông rung và xen kẽ nhiều tế bào đài. Diện tích niêm mạc mũi được chia làm
hai vùng: vùng hô hấp nằm ở phía trước với nhiều mạch máu, tế bào tiết nhờn, nước
trong và vùng khứu giác nằm ở phía sau với nhiều cơ quan cảm giác giúp thú nhận
biết mùi của không khí.
Niêm mạc mũi có chức năng giữ lại và đưa ra ngoài những bụi bẩn trong
không khí nhờ dịch nhờn và tế bào có lông rung. Đồng thời nó sưởi ấm không khí
nhờ có nhiều mạch máu và tăng độ ẩm không khí nhờ các tuyến.
2.2.2 Yết hầu

Là ngã tư thông thương giữa xoang miệng, xoang hốc mũi.
2.2.3 Thanh quản
Là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, phần dưới thanh quản thông
với yết hầu, có nắp thanh quản, phần trên thông với khí quản. Ngoài chức năng hô
hấp thanh quản còn là cơ quan chính để phát âm, bảo vệ đường hô hấp không chó
thức ăn tràn vào khí quản nhờ một miếng sụn đặc biệt gọi là sụn tiểu thiệt.
2.2.4 Khí quản
Là ống hình trụ, có cấu trúc chính là các vòng sụn hình chữ C được ghép liên
tục với nhau, chạy dài từ thanh quản đến nơi bắt đầu của phổi. Chức năng chính của
khí quản là dẫn khí vào phổi.

13


2.2.5 Phế quản
Là hai nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản đi vào một lá phổi tương
ứng. Khi đi vào trong phổi nó tiếp tục phân chia ra nhiều nhánh nhỏ tạo thành một
hệ thống ống nhiều cỡ ngày càng nhỏ dần tới tận cùng ở các phế nang và thường đi
song song với các mạch máu.
Không khí đi qua đường hô hấp từ mũi đến nhánh phế quản không tiến hành
sự trao đổi khí với cơ thể mà chỉ được sưởi ấm, lọc sạch bụi bẩn và giữ được hơi
nước. Vùng này được gọi là vùng vô hiệu (Phan Quang Bá. 2004).
2.2.6 Phổi
Phổi nằm trong lồng ngực, gồm phổi phải và trái có thành mỏng và đàn hồi.
Mỗi lá phổi có nhiều thùy phổi, trong thùy phổi có các tiểu thùy, ống phế nang,
chùm phế nang và ống phế nang. Phổi trái gồm 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy
hoành cách mô. Phổi phải gồm 3 thùy như phổi trái và thùy thứ tư gọi là thùy
Azygot.
Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang và cũng là nơi trao đổi khí chính. Mặt
trong là mô bì lát đặc biệt xếp sát nhau, bên dưới là mô liên kết, một hệ thống sợi và

mạng lưới mạch máu dày đặc vì vậy phổi có tính đàn hồi rất cao. Ngực chó tương
đối rộng và những thành bên của ngực uốn cong nhiều nên mặt sườn của hai lá phổi
lồi. Mặt ngoài của phổi được bao bọc bởi màng phổi gồm lá tạng và lá thành. Lá
tạng bao bọc mặt ngoài phổi, ngăn cách các thùy phổi. Lá thành phủ mặt trong
xoang ngực.
2.3 Sinh lý hô hấp của chó
2.3.1 Sinh lý hô hấp bình thường
Hô hấp là một quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể với môi trường xung
quanh. Hệ thống hô hấp kết hợp với hệ thống tuần hoàn vận chuyển oxy cần cho sự
biến dưỡng các chất ở mô bào.
Ở chó, hệ thống hô hấp có một vai trò quan trọng, nó như một cái máy điều
chỉnh nhiệt hay sự trao đổi nhiệt. Do không thể thải nhiệt bằng cách đổ mồ hôi, chó

14


truyền nhiệt ra bên ngoài cơ thể thông qua sự trao đổi khí, vì thế chó thở hổn hển
khi trời nóng.
Ngoài ra, hệ thống hô hấp còn tham gia vào quá trình phát âm của thú nhờ sự
lưu chuyển của không khí qua thanh quản. Khi hít vào không khí sẽ qua mũi họng,
vào khí quản, phế quản, rồi đến phế nang. Khi vào hệ thống hô hấp không khí sẽ
được hâm nóng, làm ẩm và lọc sạch bụi nhờ hệ thống mạch quản ở niêm mạc mũi,
các lông mũi rồi mới vào phế nang. Khi thở ra, không khí đi ngược lại.
Các phản xạ như ho, hắt hơi có tác dụng loại trừ các sản vật, kích thích ra khỏi
cơ quan hô hấp…Trong điều kiện bệnh lý, hàng rào bảo vệ cơ thể bị suy yếu hay
không còn hiệu lực nên sự hoàn chỉnh của hệ hô hấp bị giảm như: phù, hẹp, co thắt
phế quản, xơ cứng, u bướu, thủy thủng…Các trường hợp này làm rối loạn quá trình
trao đổi khí của cơ thể, hậu quả làm giảm lượng oxy trong mô và thừa cacbonic
trong máu.
2.3.2 Tình trạng hô hấp bất thường

Khi lượng khí oxy trong mô bị giảm và lượng cacbonic trong máu dư sẽ kích
thích trung khu hô hấp làm tăng tần số và cường độ hoạt dộng của tim gây tăng
huyết áp và tăng tuần hoàn máu.
Nguyên nhân làm rối loạn các hoạt động hô hấp chủ yếu do:
Điều kiện ngoại cảnh như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng của không khí,
chất độc… chế độ chăm sóc làm cho hàng rào bảo vệ cơ thể ở hệ hô hấp bị suy yếu
hoặc không còn hiệu lực.
Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm.
Các bất thường về hệ hô hấp như bướu, ngoại vật, hẹp khí quản…
Ngoài ra, bệnh tim mạch cũng ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của chó
(Nguyễn Như Pho, 2000).
2.4 Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp trên chó
2.4.1 Bệnh trên đường hô hấp do virus
2.4.1.1 Paramyxovirus: Là virus thuộc họ Paramyxoviridae, acid nhân là ARN một
sợi, có vỏ bọc là lipoprotein dễ bị vô hoạt ở môi trường bên ngoài và bị phá hủy bởi

15


các dung môi chất béo. Virus gây bệnh Carré hay còn gọi là bệnh sài sốt chó con.
Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới và trên nhiều ký chủ, bệnh có tính lây lan mạnh,
hầu hết thú ăn thịt đều có thể nhiễm bệnh. Riêng trên chó thì tất cả các giống đều
cảm thụ nhưng nhạy cảm nhất là các giống chó chăn cừu và chó Berger (Trần
Thanh Phong, 1996).
2.4.1.2 Canine Adenovirus 2 (gây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm): là virus
thuộc họ Adenoviridae, có acid là nhân ADN 2 sợi, ái lực với mô lympho, phổi và
đường tiêu hóa. Virus kháng với ether, chloroform nhưng không bền với nhiệt độ,
nhạy cảm với tia tử ngoại, formol và các chất sát trùng thông thường (Lê Anh
Phụng, Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.4.2 Bệnh đường hô hấp do vi khuẩn

Staphylococcus: Là loại cầu khuẩn Gram+, có hơn 20 loài Staphylococcus
nhưng có 3 loài gây bệnh là S.aureus, S.epidenmidis, S.saprophytidis. Vi khuẩn có
khả năng tồn tại trên cơ thể động vật. Khi sức đề kháng của cơ thể thú giảm, từ đó
vi khuẩn tấn công sinh sôi phát triển gây viêm phổi.
Streptococcus pneumoniae: Là loài cầu khuẩn Gram+ thường cư trú ở đường
hô hấp, đến khi sức đề kháng của cơ thể yếu vi khuẩn bắt đầu trở nên gây bệnh
viêm phổi ở người và động vật. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở động vật non cao hơn động vật
trưởng thành, ở động vật thường thấy kết hợp với bệnh do Mycoplasma, bệnh viêm
thanh khí quản truyền nhiễm và gây bệnh tử vong cao. Streptococcus pneumoniae
còn gọi là một trong những nguyên nhân gây viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm
màng não, viêm nội tâm mạc và viêm khớp (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên,
1998).
Klebsiella: Là trực khuẩn Gram- , có vỏ tế bào lipopolysacharides, có khả năng
tiết độc tố gấy sốt, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu gây thiếu máu và nhiễm độc máu.
Vi khuẩn có ở đường hô hấp, ruột và đường sinh dục.
Escherichia coli: Là trực khuẩn Gram- không bào tử và di dộng nhờ những
lông quanh cơ thể. Đây là một loại vi khuẩn cơ hội, ký sính ở ruột, khi sức đề kháng

16


của thú giả, vi khuẩn phát triển và thường gây bệnh viêm kết mạc mắt, viêm niêm
mạc mũi…
Pseudomonas: Là trực khuẩn Gram-, không bào tử, không giáp mô, di động
nhờ tiêm mao ở một đầu. Vi khuẩn gây bệnh viêm mũi xanh ở người và động vật.
Haemophilus influenza: Là vi khuẩn đa hình thái, bắt màu Gram-, ký sinh ở
đường hô hấp trên và gây bệnh viêm mũi, viêm hầu, viêm xonag, viêm khí quản,
viêm màng phổi… bệnh thường xảy ra ở trẻ em và động vật non hơn là ở động vật
trưởng thành. Trong điều kiện bình thường vi khuẩn không gây bệnh do ở dạng
không có giáp mô.

Mycobacterium tuberculosis: Là trực khuẩn dài mảnh, có khi hơi cong,
Gram+, thường đứng riêng lẻ hay kết dính thành từng đám. Vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa nhưng đường hô hấp là đường lây
nhiễm quan trọng. Khi hít phải vi khuẩn lao trong không khí, vi khuẩn sẽ vào các
phế nang, bám vào các phế nang và tạo các vị trí gây bệnh đầu tiên.
Rickettsia: Là những vi sinh vật rất nhỏ, đa hình thái, có kích thước nhỏ hơn vi
khuẩn, bắt màu Gram-, sống ký sinh nội bào bắt buộc và gây bệnh sốt phát ban với
triệu chứng điển hình là xuất huyết ồ ạt hai bên mũi.
2.4.3 Bệnh đường hô hấp do ký sinh vật (Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu
Khương, 1997)
Capillaria aerophila: ký sinh trong khí quản và phế quản thú ăn thịt.
Crenosoma vulpis: ký sinh trong khí quản, phế quản, chỗ gây viêm khí quản,
phế quản và viêm xoang mũi.
Linguatala serrata (Giun xoang mũi): ký sinh trong hốc mũi, các xoang vùng
mũi chó mèo.
Paragonimus westermani (Sán lá phổi chó)
Angiostrogylus vasorum (Baillet, 1866): ký sinh ở động mạch phổi chó, sẽ lấy
chất dinh dưỡng và nguyên sinh chất của tế bào và hút máu, làm thú kém ăn, ho
khan kéo dài, thở khó, chảy dịch mũi, làm cho thú gầy còm rồi chết.

17


Toxocara larvae (Ấu trùng giun đũa): khi ấu trùng di hành qua mặt phổi gây
hoại tử, viêm phổi, phù thủng và xuất huyết.
Dirofilaria immitis (Giun tim): khí sinh ở động mạch phổi, động mạch chủ và
tim chó.
Spirocerca lupi (Giun thực quản)
2.4.4 Do nấm
Aspergillus fumigatus (nấm phổi): xâm nhập chủ yếu vào phổi qua đường hô

hấp gây bệnh tích kết hạt giống lao.
Histoplasma capsulatam: xâm nhập vào đường hô hấp gây bệnh nhiễm trùng
tiên phát. Bệnh xảy ra trên hầu hết các loài, nấm gây hoại tử giống lao phổi, bệnh
tích ở thận, lách, gây viêm loét ruột, viêm tủy xương và gây nhiễm trùng toàn thân
(Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.4.5 Do tân bào (Nguyễn Văn Khanh, 2004).
Trên chó thường do tân bào độc biểu mô phế quản, tân bào thứ phát ở phổi có
rất nhiều và phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Tân bào di căn đến phổi theo
đường huyết và sẽ hủy hoại nhu mô phổi khi sinh sản và lan rộng, các phế nang có
thể bị tân bào làm hư hại hoàn toàn. Một số chó bị u bướu mọc trong mũi ở thời kỳ
tiên phát không thể quan sát được bằng mắt thường làm chó chảy mũi, hắt hơi, ho
khạc. Nếu một số trường hợp u bướu mọc ở ngực chó thì thường biến thành ung
thư, chân của ung thư mọc lan dần đến phổi.
2.4.6 Do dị tật bẩm sinh
Hẹp khí quản, u thịt trong xoang mũi, xoắn xương mũi dưới…
2.4.7 Do tổn thương
Chó có thể bị tổn thương khí quản do dây xích hoặc do cắn nhau gây chảy
máu hay gây ho. Trường hợp nghiêm trọng nếu không được can thiệp có thể dẫn
đến nhiễm trùng và hoại tử làm ảnh hường đến hoạt động của hệ hô hấp. Ngoài ra
chó có thể bị giập mũi, đứt mũi do tai nạn như bị tông xe, vật nặng rơi phải.
2.4.8 Do chất kích ứng

18


Chó hít phải những chất kích ứng như khói thuốc, khí độc, các loại thuốc xịt
côn trùng, bụi, hoặc ăn phải thức ăn nhiễm độc… gây ngộ độc và tổn hại đến các cơ
quan trong cơ thể như gan, thận, phổi.
2.4.9 Do ngoại vật
Chó có thể hít phải ngoại vật trong lúc đùa giỡn hoặc bị sặc thức ăn, nước

uống vào đường hô hấp. Nếu ngoại vật lớn có thể làm tắc nghẽn đường hô hấp gây
nghẹt thở, tím tái và có thể dẫn đến chết. Ngoại vật nhỏ có thể gây viêm và gây tổn
thương niêm mạc đường hô hấp.
2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp trên chó
2.5.1 Yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức đề kháng của
cơ thể thú. Nếu ta quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng tốt ăn uống đầy đủ dinh dưỡng,
tiêm phòng, xổ giun đúng định kỳ và nuôi nhốt riêng, tránh mưa tạt gió lùa thì thú ít
bệnh tật hơn.
2.5.2 Yếu tố thời tiết
Sự chênh lệch nhiệt độ, ẩm độ lớn giữa ngày và đêm hay thời tiết trong những
lúc giao mùa sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của thú mà mẫn cảm nhất là bệnh
đường hô hấp.
2.5.3 Yếu tố tiêm phòng và xổ giun
2.5.3.1 Yếu tố tiêm phòng
Việc tiêm phòng đầy đủ cho chó nuôi làm bệnh tật hiếm khi xảy ra. Nếu chủ
nuôi không tiêm phòng cho chó nuôi của mình, đó là một yếu tố làm cho các mầm
bệnh dễ phát sinh.
2.5.3.2 Yếu tố xổ giun
Đối với chó nuôi việc xổ giun là hết sức quan trọng. Nếu chó nuôi không được
xổ giun định kỳ, thì cơ thể thú sẽ tồn tại nhiều giun sán sẽ làm giảm sức đề kháng
bệnh và chó dễ mẫn cảm với bệnh tật hơn.
2.6 Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp chó
2.6.1 Bệnh nội khoa (Theo Nguyễn Như Pho, 2007 và Phạm Ngọc Thạch, 2006)

19


2.6.1.1 Chảy máu mũi
Nguyên nhân: Do mũi hay các cơ quan lân cận mũi như phổi, họng, thanh

quản, bị tổn thương xuất huyết hoặc do ứ huyết tĩnh mạch phổi trong bệnh say nắng,
cảm nóng, suy tim… hay do hiện tượng tăng huyết áp
Triệu chứng: Tùy theo nguyên nhân mà hiện tượng chảy máu biểu hiện khác
nhau. Nếu do tổn thương cục bộ thì máu chảy ra ở một bên mũi và ít. Trường hợp
mũi viêm thì máu chảy ra có lẫn dịch nhày. Mũi bị nhiễm nấm thì thú có biểu hiện
đau khi sờ nắn vùng mặt, lỗ mũi ngoài có thể bị loét và nhiễm trùng, máu mũi chảy
ra có lẫn màng niêm. Nếu do tổn thương vùng họng, khí quản, thanh quản thì máu
chảy ra ở cả hai bên mũi. Nếu do xuất huyết phổi thì máu chảy ra có màu đỏ tươi và
có lẫn bọt khí, thú khó thở. Còn nếu say nắng, cảm nóng thì ngoài chảy máu mũi
thú còn có hiện tượng hoảng sợ, khó thở, niêm mạc mắt sung huyết, tĩnh mạch cổ
phồng to.
Chẩn đoán: X-quang
Điều trị: để thú ở tư thế cao hơn đuôi, lau sạch vùng mũi cho thú dễ thở, dùng
nước đá chườm lên vùng trán và mũi. Dùng thuốc cầm máu adrenoxyl, dicynone
hay transamide 250 mg/con. Tùy theo từng nguyên nhân gây bệnh mà cần kết hợp
cá liệu pháp điệu trị.
2.6.1.2 Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân: chia làm 2 thể. Viêm mũi cata cấp tính sẽ khiến thú bị cảm lạnh
khi thời tiết thay đổi đột ngột, mưa nắng, nóng lạnh thất thường, chuồng trại dơ bẩn,
nhiều khí độc, dinh dưỡng kém hoặc do làm việc quá sức. Ngoài ra còn do tổn
thương cơ giới như ngoại vật đâm vào, thông thực quản không đúng cách hoặc do
nhiễm khuẩn kế phát từ các cơ quan khác. Viêm mũi cata mãn tính: do bệnh ở thể
cấp chuyển sang, suy dinh dưỡng kéo dài hoặc do một số bệnh truyền nhiễm ở thể
mãn tính như lao, viêm phổi do virus, sài sốt chó con… ngoài ra còn do ký sinh
trùng ở khoang mũi, do khí lạnh, hơi độc trong chuồng nuôi.
Triệu chứng: Viêm mũi cata cấp tính: thường thấy chảy nhiều nước mũi, hắt
hơi liên tục và có hiện tượng ngứa mũi hay lắc đầu hoặc lấy chân cào mũi. Dử mũi

20



nhiều và đặc làm thú khó thở. Kiểm tra niêm mạc mũi thấy sung huyết, ướt, đôi khi
còn thấy có những mụn nước, mụn mủ, thậm chí là những nốt loét. Viêm mũi cata
mãn tính thì thấy nước mũi khi ít, khi nhiều, niêm mạc mũi trắng bệch, bệnh kéo dài
hàng tháng.
Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, kiểm tra số lượng và tính chất của
nước mũi, kiểm tra vi trùng của dịch mũi, kiểm tra niêm mạc mũi cùng sự hiện diện
của ngoại vật.
Điều trị: Loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, cải thiện điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng, cho thú nghỉ ngơi ở nơi ấm áp, không cho ăn thức ăn có quá nhiều bụi.
Nước mũi tiết nhiều có thể dùng atropin để giảm sự tiết dịch của các tuyến nhày.
Dùng kháng sinh bôi vào các nốt loét nếu có. Riêng đối với bệnh mãn tính thì ngoài
những biện pháp trên cần dùng thuốc kháng sinh như Marbocyl, Baytril,
Shotapen… kết hợp với các thuốc kháng viêm.
2.6.1.3 Bệnh viêm thanh quản, khí quản
Nguyên nhân: Do thú bị nhiễm lạnh hoặc hít phải một số khí độc như Cl 2 ,
H 2 S, NH 3 , CO 2 ẩm độ không khí cao, thức ăn nhiều bụi và nhiễm trùng kết phát từ
các vùng lân cận (viêm mũi, viêm họng, viêm khí quản) do Staphylococcus,
Streptococcus, Bordetella. Ngoài ra nếu thú bị mắc một số bệnh về tim mạch cũng
có thể gây viêm thanh quản, ứ trệ tuần hoàn máu dẫn đến ứ huyết thanh quản.
Triệu chứng: Bệnh xảy ra trên 3 thể: thể màng giả, thể cấp tính và thể mãn
tính. Viêm thể màng giả có các triệu chứng như sốt cao, kém ăn, hoặc bỏ ăn, ho dữ
dội, ho đau, khó thở, hạch dưới hàm sưng to, hạch amidan sưng to làm chó sủa khan
hoặc mất tiếng, nước mũi đặc xanh, có mùi thối, nghe có tiếng rít thanh quản. Thể
cấp tính thì sốt nhẹ hoặc không sốt, hạch hàm dưới sưng, chó bị khan hoặc mất
tiếng, ấn thanh quản có phản xa đau và ho. Còn viêm mãn tính thì không sốt ho kéo
dài.
Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng như ho, tiếng rít thanh quản, khó
thở, sờ vùng thanh quản có phản xạ đau, chó bị khản hoặc mất tiếng và không có


21


âm hô hấp bệnh lý khác. Riêng đối với thể màng giả thì trong nước mũi có màng
giả.
Điều trị: Cải thiện chế độ ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, giữ ấm cho thú (vào mùa
đông) chuồng nuôi sạch sẽ, thoáng khí, cho thức ăn dạng ẩm, dễ tiêu hóa. Tăng sức
đề kháng chó thú bằng vitamin C, B_complex và sử dụng các loại kháng sinh thông
thường như penicillin và streptomycin, tetracycline trong 3-4 ngày ở thể cấp tính.
Riêng đối với thể màng giả cần phải sử dụng các loại kháng sinh mạnh hơn như
lincomycin kết hợp với spectinomycin và dexamethasone, tiamulin và
dexamethasone, tylosin và thiamphenicol. Hạ sốt bằng analzine, đồng thời kết hợp
giảm ho bằng codeine, eucalyptin. Ngoài ra khi chó nhiễm Adenovirus type 2 sẽ gây
ra bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (còn gọi là bệnh ho cũi ở chó).
2.6.1.4 Bệnh viêm phế quản
Là bệnh viêm trên lớp niêm mạc phế quản, thường thị bệnh xảy ra ở chó con
nhiều hơn chó trưởng thành.
Triệu chứng trên viêm phế quản lớn thì chó sốt nhẹ hoặc vừa, nước mũi chảy
nhiều, có tiếng rít phế quản, ho vừa, âm ran xuất hiện trễ, giảm tần số hô hấp. Viêm
phế quản nhỏ thì chó sốt cao, chảy nhiều nước mũi, ho thường xuyên, âm ran và
tiếng rít xuất hiện sớm, khó thở, tần số hô hấp thay đổi.
Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng như tiếng rít phế quản, âm rale, khó
thở và X-quang.
Điều trị: Dùng khác sinh phối hợp với chăm sóc quản lý, nếu cần có thể cung
cấp thuốc hạ sốt, hỗ trợ hô hấp, giảm viêm và tăng đề kháng bằng B-complex,
Vitamin C.
2.6.1.5 Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân: Do kế phát từ những bệnh đường hô hấp trên như viêm xoang,
viêm mũi, hoặc do các vi sinh vật như Staphylococcus, Streptococcus, Klebsiella,
Mycobacterium tuberculosis, Escherichia coli , Pseudomonas. Ngoài ra, bệnh do kế

phát từ các bệnh ký sinh trùng như giun phổi, giun đũa hoặc do các chất độc, khí
độc, khí lạnh gây viêm toàn bộ thùy phổi.

22


Do Streptococcus pneumoniae là một trong những nguyên nhân gây bệnh trên
phổi ở người và động vật. Streptococcus pneumoniae còn là một trong những
nguyên nhân gây viêm mũi, viêm tai giữa, viêm màng não, viêm nội tâm mạc và
viêm khớp (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 1998).
Do Paramyxovirus: bệnh xảy ra hầu hết các giống chó và hầu hết các lứa tuổi
mẫn cảm nhất là chó 3-4 tháng tuổi.
Do Dirofilaria immitis (giun tim) ký sinh ở động mạch phổi, tĩnh mạch chủ và
tim chó.
Triệu chứng: Thú sốt cao 40_410C, bỏ ăn, ho nhiều nhưng tiếng ho yếu, mũi
khô, niêm mạc tím tái, thú thở khò khè , âm rale khô, tần số hô hấp tăng, thú thở thể
bụng, bạch cầu tăng cao.
Chẩn đoán hỗ trợ: Xét nghiệm máu, siêu âm tim, X-quang, test nhanh.
Điều trị: Diệt giun trưởng thành bằng levamisol 20mg/kgP, diệt ấu trùng bằng
virlamec 1ml/10 kgP. Dùng kháng sinh : Lincospectin 1ml/5 kgP IM ngày 2 lần và
Baytril 2.5 5mg/ kgP IM ngày 2 lần. Ngoài ra dùng thêm Atropine để làm giảm co
thắt phế quản 1ml/10 kgP SC ngày 2 lần, long đờm bằng Bromhexine 0.3 mg/ kgP
IM ngày 2 lần, anazine hạ sốt và vitamin C tăng sức đề kháng
2.6.2 Bệnh truyền nhiễm
2.6.2.1 Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm
Nguyên nhân: Là bệnh xảy ra ở đường hô hấp trên của chó hoặc bệnh do
Bordetella bronchiseptica. Bệnh chiếm tỷ lệ khá cao và lây lan mạnh. Các tác nhân
gây bệnh thường do Parainfluenza, Bordetella bronchiseptica và Mycoplasma,
Canine adenovirus và Canine herpesvirus được xem là những tác nhân phụ gây
bệnh (Trần Thị Bích Liên và Lê Anh Phụng, 2001).

Triệu chứng: Bệnh xảy ra và lây lan mạnh ở chó con từ 6 tuần đến 6 tháng
tuổi. Chó lớn hơn 6 tháng tuổi có tỉ lệ mắc bệnh thấp hơn. Triệu chứng thường gặp
là ho khô (tiếng ho được mô tả giống như tiếng còi) thỉnh thoảng đi kèm theo chảy
nước mũi. Bệnh nhẹ chó vẫn ăn và còn hoạt động. Trường hợp bệnh nặng chó thẫn
thờ, sốt, bỏ ăn, viêm phổi và nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến chết.

23


Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng và lịch sử bệnh, nuôi cấy vi khuẩn, phân lập
virus từ mẫu máu thường được sử dụng vì triệu chứng tự nhiên thường không được
biểu hiện đầy đủ.
Điều trị: Bệnh nhẹ không sử dụng kháng sinh. Trường hợp thú vẫn ăn uống
bình thường nhưng ho nhiều có thể sử dụng bromhexine để giảm ho và giúp thú dễ
chịu. Riêng đối với thú bệnh nặng, sốt hoặc có triệu chứng viêm phổi cần sử dụng
các loại kháng sinh như tetracycline hoặc trimethoprim-sulfamide, giãn phế quản
bằng theostate, giảm tiết dịch mũi và long đờm bằng Bromhexine, vung cấp vitamin
để tăng sức đề kháng.
Phòng bệnh: Vệ sinh và sát trùng định kỳ chuồng nuôi. Chủ nuôi thực hiện
chủng ngừa vaccine cho chó lúc 7-8 tuần tuổi, lặp lại sau một tháng và sau đó tái
chủng mỗi năm một lần.
2.6.2.2 Bệnh Carré
Nguyên nhân: Bệnh còn được gọi là bệnh sài sốt chó non, là bệnh truyền
nhiễm do virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus gây nên với đặc
điểm gây tổn thương, gây viêm niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa và hệ thống thần
kinh của chó. Chó từ 1-6 tháng tuổi rất mẫn cảm, thường xảy ra ở thể cấp và quá
cấp với bệnh số và tử số cao, chó lớn hơn 1 năm tuổi có sức đề kháng tự nhiên nên
ít bị bệnh. Ngoài ra chó nhập nội và chó cảnh thường có tình trạng bệnh nặng hơn
chó nội (Lê Văn Thọ, 2006).
Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh từ 4-6 ngày, chó biếng ăn, mệt mỏi, ít hoạt

động sau đó đột ngột sốt cao 40-410c kéo dài từ 1-2 ngày rồi giảm xuống 38.5-39.5,
chó tỉnh táo hơn những 3-4 ngày sau chó lại xuất hiện đợt sốt thứ hai do nhiễm
trùng thứ phát, đợt sốt này kéo dài khoảng 3-4 ngày, chó rất mệt, tiên lượng xấu.
Triệu chứng hô hấp thường thấy ở chó là thở khó, khò khè, âm rale ướt do viêm
phổi, ho từng cơn, chảy nước mũi đục, viêm kết mạc mắt chảy nhiều ghèn. Trường
hợp viêm phế quản phổi do nhiễm trùng thứ phát thường có tiên lượng xấu, chó chết
sau 5-10 ngày. Triệu chứng thần kinh là chó sốt cao, và có biểu hiện bị xáo trộn
thần kinh như đi xiêu vẹo, mất định hướng, co giật từng cơn, động kinh, run rẩy,

24


trào ngược nước bọt, nhai giả, sừng hóa gan bàn chân, bong trọc niêm mạc…kết
thúc chó thường bị liệt chân và chết. Triệu chứng tiêu hóa chiếm khoảng 60% chó
bệnh thể hiện qua viêm dạ dày ruột nặng. Ban đầu chó nôn khan và liên tục sau đó
ỉa chảy phân lỏng có lẫn máu màu cà phê hoặc đỏ lờ lờ, mùi tanh khắm. Nhiều
trường hợp chó bệnh có biểu hiện cả triệu chứng thần kinh, hô hấp và tiêu hóa làm
chó chết hàng loạt. Trạng thái bệnh phụ thuộc vào độc lực virus, số lượng và độc
lực vi khuẩn kế phát, sức đề kháng của chó… trên chó lớn tuổi bệnh thường ở thể
bán cấp với những biểu hiện có thể thầm lặng trên đường hô hấp, tiêu hóa trước khi
có những triệu chứng thần kinh và thường đi kèm với sừng hóa gan bàn chân.
Chẩn đoán: Dựa vào đặc tính của bệnh lây lan rộng, nhanh và các triệu chứng
lâm sàng như: chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi. Mắt bị viêm nặng, có mủ gây mù,
mặt méo, mũi đặc hoặc các xáo trộn hô hấp như ho, hắt hơi, khó thở, hơi thở thối,
xáo trộn tiêu hóa như ói mửa, tiêu chảy. Ngoài ra, viêm da, nổi mụn ở vùng da
mỏng, xuất huyết mí mắt, sừng hóa gan bàn chân và gương mũi hoặc chó ở thể nặng
với các triệu chứng xáo trộn thần kinh như ủ rũ, hung dữ, co giật, bại liệt. Ta có thể
test nhanh với bộ kit Antigen Rapid CDV Ag.
Điều trị: Việc điều trị chỉ nhằm tiêu điệt và ức chế sự phát triển của vi trùng
phụ nhiễm, tăng sức đề kháng và giúp con vật vượt qua cơn bệnh. Dùng các loại

kháng sinh như biosone, cefotaxine, baytril, lincomycin-spectinomycin…kết hợp
thuốc kháng viêm như dexamethasone, prednisolone và thuốc chống rối loạn tiết
dịch như exomuc. Nếu thú có biểu hiện thần kinh dùng thuốc an thần
valium(diazepam). Thú bị ói mửa dùng thuốc primperan, hạ sốt bằng anazine và trợ
lực, trợ sức bằng vitamin C và B-complex , truyền dịch glucose và Lactate Ringer.
Phòng bệnh: giữ gìn vệ sinh chuồng nuôi đồng thời tiến hành tiêm phòng vaccine
đầy đủ.
2.6.3 Bệnh ký sinh trùng
Nguyên nhân: Thường do giun tim (Dirofilaria immitis) ký sinh ở động mạch
phổi, tĩnh mạch chủ và tim chó gây nên. Muỗi và bọ chét là vật chủ trung gian
truyền bệnh. ấu trùng L 3 sau khi được truyền vào cơ thể chó sẽ ở các mô dưới da,

25


×