Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

SKKN phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.93 KB, 42 trang )

SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

MỤC LỤC
Trang
Phần I: Đặt vấn đề......................................................................................1
Phần II: Giải quyết vấn đề.........................................................................3
I. Cơ sở lý luận..............................................................................................3
II. Thực trạng của vấn đề…………………………………………………. .3
III. Các biện pháp mới đã thực hiện để giải quyết vấn đề………………....4
A. Các dạng toán cơ bản tìm công thức hoá học trong hợp chất vô cơ........4
1. Tìm công thức hoá học dựa vào phương trình phản ứng..........................4
2. Tìm CTHH dựa vào phần trăm các nguyên tố trong hợp chất ...............25
3. Tìm tên kim loại, phi kim dựa vào Bảng hệ thống tuần hoàn.................25
4. Tìm công thức hoá học dựa vào quy tắc hoá trị......................................28
5. Tìm CTHH dựa vào thể tích, nồng độ, tỉ lệ số n, tỉ lệ m, M...................29
B. Bài tập tự giải.........................................................................................32
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………… 36
Phần III: Kết luận và kiến nghị...............................................................38
I. Kết luận...................................................................................................38
II. Kiến nghị...............................................................................................39
Tài liệu tham khảo......................................................................................40

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

0

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, hiện nay khoa học công nghệ phát triển như vũ bão,
nước ta đang trên đà phát triển và từng bước hội nhập với quốc tế. Chúng ta
đang phấn đấu đưa nền giáo dục ngang tầm với thời đại. Vì vậy giáo dục
được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đất nước ta nhằm đào
tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có năng lực, đáp ứng với nhu cầu lao
động của xã hội và xu thế hội nhập quốc tế. Để thực hiện được điều đó phải
đổi mới nền giáo dục và phương hướng giáo dục.
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần vào
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước
giao cho ngành giáo dục. Trường THCS Văn Lang đã được UBND thành phố
Việt Trì - Phòng GD&ĐT Việt Trì giao nhiệm vụ là nơi đổi mới phương pháp
giảng dạy, phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi cho thành phố. Trong những
năm qua nhà trường luôn quan tâm đến công tác phát hiện bồi dưỡng học
sinh giỏi. Trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi vào chuyên hùng vương, kể cả
thi tốt nghiệp THPT, thi vào các trường cao đẳng, đại học môn hóa học, tôi
thấy dạng bài tập: Tìm công thức hóa học rất hay gặp. Đây là dạng bài tập
khó đối với nhiều học sinh, thường được dùng để phát hiện sự thông minh,
khả năng phân tích, phán đoán, tổng hợp vấn đề của học sinh Khi mới gặp
dạng bài này học sinh thường lúng túng là do chưa nắm vững các phương
pháp để giải chúng, nguyên nhân trong chương trình học những dạng bài tập
hóa học đưa ra chỉ là những kiến thức cơ bản, đơn giản. Trong toàn bộ
chương trình học chỉ có hai tiết học bài: Tính theo công thức hóa học, trong
đó có dạng toán tìm công thức hóa học của chất, và thời gian luyện tập trên
lớp không đủ để đi sâu vào dạng bài tập này. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn
viết đề tài:

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

1


TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

“Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp
chất vô cơ”
Giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải bài tập tìm công thức hóa
học, nâng cao kiến thức bộ môn, đạt kết quả tốt trong các kì thi; phục vụ bản
thân trong công tác tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức và bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Hóa học. Đồng thời là tài liệu để đồng nghiệp, học sinh tham khảo,
nghiên cứu, cùng đóng góp ý kiến xây dựng hoàn thiện đề tài góp phần nâng
cao hiệu quả bồi dưỡng, phát triển bộ môn Hóa học.

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

2

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Bài tập tìm công thức hóa học rất đa dạng, phong phú nên trong nội
dung sang kiến tôi đã phân chi tiết từng dạng bài cơ bản tìm công thức hóa
học của chất vô cơ (bao gồm cả tìm công thức của đơn chất và hợp chất vô
cơ), hợp chất hữu cơ và đưa ra phương pháp giải tổng quát cho mỗi dạng, có

các ví dụ, bài tập minh họa kèm theo. Cụ thể:
A. Các dạng toán cơ bản tìm công thức hoá học trong hợp chất vô cơ:
1. Tìm CTHH dựa vào phương trình phản ứng.
1.1 Tìm CTHH dựa vào thể tích, nồng độ, tỉ lệ số mol, khối lượng mol
1.2 Tìm CTHH dựa vào tính chất lí – hoá học.
1.3 Tìm CTHH dựa vào chuỗi phản ứng.
2. Tìm CTHH dựa vào phần trăm các nguyên tố trong hợp chất.
3. Tìm tên kim loại – phi kim dựa vào bảng hệ thống tuần hoàn.
4. Tìm CTHH dựa vào quy tắc hoá trị.
5. Tìm CTHH dựa vào thể tích, nồng độ, tỉ lệ số mol, tỉ lệ khối lượng,
khối lượng mol. (Không dựa vào PTPƯ).
B. Bài tập tự giải.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1 - Thực trạng chung:
Nhìn chung năng lực và phương pháp giải các bài tập về tìm công thức
hóa học của học sinh còn yếu. Đây là dạng bài tập khó, hay gặp trong các đề
thi, mà các em lại ít được luyện tập ở lớp. Các em chưa biết phương pháp
giải các dạng bài tập này. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, một số
các em tỏ ra rất mệt mỏi, chán nản khi phải làm bài tập loại này. Vì thế dễ
làm giảm hứng thú học tập môn Hóa học ở các em.

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

3

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ


Việc phân dạng bài tập tìm công thức hóa học và đưa ra phương pháp
giải cho mỗi dạng bài sẽ giúp học sinh không còn lúng túng khi gặp các bài
tập dạng này, mặt khác biết cách giải loại bài tập khó này còn giúp các em
hứng thú với bài tập hóa học và bộ môn hóa học hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Nghiên cứu Sách giáo khoa lớp 8, lớp 9.
Phân tích lí thuyết , tổng hợp sách , sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu thống kê toán học trong việc phân tích kêt quả thực nghiệm sư phạm
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các
dạng toán hóa học theo nội dung đề tài, trên cơ sở đó chúng tôi đã trình bày
cơ sở lí thuyết và các dạng bài tập liên quan đến tìm công thức hóa học
Phương pháp tra cứu tài liệu
Thảo luận nhóm
Tìm hiểu cập nhập thông tin trên mạng Internet
Phương pháp trắc nghiệm khách quan
Trao đổi, rút kinh nghiệm với các đồng nghiệp
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trên cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề tôi đã tổng hợp, phân dạng
và đưa ra phương pháp giải cho mỗi dạng, cụ thể như sau:
A. Các dạng toán cơ bản tìm công thức hoá học trong hợp chất vô cơ:
1. Tìm công thức hóa học dựa vào phương trình phản ứng:
Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định số mol ( hay khối lượng, thể tích) các chất đã biết.
Bước 2 : Viết PTPƯ và ghi số mol (hay khối lượng, thể tích) đó ngay
vào dưới công thức hoá học của chất trong PƯHH .
Bước 3: Dùng quy tăc tam suất để tìm số mol (hay thể tích, khối lượng)
của chất cần tìm

TRẦN THỊ HỒNG VÂN


4

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

 Chú ý : Trong phép tính toán ta có thể dùng đơn vị mol hay thể
tích, khối lượng. Tuy nhiên thông thường người ta dùng đơn vị mol thì
phép tính thuận tiện hơn.
1.1. Tìm công thức hóa học dựa vào thể tích, nồng độ, tỉ lệ số mol, khối
lượng mol.
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 18g một kim loại cần 800ml dung dịch HCl
2.5M. Kim loại M là kim loại nào sau đây? (Biết hoá trị Kim loại trong
khoảng I đến III).
A. Ca

B. Mg

C.Al

D. Fe

Giải: Đáp số đúng C.
Gọi nguyên tử khối của kim loại M cũng là M có hoá trị x.
Cách 1: Ta có:

nM =

18

(mol)
M

nHCl = 0,8.2,5 = 2(mol)
PTHH

2M +

2xHCl 

2mol

2xmol

18
mol
M

2mol

18
. 2x = 4
M



2MClx +

xH2


M = 9x

Ta có bảng biện luận :



X
I
II
III
M
9
18
27
KL
Loại
loại
nhận
Chỉ có kim loại hoá trị III ứng với M =27 là phù hợp

Vậy kim loại M là nhôm (Al).
Cách 2 : PTHH : 2M + 2x HCl

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

2MClx +



5


xH2

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

2mol
nHCl = CM . V = 0,8 . 2,5 = 2 (mol)
1
x nHCl

nM =

Mà đề ra : nM =

nM =



2
(mo l)
x

(1)

18
(mol) (2)
M


Từ (1) và (2) suy ra

2 18
=
M
x

 M = 9x

Ta có bảng biện luận :

X
M
KL


I
9
Loại

II
18
loại

III
27
nhận

M = 27. Vậy kim loại là nhôm (Al)


Bài 2 : Cho một luồng khí Clo dư tác dụng với 9,2g sinh ra 23,4g muối
kim loại có hoá trị I. Hãy tìm tên của kim loại ?
A. Ca

B. Na

C. K

D. Tất cả đều sai

( Ngô Ngọc An – Hoá học cơ bản và nâng cao lớp 9)
Giải :
Đáp số B
Gọi kí hiệu và nguyên tử khối của kim loại là M
PTPƯ :

2M + Cl2

2MCl



2M(g)

2(M + 35,5) g

9,2g

23,4 g


9,2 . 2(M + 35,5) = 2M . 23,4
653,2=14,2M



M = 23

Vậy kim loại đó là Natri(Na).

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

6

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Bài 3 : Hoà tan 0,7g kim loại A bằng dung dịch H2SO4 loãng, dư. Sau
phản ứng lấy thanh kẽm rửa nhẹ, sấy khô, cân được 3,36l khí
hiđrô(đktc). Tên kim loại A là:
A. Fe

B. Sn

C. Zn

D. Al


E. Mg
[15]

Giải :
Đáp số D
Gọi A là khối lượng, a là hoá trị của kim loại A.
Theo đề ta có:

33.6
Số mol của H2 là n H 2 = 22.4 = 0,15(mol)

PTPƯ:

2A + aH2SO4



A2(SO4)a + aH2

2mol

amol

0,3
a

0,15

Từ phương trình ta có nA =


0,3
(mol)
a



A.



A=9a

0,3
= 2,7
a

Ta có bảng biện luận :
a
A

1
9

2
18

3
27

Vậy kim loại đó là nhôm( Al )

Bài 4 : Hoà tan hoàn toàn 1,7 g hỗn hợp gồm kẽm và kim loại A thuộc
phân nhóm chính nhóm II trong dung dịch HCl vừa đủ để thu được
0,672l khí (đktc) và dung dịch B, mặt khác để hoà tan 1,9g kim loại A
thì dùng không hết 200ml dung dịch HCl. Xác định kim loại A
Giải
PTPƯ :

Zn +

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

2HCl 

ZnCl2 +

7

H2

(1)

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

b

2b


b

A+

2HCl 

a

2a

ACl2 +

H2

(2)

a

(Gọi a , b lần lượt là số mol của A và Zn trong 1,7g hỗn hợp)
0,672

Ta có

n H = 22,4 = 0,02 (mol)
2

Theo đề ra ta có

aA + 65B = 1,7


(3)

a + b = 0,03

(4)

n A( 2) =

1,9
A

nHCl pư (2) =


2.1,9
3,8
=
(mol)
A
A

nHCl ban đầu = 0,5 . 0,2 = 0,1

Mà HCl dùng không hết
Suy ra



HCl dư


nHCl dư < nHCl ban đầu
 3,8/ A < 0,1

Từ (3) và (4)

M =

A > 38

(5)

( Aa  65b)
1,7
=
= 56,67
( a  b)
0,03

A < 56,67
Từ (5) và (6) ta có :

(6)

38 < A < 56,67 nhóm chính nhóm II A

Suy ra A = 40 là thoả mãn.Vậy A là Canxi (Ca)
Bài 5 : Hoà tan hết 32g kim loại M trong dung dịch HNO 3 thu được
8,96 l khí (đktc), hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ khối so với H2 bằng 17.
Xác định kim loại M
Giải :

Gọi n là hoá trị của M
a,b lần lượt là số mol của NO và NO2 tạo thành
PTPƯ

3M +

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

4nHNO3 

3M(NO3)n + nNO + 2nH2O (1)

8

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

3M +

2nHNO3 

3M(NO3)n + nNO2 + nH2O (2)

8,96

Theo đề ta có

nhh khí = 22,4 = 0,4 (mol)

Hay a + b = 0,4
M=

(3)

(30a  46b)
17.2 34
(a  b)

Từ (3) và (4) suy ra

30a + 46b = 13,6

Từ (3) và (5) ta có hệ

a + b = 0,4

(4)
(5)

30a + 46b = 13,6
Vậy ta có :

n M(1)=

3
mol ; và nNO = 0,3 mol
n

nM(2) =


1
1
mol , nNO2= . 0,1 (mol)
n
n

nM =

0,9 0,1 1

= (mol)
n
n
n

Theo đề ra ta có :
1
.M = 32
n
M = 32n
Ta lại có :

n 3

Xét bảng

Vậy M = 64 

n

1
2
M
32
64
KL
loại
nhận
M là Đồng(Cu).

3
96
loại

Bài 6: Cho 10,8 g kim loại hóa trị III tác dụng với Clo có dư thì thu được
53,4g muối. Xác định kim loại đang phản ứng.
( Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Hóa học 9 _ Võ Tường Huy)
Giải:
Phương trình phản ứng:
2M

+

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

3Cl2



2MCl3


9

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

2M g

2(M + 35,5 . 3)

10,8g

53,4g
2 M 2 M  106,5

10,8
53,4

Lập tỉ lệ:


53,4.M = 10,8 . (M +106,5)  46,2 M = 1150,2



M = 46,2 = 27

1150,2


Vậy M là nhôm( Al = 27)
Bài 7: Hòa tan oxit kim loại hóa trị (II) trong một lượng vừa đủ H 2SO4
20% thì thu được dung dịch muôí nồng độ 22,6%. Xác định kim loại và
oxit kim loại đó.
Giải:
PTPƯ: MO +

H2SO4



MSO4

+

H2O

Giả sử số mol tham gia phản ứng của M là x mol
Ta có: C % 

mct .100%
m .100% 98.100%
 mdd  ct

= 490
mdd
C%
20%


mdd= mdd + m H SO = 16 + 490 + M = 506 + M
2

Mà:

C% 

4

mct .100%
 M  96100

= 22,6
mdd
506  M

 100M + 9600 = 11435,6 + 22,6M
 M = 24

Kim loại M cần tìm là Magie(Mg)
 oxit kim loại là: MgO

Bài 8: Cho 2,35g oxit của 1 nguyên tố, hóa trị 1 tác dụng hết với 47,65g
H2O được dung dịch X. Để trung hòa hoàn toàn dung dịch X cần 100ml
dung dịch HCl 0,5 M. Hãy xác định nguyên tố đó?
Giải:
Gọi nguyên tố cần tìm là R , vậy oxit cần tìm là R2O
PTPƯ R2O + H2O  2 ROH (1)

TRẦN THỊ HỒNG VÂN


10

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

ROH + HCl  RCl +H2O (2)
Số mol H2O =

47,65
= 2,65 mol
18

nHCl = 0,5. 100.10-3 = 0,05 mol
nROH = n HCl = 0,05 mol
n R2 O =
M R2 O

1
nROH = 0,025 mol
2
2,35

= 0,025 = 94  2R + 16 = 94
R = 39




Vậy kim loại cần tìm là K. oxit cần tìm là K2O
Bài 9: Cho 60g kim loại M (hoá trị 2) tham gia phản ứng với Nitơ, tạo
sản phẩm M3N2. Thuỷ phân hợp chất nitrua thu được, rồi đem oxi hoá
có xúc tác hoàn toàn sản phẩm khí thoát ra thu được 1 mol khí NO. Hãy
xác định kim loại M?
Giải:
PTPƯ: 3M

+

N3

M3N2 (1)



1,5 mol

0,5 mol

M3N2 + 6 H2O  2 NH3 + 3 M(OH)2 (2)
0,5 mol
4NH3 + 5 O2

1 mol
 4NO + 6 H2O

1 mol
Ta có n M =


(3)

1mol
60
= 1,5 mol
M

 M = 40.

Vậy kim loại cần tìm là Ca.
Bài 10: Nung 25,9 g muối của lim loại hoá trị 2 khan có hơi nước và có
khí CO2 bay ra. Thể tích khí CO2 cho qua than nóng đỏ,tăng thêm
2,24lit. Hãy xác định thành phần hoá hoc của muối đem nung?
Giải:

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

11

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Theo giả thiết khí thu được khi đem nung nóng muối là CO 2 và H2O, nên
muối đm nung là muối hiđrocacbonnat M(HCO3)2
PTPƯ: M(HCO3)2 to  MCO3 + CO2 + H2O (1)
1mol

1mol


0,1mol

0,1mol

Khí CO2 qua thanh nóng đỏ tạo thành C
CO2 + C (đỏ) to  2 CO
1mol

2mol

tăng 1 mol

0,1mol

0,2mol



2,24
= 0,1 (mol)
22,4

Vậy số mol của CO2 sinh ra là 0,1 mol
 nCO2 = n
muối (1) = 0,1 mol
 M=

25,9
= 259

0,1

Công thức hoá học của muối M(HCO3)2

M + 61.2 = 259
 M = 137

Vậy M là Ba. CTHH của muối là Ba(HCO3)2
Bài 11: Khử một oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, phản ứng xong người
ta thu được 0,84g Fe và 448ml CO2(đktc). Hãy xác định công thức của
oxit sắt đã dùng.
Giải
Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
PTPƯ: FexOy + y CO t 
o

xFe

+ y CO2

Số mol của Fe là:
nFe =

0,84
= 0,015 mol
56

số mol CO2 là
nCO2 =


TRẦN THỊ HỒNG VÂN

0,448
= 0,02 mol
22,4

12

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Theo tỷ lệ phương trình pư:
Cứ y mol CO2 thì phản ứng với x mol Fe
Hay 0,02 mol CO2 phản ứng với 0,015 mol Fe
x

y

Ta xét tỷ lệ : 0,015  0,02
x:y=3:4
Vậy công thức của Oxit sắt là Fe3O4
Bài 12: Nguyên tố X có hóa trị (I), cho m X gam X tác dụng hoàn toàn với
Canxi thu được 11,1g muối, nếu cũng lấy một lượng như trên nguyên tố
X cho tác dụng với Mg thì thu được 9,5g muối. Xác định X
Giải:
Các PTPƯ:
X


+

Ca 

CaX2

(1)

X

+

Mg 

CaMg2

(2)

nCaX 2 

11,1
11,1
(mol) → n X 
(mol)
40  2 X
40  2 X

n MgX 2 

9,5

9,5
(mol) → n X 
(mol)
24  2 X
24  2 X

Theo tỉ lệ phương trình (1) và (2): nX(1) = nX(2)
11,1
9,5

40  2 X 24  2 X




 113,6 = 3,2X

X = 35,5

Vậy X là Clo.
Baì 13: Có một hỗn hợp bột sắt và bột kim loại M(M có hóa trị không
đổi) . Nếu hòa tan hỗn hợp này trong dung dịch HCl thì thu được 7,84l
H2 (đktc). Nếu cho lượng hỗn hợp kim loại trên tác dụng với khí Clo,
phải dùng 8,4l khí(đktc). Biết tỉ lệ số mol Fe và kim loại M trong hỗn
hợp là 1 : 4. Hãy xác định kim loại M nếu khối lượng kim loại M trong
hỗn hợp là 5,4g.
Giải:

TRẦN THỊ HỒNG VÂN


13

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Đặt n là hóa trị của kim loại M
n Fe
1
=
nM
4

Theo đề bài ta có

Gọi x là số mol của Fe => số mol M là 4x
PTPƯ : Fe + 2HCl  FeCl2 + H2
x

(1)

x

(mol)

2M + 2nHC  2MCln + nH2
4x

(2)


2nx (mol)

2Fe + 3Cl2  2FeCl3
x

3x
2

(3)

x

(mol)

2M + nCl2  2MCln
4x

(4)

2nx

(mol)

Số mol H2 sinh ra ở pt (1) và (2) là:
7,48

x + 2nx = 22,4 =0,35 (mol)
Số mol Cl2 tham gia ở pt (3) và (4) là:
8,4


1,5x +2nx = 22,4 = 0,375 (mol)
Giải hệ pt:
x +2nx =0,35
=> x=0,05 và 2nx =0,3
1,5x +2nx =0,375
=> Số mol kim loại M trong hỗn hợp là:4x =4.0,05 =0,2(mol)
Mà khối lượng M trong hỗn hợp là 5,4g
 M=

5,4
=27
0,2

Vậy kim loại cần tìm là Al

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

14

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Bài 14:Cho 2,16 g hỗn hợp hai kim loại A, B ở phân nhóm phụ IA tác
dụng hoàn toàn với nước thu được 50 ml dung dịch X và 896 cm 3 khí
H2. Xác định tên A, B biết chúng ở hai chu kỳ liên tiếp nhau.
( Ngô Ngọc An- Hoá học cơ bản và nâng cao 9).
Giải

Hai kim loại A và B ở nhóm I nên có hoá trị I.
PTPƯ:

2A + 2H2O



2AOH + H2

amol
2B

amol
+ 2H2O



2BOH + H2

bmol
Theo đề bài ta có :

a
mol.
2

bmol

b
mol.

2

0,896
a
b
+ = 22,4 =0,04 (mol).
2
2

 a + b = 0,08 (mol)
.Cách 1 :

2,16

MhhAvàB = 0,08 = 27

A và B phải có một kim loại có nguyên tử khối < 27 nguyên tố đó là
Natri(Na).
Nguyên tố còn lại có nguyên tử khối > 27
Mặt khác theo đề, Avà B là hai kim loại ở hai chu kỳ liên tiếp nhau
trong bảng HTTH.
Do đó nguyên tố còn laị là Kali(K).
Cách 2:
Ta có :

a + b = 0,08
aMA + bMB = 2,16

Giả sử MA > MB.



aMA + bMB > aMA + bMB > aMB + bMB



MA( a + b) > 2,16 >MB( a + b)

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

15

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ


MA > 2,16/0,08 >MB
MA >27



MA>27 > MB



A là kali(K)

Theo đề A và B thuộc hai chu kỳ kế tiếp nhau trong bảng HTTH
Mà :


MB <27

Vậy B là Natri (Na).
Bài 15 : Hoà tan x(g) kim loại X trong 200g dung dịch HCl 7,3%
(lượng axit vừa đủ), thu được dung dịch A trong đó nồng độ của muối
M là 12,05%( theo khối lượng). Tính x và xác định kim loại M.
( Ngô Ngọc An – Hóa học Cơ bản & nâng cao 9)
Giải :
Ta có :

nHCl =

200.7,3
= 0,4( mol)
100.36,5

Kí hiệu M cũng là nguyên tử khối của M.
PTPƯ :

Ta có :

M + nHCl 

MCln +

n
H2
2


1mol n mol

n
mol
2

ymol 0,4mol

0,2mol

m HCl N

= x + 0,4.36,5 = 14,2 + x

mddsau pư = 200 + x – 0,2.2 = 199,6 + x
(14,2  x ).100

Mặt khác, theo đề : C%= (199,6  x)


y=

0,4

n

= 12,05

x = 11,2g


mM =

11,2n
0,4 M
= 11,2 hay M = 0,4 = 28n
n

Bảng biện luận :
N
M
Kl

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

1
28
loại

2
56
nhận

3
84
loại

16

TRƯỜNG THCS VĂN LANG



SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Vậy kim loại cần tìm có nguyên tử khối bằng 56 là sắt (Fe)
Bài 16 : Đốt cháy hoàn toàn một kim loại A dể thu được một oxit thì phải
dùng một lượng oxi bằng 40% lượng đã dùng. Tên kim loại đã dùng ?
(Võ Tường Huy – Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 9)
Giải :
Gọi n là hoá trị của kim loại A.
PTPƯ :

nA + nO2  2A2On

Theo đề bài ta có : 4A .

40
= 32n
100



A = 20n

Bảng biện luận
n
1
A
20
Kl
loại

Chọn giá trị n = 2 và A = 40.

2
40
nhận

3
60
loại

Vậy A là Canxi(Ca)
Bài 17 : Hoà tan một lượng muối cacbonat của một kim loại hoá trị II
bằng dung dịch H2SO4 14,7%. Sau khi khí không thoát ra nữa, lọc bỏ
chất rắn không tan thì được dung dịch chứa 17% muối sunfat tan. Xác
định tên kim loại hoá trị II ?
(Võ Tường Huy – câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hoá học 9)
Giải :
Coi khối lượng dung dịch H2SO4 dùng là 100g .
n H2SO4 =

14,7
= 0,15 (mol)
98

Gọi R là ký hiệu của kim loại hoá trị II
PTPƯ

RCO3 + H2SO4 

RSO4 + CO2  +


0,15mol 0,15mol

0,15mol 0,15mol

H2O

mRCO3 = (R + 60 ) . 0,15
m RSO4 =n (R + 96) . 0,15

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

17

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

mddsau pư = (R + 60 ) . 0,15 + 100 – 44. 0,15
= (R + 60 ) . 0,15 + 93,4
( R  96).0,15
0,17
(( R  60).0,15  93,4)

Theo đề bài ta có
R = 24 .

Vậy kim loại Magiê (Mg).
Bài 18: Hòa tan x gam 1 kim loại M trong 200 gam dung dịch HCl 7,3%

vừa đủ thu được dung dịch A trong đó nồng độ muối M tạo thành là
11,96%. Xác định kim loại M.
Giải
Gọi kim loại M có hóa trị a
PTPƯ:

M + aHCl  MCla +

Ta có : C% =

a
H2
2

mct.100
C %.mdd
=> mct HCl =
mdd
100

=

7,3.200
100

=14,6(g)
14,6

=> nHCl= 36,5 =0,4 (mol)
0,4

=> n MCl = a (mol)
a

0,4
.(M + 35,5a)
a

=> mMcla =
=

0,4.M
+ 14,2
a

Theo đề bài ta có nồng độ muối M thu được là 11,96%
 11,96 =


(0,4.

M
0,4.M
 14,2)
+
+ 14,2
a
.100
a
200


40 M
4,9.M
+1420 = 2561,8 +
A
a

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

18

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ
35,2 M
=1141,8
a



Ta có bảng sau:
a
M

1
2
Loại 65

3
Loại


Vậy kim loại cần tìm là Zn với M= 65
Bài 19: Để đốt cháy hoàn toàn 0,672 g kim loại R cần dùng 80% Lượng
oxi sinh ra, khi phân hủy 5,53g KMnO4. Giả thiết hiệu suất của các phản
ứng đạt 100%. Xác định kim loại R?
Giải:
Số mol KMnO4 =

5,53
= 0,035 (mol)
158

PTPƯ : 2 KMnO4 to  K2MnO4 + MnO2 + O2
0,035

0,0175 mol

Số mol O2 tham gia phản ứng là 0,0175.

80
= 0,014 mol
100

Đặt n là hóa trị của R (với n = 1,2,3)
4R

+

4.0,014
mol

n

Tacó:

n O2  2R2On
0,014mol

4.0,014
R = 0,672  R = 12n
n

Ta có bảng:

n

1
2
3
R 12 24
36
Vậy kim loại cần tìm là Mg.
Bài 20: Hòa tan 5,94 gam hỗn hợp 2 muối Clorua của 2 kim loại A và B
(A và B là 2 kim loại hóa trị 2) vào nước để được 100ml dung dịch X.
Cho dung dịch X tác dụng với dung dịch AgNO3 có dư thì thu được 17,22

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

19

TRƯỜNG THCS VĂN LANG



SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa được dung dịch Y có thể tích 200 ml. Cô cạn
dung dịch Y thì được m gam muối khan. Tìm công thức muối Clorua.
Biết tỉ lệ khối lượng nguyên tử của A và B là 5 : 3 và trong hỗn hợp muối
ban đầu có tỉ lệ số phân tử muối A so với phân tử muối B là 1 : 3.
Giải
Đặt công thức của 2 muối A,B là: ACl2 và BCl2
PTPƯ :
ACl2 + 2AgNO3  A(NO3 ) 2 + 2 AgCl
BCl2 + 2AgNO3  B(NO3 ) 2 + 2 AgCl
Số mol muối Clorua là:

1
nAgCl (mol)
2

17,22
Với n AgNO = nAgCl = 142,5 = 0,12 (mol)
3

=> Số mol muối Clorua = 0,05 . 0,12= 0.06 (mol)
Khối lượng phân tử trung bình của 2 muối là:
5,94

M = 0,06 =99



A 5
= và số mol ACl2 : số mol BCl2 = 1: 3
B 3

M = (A+71) .1+ (B +71) .
 A +3B =112
=> A=40

3
=99
4

Với B =

3A
5

Vậy A là: Ca

B=24

B là: Mg

Vậy công thức hóa học của hai muối ban đầu là: CaCl2 và MgCl2
1.2.Tìm Công thức hóa học dựa vào tính chất lí– hóa học
Phương pháp giải

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

20


TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

Dựa vào các tính chất vật lí (màu sắc, mùi vi, trạng thái..) và tính chất
hóa học đặc trưng của từng chất để suy ra công thức hóa học của chất cần
tìm.
Bài 1: Khí A (không cháy) và khí B (cháy được) đều không màu, không
mùi tác dụng với nhau trong điều kiện thích hợp thu được khí C có mùi
khai, nhưng không màu. Đốt cháy khí C trong oxi thu được khí A và oxit
của khí B. Nếu đốt cháy khí C trong oxi và có xúc tác thì thu được oxit
của khí A và oxit của B. Hãy xác định A, B, C.
Giải:
Khí C có mùi khai. Vậy khí C là NH3
 khí A : là N2 ( không cháy )

Khí B : là H2 (cháy được )
Phương trình phản ứng :
N2 + 3H2  2NH3
4NH3+ 3O2  N2 + H2O
4NH3+ 5O2 xt  4NO + 6H2O
Bài 2: Cho một mẫu tinh thể Kali cacbonat vào ống nghiệm đã chứa sẵn
một ít nước cất, lắc đều cho tinh thể hoà tan hoàn toàn. Sau đó cho vào
vài giọt dung dịch Bari clorua thì xuất hiện kết tủa trắng.
Hãy xác định chất kết tủa trắng đó là chất gì?
a.AgCl

b.CaCO3


c..BaCO3

d.BaSO4

Giải:
Chất kết tủa trắng là BaCO3
PTHH

K2CO3 + BaCl2

BaCO3 +

2KCl

(trắng)

Bài 3:
Chất bột màu trắng có các tính chất sau:
- Khi đốt trên ngọn lửa đèn cồn thấy ngọn lửa có màu tím hoa cà

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

21

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ


- Tác dụng với dung dịch axit clohidric thì có khí cacbonic thoát ra
- Khi nung nóng thì lại có khí cacbonic
- Chất rắn còn lại sau khi nung lại tác dụng được với dung dịch
axit tạo ra khí cacbonic
Hãy xác định chất bột trắng đó là:
a. K2SO3 b. K2CO3 c. BaCO3

d. KHCO3

e. BaSO4

Giải:
Chất bột màu trắng đó là KHCO3
PTHH

KHCO3 +

HCl

KCl

to

2KHCO3   K2CO3 +
2HCl

+

K2CO3


+

H2O

H2O + CO2
+

2KCl +

CO2
H2O +

2CO2

Bài 4: Nhỏ từ từ dung dịch natri hydroxit vào dung dịch sắt II clorua
đến khi khối lượng đạt cực đại thì dừng lại. để trong không khí khoảng 5
phút, rồi lọc kết tủa đem nung ở nhiệt độ cao ta thu được 1 chất rắn duy
nhất. chất rắn đó là :
a.FeO

b.Fe2O3

c.Fe2O

d.Fe3O4

Giải:
Chất rắn đó là Fe2O3
PTHH


FeCl2 + 2NaOH

Fe(OH)2 + 2NaCl

2 Fe(OH)2 + ½ O2 +
2 Fe(OH)3

H2O

Fe2O3

2 Fe(OH)3
+

3H2O

1.3 Tìm công thức hóa học dựa vào chuỗi phản ứng
Bài 1: Cho sơ đồ biến hóa sau:
Al



X →

Al(OH)3

→ Y → Al

Các chất X, Y lần lượt là
a.AlCl2, Al2(SO4)3

C.

AlCl3, Al2O3

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

b. AlCl3, Al2(SO4)3
d.Al2(SO4)3 , AlCl3

22

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

[5]
Giải:
Đáp án : c
2Al + 3Cl2

2AlCl3

AlCl3 + 3NaOH
2Al(OH)3
2Al2O3

3NaCl + Al(OH)3

Al2O3 + 3H2O

4Al + 3O2

Bài 2: Cho sơ đồ biến hóa sau:
CaO

A

B

CaCO3
Công thức chất A, B trong sơ đồ lần lượt là
a. CO2 , Ca(OH)2

b.Ca(OH)2 , CO

c. Ca(OH)2, Ca(HCO3)2

d. Ca(OH)2, C

Giải:
Đáp án c
CaO + H2O

Ca(OH)2

Ca(OH)2 + H2O + CO2
Ca(HCO3)2 + 2NaOH
CaCO3

Ca(HCO3)2

CaCO3 + 2NaHCO3

CaO + CO2

Bài 3: Hãy chọn chất thích hợp điền vào chỗ trống
a. Cu

+

b. Al
Fe

C.

d. Fe

.........

Cu(NO3)2 +

Ag

+ HCl

..............

H2

+ ..........


FeCl3

+ CuSO4

.............

+
+

Cu

Các chất điền vào các phương trình là
A. a. AgNO3

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

b. AlCl3

c. Cl2

23

d.FeSO4

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


SKKN: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản tìm công thức hoá học hợp chất vô cơ

B. a. AgCl


b. AlCl3

c. Cl

d.CuCl2

C. a. Ag

b. AlCl

c. Cl2

d.FeSO4

D. Các chất khác
Giải:
Đáp án A
Các phương trình phản ứng:
a. Cu

+ 2 AgNO3

Cu(NO3)2 +

b. Al

+ HCl

AlCl3


C.

Fe

d. Fe

+ Cl2

FeCl3

+ CuSO4

FeSO4

2 Ag

+

H2

+

Cu

Bài 4: Cho chuỗi biến hóa sau:
Cu(OH)2 t  A   B   CuSO4   Cu(OH)2
O

Chất A, B có công thức lần lượt là:

a, H2O, H2SO4

b,Cu, H2O

b, H2O, CuO

d, CuO, Cu

Giải: Đáp án d
Cu(OH)2 t  CuO   Cu   CuSO4   Cu(OH)2
O

Cu(OH)2

CuO + H2O

CuO + H2

Cu + H2O

Cu + FeSO4
CuSO4 + 2NaOH

CuSO4 + Fe
Na2SO4 + Cu(OH)2

2.Tìm công thức hóa học dựa vào phần trăm các nguyên tố trong hợp
chất
Bài 1: X là nguyên tố có hoá trị III trong hợp chất với Hiđro. Biết
thành phần phần trăm khối lượng của Hiđro trong hợp chất là

17,65%. Xác định nguyên tố X.
(Ngô Ngọc An – Hoá học cơ bản và nâng cao 9).
Giải:

TRẦN THỊ HỒNG VÂN

24

TRƯỜNG THCS VĂN LANG


×