Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.73 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HOÀNG VĂN TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU XUYÊN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ của những ngƣời xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay
nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận
án đến nay, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô
của Học viện Khoa học và xã hội, Viện Chiến lƣợc và Chính sách khoa học


và công nghệ đã truyền đạt những tri thức quý báo và tâm huyết của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Xuyên đã tận tâm
hƣớng dẫn. Nhờ đó, luận văn này của tôi đã đƣợc hoàn thành đúng tiến độ.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy.
Xin gửi lời cám ơn đến tác giả của những công trình nghiên cứu, bài báo
đã cung cấp những thông tin có giá trị cho việc phân tích của luận văn. Mặc
dù tác giả luận văn đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và các
bạn học cùng lớp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Học viên

Hoàng Văn Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hữu Xuyên.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc liệt kê
trong các tài liệu tham khảo, không sao chép của ngƣời khác. Các kết luận
nghiên cứu trong luận văn đƣợc đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn
đề mà luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

Học viên

Hoàng Văn Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP ................................................ 6
1.1 Khái quát về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp ................................. 6
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp . 6
1.1.2 Các loại hình đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp ....................... 11
1.1.3. Vai trò của đổi mới sáng tạo đối với sự phát triển của doanh nghiệp
và xã hội ................................................................................................... 15
1.2 Năng lực đổi mới sáng tạo ..................................................................... 18
1.2.1 Khái niệm năng lực đổi mới sáng tạo ............................................. 18
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng tới đổi mới sáng tạo..................................... 19
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới sáng tạo ............................ 23
1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
của một số tỉnh/thành Việt Nam .................................................................. 27
1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa ................................................... 27
1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh ........................................................ 30
1.3.3. Bài học cho tỉnh Nghệ An……………………………………… 32
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN ....................................................................................................... 34
2.1 Khái quát đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh Nghệ An ................................................................................... 34
2.1.1 Số lƣợng doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp ......................... 34
2.1.2 Những đóng góp cơ bản của doanh nghiệp cho sự phát triển kinh tế
xã hội của Nghệ An. ................................................................................. 35
2.2 Thực trạng năng lực đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..................................................................... 37
2.2.1 Khái quát về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp Việt Nam....... 37


2.2.2 Thực trạng năng lực đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............................................................ 41
2.3 Đánh giá năng lực đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ............................................................................................... .46
2.3.1 Những ƣu điểm chính ...................................................................... 46
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân. ..................................................... 48
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................................................... 51
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............................ 51
3.1.1 Phƣơng hƣớng ................................................................................. 51
3.1.2 Mục tiêu........................................................................................... 53
3.2 Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An............................ 54
3.2.1 Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh
nghiệp ....................................................................................................... 54
3.2.2 Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình thông
qua công cụ tài chính ................................................................................ 56
3.2.3 Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo về tổ chức, marketing thông
qua hợp tác, liên kết
3.2.4 Thúc đẩy phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ của tỉnh
nhằm phục vụ cho doanh nghiệp đổi mới sáng tạo .................................. 63
3.2.5 Các giải pháp khác .......................................................................... 64
3.3 Khuyến nghị điều kiện để thực hiện giải pháp ...................................... 65
3.3.1 Từ phía Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ......................................... 65
3.3.2 Từ phía doanh nghiệp...................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN

Khoa học và công nghệ

ĐMST

Đổi mới sáng tạo

CNNTT

Công nghệ thông tin

R&D

Nghiên cứu và phát triển

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHTG

Ngân hàng thế giới

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, HÌNH

Bảng 1.1 Đổi mới sáng tạo sản phẩm của doanh nghiệp

24

Bảng 1.2 Đổi mới sáng tạo quy trình của doanh nghiệp

24

Bảng 1.3. Đổi mới sáng tạo về Marketing của doanh nghiệp

25

Bảng 1.4 Đổi mới sáng tạo tổ chức trong doanh nghiệp

25

Bảng 2.1: Nộp ngân sách của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An 2012

37

– 2015
Hình 2.1: Phân bổ doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động

34

Hộp 2.1. Nâng cao trình độ công nghệ cho doanh nghiệp thông qua

42

đổi mới quy trình công nghệ

Hộp 2.2. Nâng cao trình độ đổi mới sáng tạo về marketing (tiếp thị)

44

Hộp 2.3. Nâng cao trình độ đổi mới sáng tạo về tổ chức

45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới sáng tạo là một trong các yếu tố quan trọng để phát triển kinh
tế, xã hội một cách nhanh chóng và bền vững. Năng lực đổi mới sáng tạo thấp
sẽ cản trở sự phát triển của nền kinh tế, cũng nhƣ doanh nghiệp. Do vậy, nâng
cao năng lực đổi mới sáng tạo đã trở thành yếu tố ƣu tiên hàng đầu và có ý
nghĩa quyết định việc nâng cao năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tạo nền tảng để tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp là một trong
những nội dung đƣợc Chính phủ quan tâm, gắn đổi mới sáng tạo với tái cấu
trúc nền kinh tế theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh,
cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Điều
này đƣợc thể hiện ở Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết
19/NQ-CP ngày 12/3/2015, Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 28/4/2016, Nghị
quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, Quyết định 844/QĐ-TTg về phê duyệt đề
án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025, v.v.
Những chính sách này đã, đang và sẽ tạo động lực cho đổi mới sáng tạo của
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
Nghệ An là trung tâm kinh tế của vùng Bắc Trung bộ, nhƣng các doanh
nghiệp tại Nghệ An chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên gặp nhiều khó

khăn trong hoạt động đổi mới sáng tạo nhƣ thiếu vốn, trình độ nhân lực hạn
chế, công nghệ sử dụng trong sản xuất còn lạc hậu, mức độ liên kết theo chuỗi
giá trị còn lỏng lẻo. Do đó, trong những năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ở Nghệ An còn gặp nhiều khó khăn. Để giải
quyết các khó khăn này, tỉnh Nghệ An đã ban hành, bổ sung, sửa đổi các ƣu
đãi nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa

1


học và công nghệ vào sản xuất. Tuy nhiên, các ƣu đãi này còn bộc lộ những
hạn chế nhất định. Do đó, việc nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa là cần thiết, qua đó sẽ góp phần
nâng cao năng lực của doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
địa phƣơng. Do vậy, việc lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực đổi
mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là
cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nƣớc ngoài về
đổi mới sáng tạo và năng lực đổi mới sáng của doanh nghiệp. Các nghiên cứu
đã khái quát đƣợc các quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về đổi mới sáng
tạo và năng lực đổi mới sáng tạo, cụ thể:
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2005), có bốn loại
hình đổi mới sáng tạo, gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới
marketing và đổi mới quản lý. Còn theo cách tiếp cận về mức độ đổi mới thì
có thể chia thành đổi mới mang tính cải tiến, đổi mới mang tính đột phá về thị
trƣờng, đổi mới mang tính đột phá về công nghệ và đổi mới sáng tạo căn bản
(McMillan C, 2010).
Theo Romijn và cộng sự (2002), năng lực đổi mới sáng tạo là những
kiến thức cần thiết để tiếp thu và cải tiến các công nghệ hiện có và tạo ra các

công nghệ mới, các công nghệ mới đƣợc tạo góp phần nâng cao năng suất và
phẩm cấp của sản phẩm. Còn theo cách tiếp cận công nghệ, năng lực đổi mới
sáng tạo gồm năng lực thích nghi, đồng hóa, làm chủ, cải tiến, sao chép và
khả năng ra sản phẩm mới, quy trình mới (Sharif, 1986). Theo cách tiếp cận
từ doanh nghiệp, năng lực đổi mới sáng tạo là năng lực bắt nguồn từ quy
trình, hệ thống và các nguồn lực có thể huy động đƣợc vào các hoạt động đổi

2


mới quy trình hay đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng
cao năng suất và chất lƣợng (Chen, 2009).
Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp sẽ có ảnh hƣởng lớn tới
việc nâng cao năng suất và chất lƣợng (Nguyễn Hữu Xuyên, Trịnh Minh
Tâm, 2017), điều này đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau: Doanh nghiệp tạo ra
sản phẩm/dịch vụ hoàn toàn mới hoặc sản phẩm đƣợc cải tiến về mẫu mã,
công dụng, chất lƣợng, kiểu dáng sản phẩm; doanh nghiệp cải tiến đƣợc qui
trình, phƣơng pháp, công cụ/phƣơng tiện sản xuất; doanh nghiệp tìm kiếm và
phát triển đƣợc thị trƣờng/khách hàng mới, đáp ứng đƣợc các nhu cầu của
khách hàng, đổi mới chính sách phân phối, giá cả, xúc tiến bán hàng và nhận
diện thƣơng hiệu; doanh nghiệp áp dụng mô hình tổ chức mới, đổi mới
phƣơng thức/cách thức quản lý, áp dụng các hệ thống quản lý, đổi mới phong
cách điều hành/lãnh đạo nhằm tạo động lực và phát huy tính sáng tạo cho
ngƣời lao động trong tổ chức.
Nhƣ vậy, dựa trên các quan điểm nghiên cứu, bối cảnh nghiên cứu,
phƣơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau. Các công trình nghiên
cứu ở trong nƣớc, cũng nhƣ ở ngoài nƣớc đã có những đóng góp lớn về đổi
mới sáng tạo, năng lực đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, các công trình này chƣa
làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng, giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo và
năng lực đổi mới sáng tạo đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

Nghệ An. Do đó, các nội dung này cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu và hoàn
thiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An trên cơ sở đánh giá thực trạng

3


năng lực đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực đổi mới
sáng tạo trong các doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích đƣợc thực trạng năng lực đổi mới sáng tạo trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An.
Thứ ba, đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực đổi
mới sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: đổi mới sáng tạo, năng lực đổi mới sáng tạo
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa có đổi mới
sáng tạo nói riêng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An có
hoạt động đổi mới sáng tạo (đổi mới về sản phẩm, qui trình, tiếp thị và đổi
mới về tổ chức), các số liệu đƣợc thu thập, xử lý từ 2012 đến 5/2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng số liệu thứ cấp và
sơ cấp. Đối với số liệu thứ cấp, đề tài tiến hành tìm kiếm, đánh giá và sử dụng

tài liệu đã công bố có liên quan tới đổi mới sáng tạo, năng lực đổi mới sáng
tạo trong các doanh nghiệp và các chính sách của nhà nƣớc, của tỉnh Nghệ An
về thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Đối với số liệu sơ cấp, tác
giả luận văn tiến hành điều tra một số doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An để
có đƣợc các thông tin về đổi mới sáng tạo, năng lực đổi mới sáng tạo.
Ngoài ra, luân văn còn sử dụng các phƣơng pháp thông kê, so sánh, tổng
kết thực tiễn và chuyên gia.

4


6. Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lý luận: Góp phần nhỏ vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về
năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, làm rõ nội hàm khái niệm
năng lực đổi mới sáng tạo và các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực đổi mới sáng
tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về mặt thực tiễn: Cung cấp các thông tin tham khảo có giá trị về đổi mới
sáng tạo, năng lực đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, đồng thời tham mƣu, đề xuất các giải pháp có tính khả
thi trong việc nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực đổi mới sáng
tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.
a. Khái niệm doanh nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở
giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để
thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trƣờng. Căn cứ vào quy định này
thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau: là đơn vị kinh tế, hoạt động trên
thƣơng trƣờng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản; đã đƣợc đăng ký kinh
doanh; có hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi (Luật
doanh nghiệp, 2014). Nhƣ vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù
thực tế một số doanh nghiệp có các hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên). Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa (2017), Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm không quá 200 ngƣời và đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau đây: Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; Tổng doanh thu của năm
trƣớc liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp


6


nhỏ và doanh nghiệp vừa đƣợc xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thƣơng mại và dịch vụ. Theo
Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc
quy đinh nhƣ sau:
Quy mô

Doanh

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nghiệp
siêu nhỏ
Lĩnh vực

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao


động

nguồn vốn

động

nguồn vốn

động

1. Nông, lâm

10 ngƣời 20 tỷ đồng từ trên 10

từ trên 20

nghiệp và thủy

trở

tỷ đồng đến 200

sản

xuống

trở xuống

ngƣời đến


từ trên

200 ngƣời 100 tỷ đồng ngƣời
đến 300
ngƣời

2. Công nghiệp 10 ngƣời 20 tỷ đồng từ trên 10

từ trên 20

và xây dựng

tỷ đồng đến 200

trở

trở xuống

xuống

ngƣời đến

từ trên

200 ngƣời 100 tỷ đồng ngƣời
đến 300
ngƣời

3. Thƣơng mại


10 ngƣời 10 tỷ đồng từ trên 10

từ trên 10

và dịch vụ

trở

ngƣời đến

tỷ đồng đến 50 ngƣời

50 ngƣời

50 tỷ đồng

trở xuống

xuống

từ trên
đến 100
ngƣời

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
b. Khái niệm đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
Đổi mới sáng tạo (Innovation) đã trở thành động lực chính của sự vững
mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh quốc gia. Hầu hết mọi ngƣời đều cho

7



rằng đổi mới chỉ mang khía cạnh công nghệ tạo ra các sản phẩm mới nổi bật.
Một số khác cho rằng đổi mới chỉ gắn liền với các hoạt động R&D đƣợc tiến
hành tại các trƣờng đại học, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, hay
các doanh nghiệp.
Quan niệm trên còn có những hạn chế bởi đổi mới sáng tạo bao hàm ý
nghĩa rộng hơn nhiều. Theo định nghĩa của OECD (2005), đổi mới sáng tạo là
"thực hiện một sản phẩm mới hay một sự cải tiến đáng kể (đối với một loại
hàng hóa hay dịch vụ cụ thể), một quy trình, phƣơng pháp marketing mới, hay
một phƣơng pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh doanh, tổ chức nơi làm
việc, hay các mối quan hệ đối ngoại". Điểm then chốt ở đây là, đổi mới có thể
mang cả khía cạnh công nghệ và phi công nghệ. Trên thực tế, đổi mới "phi
công nghệ" ít nhất cũng có tầm quan trọng nhƣ các đổi mới công nghệ, mặc
dù các hoạt động đổi mới thƣờng có giá trị nhất khi chúng phối hợp cả các
thành phần công nghệ lẫn phi công nghệ. Ngoài ra, trong các lĩnh vực phi
thƣơng mại, đổi mới cũng có tầm quan trọng tƣơng đƣơng, nếu không nói là
hơn, so với lĩnh vực thƣơng mại. Một số công trình nghiên cứu về hoạt động
đổi mới sáng tạo tại các công ty hàng đầu thế giới cho thấy, các nỗ lực đổi
mới chủ yếu chú trọng vào các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm hay dịch vụ
có thể dễ dàng sao chép hay bắt chƣớc, dẫn đến sự thúc ép thƣơng mại hóa,
trong khi các hoạt động đổi mới về mô hình kinh doanh hay các chuỗi giá trị
lại bền vững hơn và khó bắt chƣớc.
Xét trên toàn bộ nền kinh tế, Oslo Manual (2005) cho rằng, đổi mới
sáng tạo trong nền kinh tế hiện nay diễn ra ít nhất là theo 4 quỹ đạo khác
nhau, mỗi quỹ đạo đều cần đến sự hỗ trợ của Chính phủ.
Quỹ đạo dựa vào khoa học mũi nhọn
Quỹ đạo này bao gồm những ngành công nghiệp, chẳng hạn nhƣ công
nghiệp sinh học và một số bộ phận của công nghệ thông tin. Nó phụ thuộc


8


vào nghiên cứu mũi nhọn ở các trƣờng đại học, những nghiên cứu này
thƣờng đƣợc cung cấp patent và giấy phép sử dụng, đôi khi cho các doanh
nghiệp mới khỏi sự dựa vào nguồn vốn mạo hiểm. Những doanh nghiệp nhỏ
mới khởi sự nào đi theo quỹ đạo đổi mới này có thể cần sự hỗ trợ về chuyển
giao công nghệ, đƣợc tiếp cận với nguồn vốn mạo hiểm; đƣợc tiếp cận với
các nhà khoa học và kỹ sƣ có trình độ cao. Những doanh nghiệp lớn nếu đi
theo quỹ đạo này có thể cần đến sự hỗ trợ để có thêm kinh phí phục vụ cho
những nghiên cứu cơ bản, mang tính then chối đối với ngành của họ, nhƣng
lại quá rủi ro, hoặc quá mới mẻ để đủ sức thuyết phục tính doanh nghiệp
đơn lẻ đầu tƣ vào.
Quỹ đạo đa dạng hoá
Bao hàm việc sử dụng những công nghệ hiện có để tạo ra các cơ hội thị
trƣờng mới hoặc là ở các doanh nghiệp hiện có, hoặc là ở những doanh
nghiệp mới. Ví dụ, trƣờng Đại học Akron đã tìm cách giúp đỡ các doanh
nghiệp ở Akrow tìm ra những ứng dụng mới cho công nghệ polymer. Một
công nghệ cốt lõi của ngành chế tạo lốp xe ở khu vực này. Ở quỹ đạo này,
những nhu cầu chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp là chủ yếu và
không liên quan đến khoa học mũi nhọn.
Quỹ đạo nâng cấp
Quỹ đạo này thƣờng đƣợc áp dụng bởi những doanh nghiệp ở những ngành
đa trƣởng thành, không phụ thuộc nhiều vào khoa học mũi nhọn. Nó bao
hàm những đổi mới thƣờng xuyên, thƣờng là mang tính gia tăng đối với các
sản phẩm/quy trình/phƣơng pháp tổ chức sản xuất. Những doanh nghiệp nào
đi theo quỹ đạo đổi mới này có thể cần đến sự hỗ trợ, ví dụ nhƣ, về hiện đại
hoá công nghiệp, tái tổ chức công việc và đào tạo công nhân để thực hiện
những công việc đó. Trong trƣờng hợp này, nghiên cứu của trƣờng đại học
không có tầm quan trọng đặc biệt. Sự hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp


9


chính là việc cần hơn cả. Ngoài ra, ở nhiều doanh nghiệp và các ngành này
thƣờng vẫn còn thiếu các tiêu chuẩn và khuyến khích kỹ thuật, làm hạn chế
việc áp dụng công nghệ, thƣờng là công nghệ thông tin và phần mềm.
Quỹ đạo đổi mới dựa vào dự án
Những doanh nghiệp và ngành đi theo quỹ đạo đổi mới dựa vào dự án là
những chủ thể đƣa ra những dịch vụ phù hợp với đối tƣợng tiêu dùng, đòi
hỏi những giải pháp sáng tạo cho các vấn đề đặt ra (mặc dù những giải pháp
này thƣờng đi theo hình thức tiêu chuẩn). Những hoạt động đa dạng nhƣ xây
dựng, dịch vụ tài chính tinh xảo, điều trị y học tiên tiến, nghệ thuật và giải
trí về quảng cáo thƣờng đi theo quỹ đạo đổi mới này. Một dự án, có thể là
một dự án xây dựng hay một dịch vụ tài chính, hoặc một buổi hoà nhạc, là
đơn vị sản xuất cơ bản. Các doanh nghiệp và công nhân thƣờng không có
quan hệ ổn định lâu dài, Nhƣng khả năng mà các doanh nghiệp biết tập hợp
những ngƣời công nhân có kỹ năng, giàu sức sáng tạo đó lại trong thời gian
thực hiện dự án, là hết sức to lớn. Những doanh nghiệp đó có thể cần đến sự
hỗ trợ để tiếp cận với những ngƣời công nhân đó, đồng thời ngƣời công
nhân cũng có thể cần đƣợc hỗ trợ để chuyển từ dự án này sang dự án khác
và duy trì sự liên tục về thu nhập và lợi ích giữa các dự án.
Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, hoạt động đổi mới của các nƣớc cần
bám sát ở tất cả các mắt xích trong chuỗi giá trị đổi mới, trong tất cả các loại
hình đổi mới và dọc theo tất cả các giai đoạn phát triển. Một trong những sai
lầm lớn nhất các nƣớc có thể mắc phải trong các chiến lƣợc đổi mới của
mình, đó là họ định nghĩa đổi mới theo nghĩa quá hẹp. Trên thực tế, nhiều
quốc gia, doanh nghiệp, chú trọng các hoạt động đổi mới chỉ vào các sản
phẩm, và thậm chí là chỉ tập trung vào loại hình sản phẩm có thể buôn bán
đƣợc (tức là có thể xuất khẩu) trên các thị trƣờng quốc tế. Một số nƣớc khác


10


lại chỉ tập trung vào việc có đƣợc quyền sở hữu trí tuệ về một sản phẩm đổi
mới để sau đó phát triển, chế tạo và xuất khẩu sản phẩm đó.
Tóm lại, đổi mới mới sáng tạo là việc đƣa ra một sản phẩm, quá trình,
phƣơng pháp tổ chức hoặc phƣơng pháp tiếp thị (Marketing) mới hoặc đƣợc
cải tiến bởi doanh nghiệp của bạn. Đổi mới sáng tạo phải là mới đối với
doanh nghiệp của bạn, mặc dù ban đầu nó có thể đƣợc phát triển bởi doanh
nghiệp khác.
1.1.2 Các loại hình đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
Đổi mới sáng tạo đƣợc tiến hành thông qua nhiều hình thức, đó là các
sản phẩm, dịch vụ, các quy trình sản xuất hay kinh doanh (đối với hàng hóa
hay dịch vụ), các mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh và đổi mới xã hội (đổi
mới đƣợc định hƣớng trực tiếp vào những lợi ích xã hội cụ thể). Bên trong
những khía cạnh này, đổi mới có thể xuất hiện tại các điểm khác nhau trong
quá trình, bao gồm các giai đoạn nhƣ khái niệm, nghiên cứu và phát triển,
chuyển giao (sự chuyển hƣớng của công nghệ đến tổ chức sản xuất), sản xuất
và triển khai, hay sử dụng thị trƣờng.
Có bốn loại sáng kiến đƣợc phân biệt: đổi mới sản phẩm, đổi mới quy
trình, đổi mới tiếp thị và đổi mới tổ chức. Đổi mới sản phẩm và đổi mới quy
trình liên quan chặt chẽ đến khái niệm về đổi mới sản phẩm công nghệ và đổi
mới quy trình công nghệ. Đổi mới tiếp thị và đổi mới tổ chức mở rộng phạm
vi của sự đổi mới so với những định nghĩa trƣớc của Oslo Manual.
1.1.2.1. Đổi mới sản phẩm
Một sự đổi mới sản phẩm là việc giới thiệu một hàng hóa hoặc dịch vụ
mới hay có sự cải thiện đáng kể liên quan đến đặc điểm hoặc mục đích sử
dụng của nó. Điều này bao gồm những cải tiến đáng kể trong thông số kỹ
thuật, thành phần và vật liệu, phần mềm tích hợp, sự thân thiện với ngƣời

dùng hoặc các đặc tính chức năng khác. Đổi mới sản phẩm có thể sử dụng

11


kiến thức, công nghệ mới, hoặc có thể đƣợc dựa trên việc sử dụng mới hoặc
kết hợp của kiến thức hoặc các công nghệ hiện có. Thuật ngữ "sản phẩm"
đƣợc sử dụng bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ. Đổi mới sản phẩm bao gồm cả
việc giới thiệu hàng hóa và dịch vụ mới và cải tiến đáng kể trong các đặc
điểm chức năng hoặc mục đích sử dụng hiện có của hàng hóa và dịch vụ. Các
sản phẩm mới là hàng hoá và dịch vụ có sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm hoặc
mục đích sử dụng so với các sản phẩm trƣớc đây đƣợc sản xuất bởi cùng một
hãng. Sự phát triển của một công dụng mới của một sản phẩm chỉ với những
thay đổi nhỏ trong yêu cầu kỹ thuật của nó cũng là một sự đổi mới sản phẩm.
Thiết kế là một phần không thể thiếu trong sự phát triển và thực hiện các
đổi mới sản phẩm. Tuy nhiên, những thay đổi chỉ trong thiết kế mà không liên
quan đến sự thay đổi đáng kể trong đặc điểm chức năng của một sản phẩm
hoặc mục đích sử dụng không phải là những sản phẩm mới. Thay đổi theo
mùa hoặc nâng cấp thƣờng xuyên cũng không phải là đổi mới sản phẩm.
1.1.2.2. Đổi mới quy trình
Đổi mới quy trình là việc thực hiện mới hoặc cải thiện đáng kể hoạt động
sản xuất, phƣơng thức giao hàng. Điều này bao gồm những thay đổi đáng kể
về kỹ thuật, thiết bị/hoặc phần mềm. Đổi mới quy trình có thể đƣợc dùng để
làm giảm chi phí sản xuất, phân phối, nâng cao chất lƣợng, hoặc để sản xuất
hoặc cung cấp mới hoặc cải thiện đáng kể các sản phẩm.
Phƣơng pháp sản xuất liên quan đến kỹ thuật, thiết bị và phần mềm sử
dụng để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Phƣơng thức giao hàng liên quan
đến các dịch vụ hậu cần của công ty và bao gồm thiết bị, phần mềm và kỹ
thuật để kiểm soát, phân bổ đầu vào trong các công ty, hoặc cung cấp sản
phẩm cuối cùng.

Đổi mới quy trình gồm các phƣơng pháp mới hoặc cải tiến đáng kể cho
việc hình thành và cung cấp dịch vụ. Đó có thể là sự thay đổi đáng kể trong

12


các thiết bị, phần mềm, kỹ thuật đƣợc sử dụng hay thủ tục để cung cấp dịch
vụ. Đổi mới quy trình còn bao gồm cả những điểm mới hoặc đƣợc cải tiến
đáng kể trong kỹ thuật, trang thiết bị và phần mềm trong hoạt động hỗ trợ phụ
trợ nhƣ mua bán, kế toán và bảo trì.
1.1.2.3. Đổi mới tiếp thị
Một sự đổi mới tiếp thị là việc thực hiện một phƣơng pháp tiếp thị mới
nhƣ thay đổi đáng kể trong thiết kế sản phẩm hoặc bao bì, quảng cáo sản
phẩm, phát triển sản phẩm hay giá thành. Điểm phân biệt đổi mới tiếp thị với
các công cụ tiếp thị khác của một doanh nghiệp là việc thực hiện một phƣơng
pháp tiếp thị hoàn toàn mới chƣa từng đƣợc sử dụng bởi công ty đó. Nó phải
là một phần của chiến lƣợc mới, một sự chuyển hƣớng từ các phƣơng pháp
tiếp thị hiện có của doanh nghiệp. Các phƣơng pháp tiếp thị mới có thể đƣợc
phát triển bởi chính công ty hoặc tiếp thu từ các công ty hoặc tổ chức khác.
Phƣơng pháp tiếp thị mới có thể đƣợc thực hiện cho cả sản phẩm mới và sản
phẩm hiện có.
Đổi mới tiếp thị bao gồm thay đổi đáng kể trong thiết kế sản phẩm là
một phần của định hƣớng tiếp thị mới. Thay đổi thiết kế sản phẩm ở đây
muốn nói đến là sự thay đổi về kiểu dáng và hình thức sản phẩm mà không
làm thay đổi sản chức năng hoặc đặc điểm sử dụng. Mở rộng hơn, những đổi
mới trong thiết kế sản phẩm có thể bao gồm sự thay đổi trong hình thức hoặc
hƣơng vị của sản phẩm thực phẩm hoặc đồ uống, nhƣ sự ra đời của các hƣơng
vị mới cho một sản phẩm thực phẩm để nhắm đến phân khúc khách hàng mới.
Một ví dụ về sự đổi mới tiếp thị trong bao bì là sử dụng một thiết kế chai mới
cho một loại kem dƣỡng da để cung cấp cho sản phẩm một vẻ ngoài khác biệt

và hấp dẫn đối với một phân khúc thị trƣờng mới.
Đổi mới phƣơng pháp tiếp thị trong định vị sản phẩm chủ yếu liên quan
đến phát triển kênh bán hàng mới. Kênh bán hàng ở đây đề cập đến các

13


phƣơng pháp sử dụng để bán hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng, chứ không
phải phƣơng pháp hậu cần (vận chuyển, lƣu trữ và giao nhận sản phẩm).
Phƣơng pháp tiếp thị sản phẩm mới trong thúc đẩy sản phẩm liên quan đến
việc sử dụng các định hƣớng mới để thúc đẩy hàng hóa và dịch vụ của một
doanh nghiệp.
1.1.2.4. Đổi mới tổ chức
Một sự đổi mới về tổ chức là việc thực hiện của một phƣơng pháp tổ
chức mới trong hoạt động kinh doanh, tổ chức nơi làm việc hoặc quan hệ đối
ngoại của doanh nghiệp. Điểm phân biệt của một sự đổi mới tổ chức với
những thay đổi khác về mặt tổ chức là việc thực hiện của phƣơng pháp tổ
chức mới (trong hoạt động kinh doanh, tổ chức nơi làm việc hoặc quan hệ bên
ngoài) chƣa từng áp dụng trƣớc đó trong công ty và là kết quả của các quyết
định chiến lƣợc thực hiện bởi quản lý.
Đổi mới tổ chức trong hoạt động kinh doanh liên quan đến thực hiện các
phƣơng pháp mới cho tổ chức hoạt động và quy trình thực hiện công việc.
Những đổi mới trong tổ chức nơi làm việc liên quan đến việc thực hiện
phƣơng pháp mới để phân bổ trách nhiệm và ra quyết định giữa các bộ phận
chuyên môn trong công ty (và đơn vị tổ chức) cũng nhƣ các mô hình cơ cấu
hoạt động mới. Tuy nhiên, đổi mới tổ chức cũng có thể bao gồm cả việc tập
trung hóa các hoạt động và tăng cƣờng trách nhiệm cho việc ra quyết định.
Một ví dụ về đổi mới tổ chức trong cơ cấu hoạt động kinh doanh là việc áp
dụng hệ thống sản xuất theo đơn đặt hàng (tích hợp bán hàng và sản xuất)
hoặc tích hợp các kỹ thuật và hoạt động phát triển với sản xuất.

Phƣơng pháp tổ chức mới trong đối ngoại của một công ty là việc áp
dụng những các thức mới trong quản lý các mối quan hệ với các công ty khác
và các tổ chức công, chẳng hạn nhƣ là việc thành lập mới, các loại hợp tác với

14


tổ chức nghiên cứu hoặc khách hàng, phƣơng pháp liên kết mới với nhà cung
cấp, hoạt động mời thầu trong phân phối, tuyển dụng và dịch vụ phụ trợ.
Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, tổ chức nơi làm việc hoặc
đối ngoại dựa trên phƣơng pháp tổ chức đã đƣợc sử dụng trong công ty thì
không đƣợc coi là đổi mới tổ chức. Tuy nhiên, những thay đổi tổ chức đƣợc
thực hiện để đáp ứng với một chiến lƣợc quản lý mới là một sự đổi mới nếu
nó áp dụng một phƣơng pháp mới trong tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ
chức nơi làm việc hoặc quan hệ đối ngoại.
1.1.3. Vai trò của đổi mới sáng tạo đối với sự phát triển của doanh
nghiệp và xã hội
Trong điều kiện kinh tế hội nhập nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp muốn
đứng vững và phát triển cần phải biết thay đổi linh hoạt. Ở nhiều nƣớc phát
triển, đã từ lâu hoạt động đổi mới sáng tạo đƣợc coi nhƣ là động lực quan
trọng cho sự tiến bộ kinh tế và nâng cao sức cạnh của doanh nghiệp. Nhiều
quốc gia đang đặt sự đổi mới sáng tạo thành trung tâm của chiến lƣợc phát
triển. Đổi mới sáng tạo đƣợc xem là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Trong đó phải kể đến việc đổi mới công nghệ và quản trị đƣợc xem là chìa
khoá, là nhân tố quyết định góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng, giá trị
gia tăng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tạo nền tảng để tăng cƣờng năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hƣớng đến nền kinh tế phát triển một cách
bền vững.
Thứ nhất, cải tiến sản phẩm, dịch vụ là để tránh đi vào lối mòn. Đổi mới
sản phẩm có thể giúp doanh nghiệp biến những gì sẵn có thành những sản

phẩm tốt hơn, đáp ứng cao hơn nhu cầu của khách hàng đồng nghĩa với nâng
cao doanh số và doanh thu. Doanh nghiệp cũng có thể là ngƣời mở hƣớng đi
tiên phong và dẫn đầu thị trƣờng đối với dòng sản phẩm mới. Trong một thế

15


giới cạnh tranh khốc liệt và vòng đời sản phẩm ngày càng có xu hƣờng ngắn
lại thì đổi mới sản phẩm là vô cùng cần thiết và tất yếu.
Thứ hai, khi đổi mới sản phẩm, ngoài viêc nâng cao doanh số, doanh
thu, doanh nghiệp còn có thể tìm ra những nhóm khách hàng mới hay có tiềm
năng mà chƣa đƣợc khai thác trên thị trƣờng. Nhu cầu của con ngƣời là vô
hạn và ngày càng cao, do đó bất cứ thị trƣờng nào cũng có thể tìm ra nhiều thị
phần đang bị lãng quên.
Thứ ba, về đổi mới quy trình, nó đƣợc dùng để làm giảm chi phí sản
xuất, phân phối, nâng cao chất lƣợng, hoặc để sản xuất hoặc cung cấp mới
hoặc cải thiện đáng kể các sản phẩm. Trong đổi mới quy trình, dễ thấy nhất
chính là việc đổi mới công nghệ. Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố
tham gia trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hoá máy
móc thiết bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển đƣợc cần phải
xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công
nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo ra
nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lƣợng, tăng năng suất
lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng
cạnh tranh , mở rộng thị trƣờng, thúc đẩy tăng trƣởng nhanh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Trong hƣớng đổi mới này, dịch vụ chăm sóc khách
hàng cũng đóng vai trò rất quan trọng vì chính nó tạo ra sự khác biệt cho
doanh nghiệp.
Thứ tư, đổi mới sáng tạo về tiếp thị. Mục đích của đổi mới tiếp thị là

đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, mở ra những thị trƣờng mới, hoặc định
vị lại sản phẩm của công ty trên thị trƣờng,với mục tiêu tăng doanh số bán
hàng của công ty. Đây là một hƣớng quan trọng để cải tiến vì giỏi sản xuất
nhƣng lại yếu kém trong khâu phân phối tiếp thị thì cũng khó mà phát triển.

16


Một xu hƣớng nổi bật ở nhiều nƣớc là các công ty thƣờng liên kết với nhau để
phát triển mạng phân phối và đẩy mạnh tiếp thị. Ví dụ vé đi tàu, vé xem ca
nhạc có thể bán ở các tiệm thuốc Tây, nhà sách, siêu thị. Ngân hàng có thể
liên kết với doanh nghiệp để tiếp thị các dịch vụ thẻ thanh toán và tín dụng.
Doanh nghiệp có thể hợp tác với các công ty lữ hành quốc tế và hãng hàng
không để quảng bá hình ảnh và vƣơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Một sản phẩm
dù có tốt đến mấy mà không giới thiệu đƣợc đến khách hàng cũng không thể
tạo ra lợi nhuận. ngƣợc lại, một sản phẩm còn thiếu sót nhƣng đƣợc tiếp thị
đúng cách, đánh trúng tâm lý và nhu cầu khách hàng có thể mang về nguồn
lợi khổng lồ. Trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, đổi mới
tiếp thị là cần thiết để doanh nghiệp đƣa sản phẩm đến với khách hàng, tạo ra
sự khác biệt cho riêng mình và tạo dựng chỗ đứng vững chắc cho sẩn phẩm
trên thị trƣờng.
Cuối cùng, đổi mới tổ chức có thể nâng cao hiệu quả của một công ty
thông qua giảm chi phí hành chính hoặc chi phí giao dịch, cải thiện sự hài
lòng nơi làm việc (và năng suất lao động) hoặc giảm chi phívật tƣ. Các công
ty thƣờng chú trọng vào việc cải tiến sản phẩm dịch vụ để cạnh tranh nhƣng
lại lãng quên việc đổi mới chính mình. Thực tế ở nhiều doanh nghiệp nhà
nƣớc hiện nay đã chứng minh không thể đổi mới trong kinh doanh nếu vẫn
giữ cách làm việc và tổ chức nhƣ cũ. Thực tế cũng cho thấy nhiều công ty đã
thành công nhờ có quy trình hoạt động và tổ chức phù hợp. Dù gần đây hãng
máy tính Dell gặp một loạt sự cố về sản phẩm, nhƣng họ từng là công ty máy

tính cá nhân số một thế giới không phải nhờ có sản phẩm tốt nhất mà nhờ
những đột phá trong quy trình hoạt động đƣa sản phẩm đến trực tiếp với
ngƣời mua một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Tóm lại, đổi mới sáng tạo sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất cải thiện,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản

17


phẩm; đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho ngƣời và thiết
bị, giảm tác động xấu đến môi trƣờng. Đặc biệt, về mặt lợi ích thƣơng mại,
nhờ đổi mới công nghệ, chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng lên rõ rệt.
1.2 Năng lực đổi mới sáng tạo
1.2.1 Khái niệm năng lực đổi mới sáng tạo
Ronijn & Albaladejo (2002) cho rằng, năng lực đổi mới sáng tạo là
“những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tiếp thu, tinh thông và cải tiến các
công nghệ hiện có và tạo ra các công nghệ mới”. Chen (2009) định nghĩa
“năng lực đổi mới sáng tạo là năng lực của công ty bắt nguồn từ các quy trình,
hệ thống cơ cấu tổ chức, mà có thể đƣợc huy động vào các hoạt động đổi mới
sản phẩm hoặc quy trình”.
Trên thực tế, năng lực đổi mới sáng tạo của một doanh nghiệp bắt
nguồn từ những kỹ xảo và khả năng sử dụng các nguồn lực và phản ảnh “khả
năng liên tục chuyển đổi kiến thức và ý tƣởng thành các sản phẩm, quy trình,
hệ thống mới mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và các chủ thể liên quan.
Theo cách tiếp cận công nghệ, năng lực đổi mới sáng tạo đƣợc coi nhƣ một
làn sóng mới trong quá trình nhận thức về con đƣờng phát triển công nghệ ở
các nƣớc đang phát triển. Trƣớc đó các công trình nghiên cứu tập trung chủ
yếu vào lựa chọn kỹ thuật và nhập thiết bị kỹ thuật sau đó lựa chọn và nhập
công nghệ. Hậu quả tiêu cực của nhận thức đó là sự trả giá quá đắt cho công

nghệ mua do khả năng nhận biết, nắm vững và triển khai sử dụng còn quá
yếu, công nghệ đƣợc sử dụng không thích ứng với nguồn lực, điều kiện, nơi
áp dụng và dẫn đến hiệu quả quá thấp.
Nhƣ vậy, năng lực đổi mới sáng tạo đề cập đến các yếu tố về khả năng
nguồn lực hoặc các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đổi mới sáng tạo. Theo
đó, năng lực đổi mới sáng tạo là những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tiếp

18


×