Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.77 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ MINH

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2020-2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2018
0

HÀ NỘI - năm


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ MINH



GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2020-2025

Chuyên ngành:Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 834.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ NGỌC TÒNG

HÀ NỘI, 2018

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Minh

2



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
Chƣơng 1. .................................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ................................11
1.1. Một số vấn đề lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin ..........................11
1.2. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ................................................17
1.3. Kinh nghiệm một số bộ và các địa phƣơng về xây dựng và thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................27
Chƣơng 2. .................................................................................................................45
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .........................................45
2.1. Thực trạng trình độ công nghệ thông tin ở Bộ Khoa học và Công nghệ 45
2.2 Thực trạng các chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Bộ Khoa học
và Công nghệ .......................................................................................................52
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
ở Bộ Khoa học và Công nghệ .............................................................................58
Chƣơng 3. .................................................................................................................64
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ...............64
3.1. Quan điểm về xây dựng và thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin ở Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2020-2025 .........................64
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy việc thực hiện các chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin ở Bộ Khoa học và Công nghệ .........................66
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................77


3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc cách mạng công nghệ thông tin (CNTT) cùng với quá trình toàn cầu
hóa đã và đang tác động mạnh mẽ, toàn diện đồng thời tạo cơ hội cho những chuyển
biến căn bản tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trên toàn thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT, nhiều quốc gia trên thế giới đã
quan tâm đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT, đặc biệt là các nước phát triển. Một
trong các nội dung của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hành chính nhà nước
(QLHCNN) đó là xây dựng và phát triển Chính Phủ điện tử (CPĐT). Chính Phủ của
nhiều quốc gia đã coi việc ứng dụng CNTT trong QLHCNN là công cụ hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước.
Ở Việt nam, Đảng và Nhà nước ta cũng sớm xác định : Ứng dụng và phát
triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá
các ngành kinh tế; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) [3].
Thời gian qua, việc ứng dụng CNTT ở nước ta đã được chú trọng và không
ngừng phát triển trong nhiều lĩnh vực, từ kinh doanh đến quản lý nhà nước
(QLNN). Trong lĩnh vực QLNN, ngay khi dự án CNTT giai đoạn 1998 – 2000 kết
thúc, Chính Phủ đã chỉ đạo xây dựng Đề án tin học hoá QLHCNN giai đoạn 2001 2005 (Đề án 112). Song song với Chính phủ, Đề án 47 (giai đoạn 2000 – 2005) và
Đề án 06 (giai đoạn 2006 – 2010) của Đảng cũng được xây dựng và triển khai. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công của Đề án 47 và Đề án 06, trên thực tế Đề án 112
đã chưa thu được kết quả như mong đợi.
Trước tình hình chung của cả nước, Bộ Khoa học và công nghệ (KH&CN)

đã ban hành hàng loạt các chính sách về Ứng dụng CNTT như là: (1) “Kế hoạch
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2015”. Kế
4


hoạch đã đề ra những nhiệm vụ ưu tiên cần tập trung triển khai là: (i) thúc đẩy ứng
dụng CNTT trong các hoạt động của Bộ, gắn với quá trình cải cách hành chính, góp
phần tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và nâng cao
hiệu quả việc trao đổi văn bản, tài liệu điện tử trên môi trường mạng; (ii) cung cấp
các dịch công trực tuyến với một số dịch vụ mức độ 3 trở lên. (2) ”Kế hoạch tổng
thể Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2016”. Kế
hoạch đặt ra những nhiệm vụ cần tập trung triển khai là: (i) thúc đẩy ứng dụng
CNTT trong các hoạt động của Bộ, gắn với quá trình cải cách hành chính, góp phần
tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và nâng cao hiệu
quả việc trao đổi văn bản, tài liệu điện tử trên môi trường mạng; (ii) cung cấp các
dịch vụ công trực tuyến cơ bản đạt mức độ 03 trở lên, đáp ứng nhu cầu thực tế,
phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện
khác nhau. Ứng dụng CNTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân và
doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính;
(iii) hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật CNTT truyền thông đáp ứng nhu cầu và đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ gắn với
công tác cải cách hành chính. (3)“Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ
Khoa học và Công nghệ năm 2017”. Kế hoạch đặt ra những nhiệm vụ cần tập trung
triển khai là (i) cung cấp hạ tầng CNTT dùng chung của Bộ phục vụ việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến, Cở sở dữ liệu (CSDL) các danh mục dùng chung của Bộ
Khoa học và Công nghệ,...(ii) nghiên cứu, xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp các
hệ thống thông tin, CSDL trong nội bộ Bộ; (iii) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật CNTT cơ
bản cho cán Bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (bao gồm
máy tính cá nhân có kết nối LAN, Internet, thư điện tử, phần mềm phòng chống
virus,...) Mặc dù vậy, tiến độ vẫn còn chậm.

Trong bối cảnh hiện nay của đất nước, với việc đẩy mạnh CNH, HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế, cải cách hành chính (CCHC) mà đặc biệt là thực hiện Đề án
30 của Chính Phủ về CCHC, việc tăng cường ứng dụng CNTT trong các CQNN nói
chung và các cơ quan QLHCNN tại Bộ Khoa học và Công nghệ đang đặt ra cấp

5


thiết. Việc tiếp tục nhanh chóng kiện toàn, ổn định tổ chức của cơ quan quản lý nhà
nước (QLNN) về CNTT; xây dựng và tìm giải pháp thực hiện các kế hoạch ứng
dụng CNTT trong các cơ quan QLHCNN nhằm đáp ứng hiệu lực, hiệu quả của
công tác chỉ đạo, điều hành, đồng thời phục vụ tốt công tác chuyên môn là vấn đề
cấp bách hiện nay cũng như lâu dài của Bộ Khoa học và Công nghệ. Tuy nhiên Bộ
Khoa học và Công nghệ (KH&CN) cũng đã gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng
CNTT trong các cơ quan QLHCNN.
Là một cán Bộ công tác trong lĩnh vực CNTT tại Bộ Khoa học và Công nghệ
trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLHCNN, bản thân nhận
thức rõ được tầm quan trọng cũng như sự cấp bách trong việc tìm giải pháp cho việc
thúc đẩy thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Đó
cũng chính là lý do cho việc chọn đề tài: "Giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ" làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Việc ứng dụng CNTT trong QLNN đã trở nên phổ biến, được nhiều cơ quan,
tổ chức quan tâm nên thời gian qua đã có một số tác giả có công trình nghiên cứu
trong lĩnh vực này.
Dưới đây là một số công trình có liên quan đến đề tài:

- Ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, của
tác giả Đặng Hữu, Nhà xuất bản (NXB) Chính trị Quốc gia, năm 2001.


- Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005 (Đề
án 47), Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010 (Đề án
06) của Đảng.

- Đề án tin học hoá QLHCNN giai đoạn 2001 – 2005 (Đề án 112), của
Chính Phủ.

- Đổi mới công tác thông tin phục vụ quản lý kinh tế của Chính phủ trong giai
đoạn hiện nay, của tác giả Nguyễn Văn Hòa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2001.
- Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lí của chính quyền tỉnh An

6


Giang, của tác giả Lê Quốc Cường, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2008.
Luận văn của tác giả Lê Quốc Cường đã đề cập tương đối đầy đủ các nội
dung của ứng dụng CNTT nhưng phạm vi lại tương đối rộng (toàn Bộ các cơ quan
chính quyền của tỉnh An Giang). Tác giả đã đề cập chi tiết các đặc điểm của CNTT;
vai trò của CNTT, đi sâu vào nghiên cứu CPĐT vì tác giả cho rằng cốt lõi của ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN chính là CPĐT. Ngoài ra, trong thời
gian qua cũng có nhiều bài báo, bài viết đăng trên tạp chí như tạp chí Bưu chính
Viễn thông, tạp chí thông tin Khoa học kỹ thuật và Kinh tế Bưu Điện cũng như các
buổi hội thảo khoa học bàn về vấn đề này.
Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu trên chỉ mang tính chất khái quát
chung, chủ yếu đề cập đến một khía cạnh nhỏ trong việc ứng dụng CNTT (quản lý
kinh tế, QLNN,...), chưa đề cập đến việc giải quyết các bài toán cụ thể của việc ứng
dụng CNTT trong các cơ quan QLHCNN. Đề án Tin học hoá QLHCNN giai đoạn
2001 - 2005 có đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLHCNN

nhưng phạm vi triển khai lại quá rộng (mục tiêu đặt ra triển khai đến tận cấp xã);
nội dung triển khai tương đối nhiều (số lượng phần mềm dùng chung và cơ sở dữ
liệu (CSDL); mô hình triển khai phần mềm dùng chung được thống nhất từ Chính
Phủ tới các địa phương nên còn mang tính “áp đặt”, chưa phù hợp với đặc thù của
các ngành, địa phương…, do đó Đề án không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Trong khi việc triển khai Đề án 112 về tin học hoá quản lý nhà nước đã góp
phần nhất định tới việc hình thành và phát triển chính phủ điện tử (eGovernment)
thì nhiều ý kiến cho rằng hiệu quả triển khai chưa cao. Việc triển khai kế hoạch
tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT tới 2005 theo Quyết định số 95/2002/QĐTTg hầu như không tiến triển.
Cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách bài bản
ứng dụng CNTT riêng tại Bộ.

7


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài luận văn là xây dựng hệ thống giải pháp nhằm đẩy
nhanh việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT gắn liền với quá trình cải cách
hành chính góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo; triển khai hiệu quả, đồng bộ và
thống nhất các hệ thống thông tin từng bước hiện đại hóa nền hành chính để nâng
năng lực xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành trong ngành KH&CN
3.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách ứng dụng CNTT mới ở Bộ
Khoa học và Công nghệ.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở Bộ Khoa học
và Công nghệ.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách Ứng dụng CNTT tại Bộ
Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2020-2025.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ
theo tinh thần các chính sách của Trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ liên
quan đến hoạt động ứng dụng CNTT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu các chính sách liên quan đến hoạt động ứng dụng
CNTT và hoạt động ứng dụng CNTT và tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát và đánh giá phân tích các
giải pháp hoàn thiện chính sách ứng dụng CNTT tại Bộ Khoa học và Công nghệ
thời gian gần đây và giai đoạn 2020-2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận

8


Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn này là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và hệ thống hóa thông tin: hệ thống hóa các văn bản
thể hiện quan điểm đường lối của Đảng ta, các công trình khoa học đi trước.
- Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu tài liệu, bài viết, báo cáo của các công
trình khoa học có liên quan của những người đi trước để tham khảo, học tập, rút ra
được những vấn đề cần thiết cho Luận văn cả về lý luận và thực tiễn, những phương
hướng tiếp theo cho việc UDCNTT sau này.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp:
- Phương pháp phân tích: từ các nguồn thông tin thu được, tiến hành chọn
lọc, hệ thống hóa và phát triển các tài liệu và/hoặc dữ liệu có liên quan phân tích từ

những quan điểm khác nhau, tìm ra được những hướng chung cần giải quyết, phân
biệt được bản chất của vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: từ kết quả phân tích cụ thể các vấn đề, xây dựng
mối quan hệ tổng thể và có quan hệ biện chứng với nhau để làm sáng tỏ vấn đề cần
phân tích, nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về ứng dụng CNTT; chính sách
ứng dụng CNTT tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Đánh giá thực trạng thực hiện từ
đó đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tại Bộ
Khoa học và Công nghệ
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN trực thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng CNTT có hiệu quả.
Giúp cho các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, nghiên cứu, tham mưu cho
Bộ hoạch định chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT trong thời gian tới.

9


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của
luận văn kết cấu thành 3 chương

8 tiết.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1. Một số vấn đề lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin

1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT) (Information Technology) được hình thành từ
Khoa học Máy tính (Computer Science). Đây là một khái niệm khá rộng, nó bao
hàm bên trong nhiều khái niệm khác nhau.
Để hiểu rõ hơn về CNTT, ta tìm hiểu một số khái niệm CNTT phổ biến hiện
nay:
- CNTT bao gồm các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật và các giải pháp công nghệ… nhằm giúp con người nhận thức đúng đắn về
thông tin và các hệ thống thông tin (HTTT), tổ chức và khai thác các HTTT trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Theo một nghĩa trực tiếp hơn, CNTT là
ngành công nghệ về xử lí thông tin bằng các phương tiện điện tử, trong đó nội dung
“xử lý” thông tin bao gồm các khâu cơ bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và nhận
thông tin [1].
- Theo GS, Phan Đình Diệu, CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin
bằng các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các
khâu cơ bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin [4, tr.17].

- Theo Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ
các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử 1ý
thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học,
công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền
thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH, văn
hoá... của con người [3].

- Theo Luật CNTT (2007), CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu


11


trữ và trao đổi thông tin số [5, tr.2].
Nhìn chung, các quan điểm còn lại cũng đều đồng ý rằng CNTT là ngành
nghiên cứu, sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng là ngành
khoa học và công nghệ về thông tin và xử lý thông tin, sử dụng công cụ, phương
tiện chủ yếu là máy tính điện tử.
Có thể nói khái niệm về CNTT của Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị đưa
ra là hoàn chỉnh nhất và phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận văn. Vì vậy,
thuật ngữ CNTT trong luận văn sẽ được hiểu theo quan điểm này. Điểm cần lưu ý là
CNTT bao gồm cả Ngành công nghệ, công nghiệp CNTT và việc ứng dụng CNTT
(thường gắn liền với một hệ thống tổ chức hay hệ thống thông tin nào đó) [8].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào nội dung của ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan QLHCNN cấp tỉnh.
1.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng công nghệ thông tin hiện đại vào các hoạt
động của cơ quan nhà nước và các hoạt động xã hội khác nhằm tăng cường các
phương tiện để phát triển, quảng bá và nhân nhanh vốn tri thức - động lực của sự
phát triển, thúc đẩy phát triển dân chủ trong xã hội, phát triển năng lực con người;
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động của cơ quan nhà nước và giữa các cơ
quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân, giữa
cá nhân với các nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai,
minh bạch và tạo thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin giữa các chủ thể trong xã hội.
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý tại Bộ Khoa học và Công nghệ
1.1.3.1.Vai trò của công nghệ thông tin
Vai trò của CNTT đối với phát triển xã hội loài người vô cùng quan trọng, nó
không chỉ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế
theo hướng kinh tế dựa vào tri thức, phát triển bền vững, mà quan trọng hơn là thúc

đẩy phát triển con người, phát triển văn hoá, phát triển xã hội. Từ những năm 80
của thế kỉ XX, các nước phát triển đã bắt đầu bước vào một nền văn minh mới được

12


gọi là Văn minh tri thức (hay Văn minh thông tin), lấy tri thức làm nguồn lực phát
triển, khoa học kỹ thuật là lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong đó, CNTT được xác
định là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển và tạo dựng nền Văn minh tri thức.
CNTT đóng vai trò là công nghệ chìa khoá trong hệ thống các công nghệ khác, vừa
là tác nhân gắn kết các công nghệ lại với nhau, vừa là động lực phát triển chúng.
Đối với các nước đang phát triển, nền Văn minh tri thức tạo ra những cơ hội
mới nhưng đồng thời cũng có những thách thức không nhỏ. CNTT đóng một vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là hoạt
động QLNN; là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích thích năng lực đổi
mới đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân của mỗi nước
nói riêng. Nhiều nước đã đề ra chiến lược đi tắt vào nền Văn minh tri thức, lấy ứng
dụng và phát triển CNTT làm giải pháp hàng đầu để rút ngắn khoảng cách với các
nước phát triển, tăng tính cạnh tranh của quốc gia trước sự hội nhập kinh tế.
Sự phát triển của CNTT đã tạo ra hàng loạt ngành nghề mới có giá trị gia
tăng cao, đã đào tạo được hàng triệu nhân công CNTT có tay nghề cao; tạo ra nguồn
thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước, từ thu thuế (nhiều chục tỷ USD mỗi năm) [3].
Mạng thông tin là môi trường lý tưởng cho sự sáng tạo, là phương tiện quan
trọng để quảng bá và nhân nhanh vốn tri thức – động lực của sự phát triển, thúc đẩy
phát triển dân chủ trong xã hội, phát triển năng lực con người...
1.1.3.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin
Nhận thức được rất rõ vai trò của CNTT đối với phát triển bền vững, hầu hết
các quốc gia đều xây dựng cho mình chiến lược quốc gia về ứng dụng CNTT.
CNTT có thể được coi là một ngành kinh tế - kỹ thuật. Theo đó các ngành kinh tế
được tập trung phát triển thường gắn CNTT như công nghiệp phần cứng, phần

mềm, công nghệ nội dung, dịch vụ, viễn thông, điện tử,... xây dựng tiềm năng quốc
gia, thị trường nội địa hoặc tập trung xuất khẩu thị trường quốc tế. Tuy nhiên,
CNTT không chỉ là một ngành kinh tế kỹ thuật mà còn là động lực phát triển, cải
thiện vị thế toàn cầu, tiếp cận các mục tiêu phát triển [6]
Để thấy rõ hơn vai trò của ứng dụng CNTT đối với sự phát triển của mỗi

13


quốc gia, ta tìm hiểu sâu hơn vai trò của CNTT đối với một số lĩnh vực quan trọng
dưới đây:
Thứ nhất, CNTT đối với hoạt động của cơ quan QLHCNN.
Trên phương diện của Chính phủ, CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống
interrnet sẽ giúp cho Chính phủ xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống
thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, giải phóng các luồng di chuyển thông tin
trong hệ thống, rút ngắn các qui trình thủ tục, cung cấp các dịch vụ công cho người
dân và doanh nghiệp, lắng nghe người dân và cộng đồng cũng như trong việc tổ
chức và cung cấp thông tin;
Công nghệ thông tin với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng
CNTT, nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác
động qua lại giữa ba chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
tiến trình chính trị, KT-XH, tiến đến xây dựng CPĐT.
Đối với các cơ quan QLHCNN, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo
thông tin một cách tự động, CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các
qui trình, thủ tục giấy tờ hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính,
tạo ra phong cách lãnh đạo mới, các cách thức mới trong việc xây dựng và quyết
định chiến lược, cải tiến các hình thức cung cấp dịch vụ công. Kết quả làm tăng tính
hiệu quả của quá trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả và kịp
thời cho người dân, doanh nghiệp và cả trong hệ thống các cơ quan QLHCNN.
Mặt khác, tính minh bạch của thông tin trong môi trường số sẽ giúp cho việc

nâng cao tính minh bạch và tin cậy của thông tin trong quản lý điều hành, cũng như
mở ra các cơ hội mới cho người dân được chủ động tham gia góp ý vào các vấn đề
về điều hành và hoạch định chính sách. Thông qua internet và một số phương tiện
truyền thông khác, việc phổ biến rộng rãi thông tin sẽ hỗ trợ việc trao quyền cho người
dân cũng như quá trình đưa ra quyết định của cơ quan QLHCNN. Tính minh bạch của
thông tin không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gây dựng nên sự tin cậy giữa những
nhà lãnh đạo và tính hiệu quả trong điều hành; Đồng thời cũng góp phần chống quan
liêu và tham nhũng trong bộ máy cơ quan QLHCNN.

14


Như vậy, đối với Chính phủ nói chung và cơ quan QLHCNN nói riêng,
CNTT chính là công cụ, phương tiện để nâng cao vai trò, hiệu quả và chất lượng
quản lý của mình bằng cách cải tiến việc tiếp cận và cung cấp các dịch công nhằm
đem lại lợi ích tốt nhất cho người dân; CNTT còn tăng cường năng lực quản lý, điều
hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch trong các cơ quan QLHCNN nhằm
quản lý tốt hơn các nguồn lực KT-XH.
Việc ứng dụng CNTT là sử dụng những kết quả của CNTT để hỗ trợ cho các
cá nhân, tổ chức hoạt động xứ lý thông tin, hỗ trợ các khâu công việc cần thiết và
cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và các cá nhân tự
động trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường CNTT; cải tiến, đổi mới qui
cách làm việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn, đáp ứng những thay đổi dang diễn ra
[9].
Thứ hai, CNTT đối với công tác lãnh đạo quản lí.
Ngày nay, lĩnh vực lãnh đạo quản lý cũng như các lĩnh vực khác đều đang
chịu sự tác động của CNTT. CNTT có thể hỗ trợ công tác quản lý nâng cao hiệu
quả hoạt động của nó. Đồng thời, hoạt động lãnh đạo quản lý cũng có tác động lớn
đến sự phát triển và ứng dụng CNTT;
Chúng ta đang chứng kiến một thời đại với nhiều biến động do các tiến bộ

của khoa học và công nghệ đem tới, tạo động lực thúc đẩy, buộc các tổ chức phải
biến đổi chính mình để thích ứng với hoàn cảnh mới. Sự phát triển nhanh chóng của
CNTT và truyền thông đã đưa nhiều khái niệm, quan niệm và cách tổ chức làm việc
mới vào trong một tổ chức.
Nói riêng CNTT cho lãnh đạo không phải chỉ là việc họ phải đi học cách
dùng công cụ xử lí thông tin, máy tính, chương trình, hệ thống thông tin, mà chính
là việc họ có tri thức về tác động và ảnh hưởng của CNTT trong thực tế, họ biết
cách tổ chức các nhân viên của mình làm việc trên nền tảng cơ sở hạ tầng CNTT để
đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Điều cần nhấn mạnh là người lãnh đạo trong thời đại công nghệ và tri thức
cần có con mắt toàn diện, hệ thống để xem xét các vấn đề, đặc biệt để ý tới khía

15


cạnh công nghệ và con người, để lập kế hoạch phát triển tổ chức trên nền công nghệ
mới, phát triển đội ngũ chuyên viên mới.
Đòi hỏi này bao gồm: thay đổi tư duy cục bộ thành tư duy chiến lược, toàn
diện. Thay đổi cách quản lí truyền thống trên quan hệ con người thành cách quản lí
dựa trên nền tảng CNTT, cách quản lí theo dự án, cách quản lí dựa trên tri thức, và
hướng tới quản lí các hình thức tổ chức mới. Quản lí theo tổ dự án đang ngày trở
thành phổ cập trên thế giới trong khi quản lí quan liêu đang thu hẹp phạm vi của nó
[15].
Thứ ba, CNTT đối với cải cách hành chính (CCHC).
Có thể nói, tác nhân giải phóng CCHC chính là CNTT, CNTT có vai trò hết
sức quan trọng trong việc CCHC và hiện đại hóa nền hành chính, hướng đến Chính
phủ hiện đại. Tuy nhiên, cần lưu ý CNTT chỉ là công cụ, phương tiện cho Chính
phủ thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình. Cần tránh tư tưởng tuyệt đối hóa
CNTT dẫn đến những định hướng sai lầm, làm sai lệch đi mục tiêu, chức năng của
Chính phủ.

Một xu thế chung mà các nhà cải cách trên thế giới chú trọng là việc tìm hiểu
bản chất vận động của nhiều nền hành chính khác nhau để thông qua đó tham khảo,
bổ khuyết cho luận cứ của mình. Ngày nay, việc đó chỉ có thể làm thông qua
internet. Chắc chắn các nhà cải cách để tâm nghiên cứu các mô hình QLNN tiên
tiến hiện nay mà nhiều quốc gia đang theo đuổi là “công nghệ quản trị quốc gia”
(government technology) và “chính phủ điện tử” (e-goverment) và trăn trở về con
đường nào đưa nền QLHC nước ta từ trạng thái hiện nay đến trình độ tiên tiến đó
phù hợp với điều kiện và đặc điểm riêng của mình. Nhân sự của một bộ máy QLNN
hiện đại cần có những kỹ năng gì và hệ thống thông tin quản lý hiện đại gồm những
thành phần gì và chúng hoạt động như thế nào? Tất cả, trực tiếp hay gián tiếp, đều
có trên internet và chỉ có CNTT mới giúp khám phá mọi vấn đề. Từ phân tích này,
chúng ta có thể nêu nhận xét rằng để CCHC đạt kết quả mong đợi thì phải giúp các
nhà cải cách hiểu rõ những gì mà CNTT có thể mang lại cho họ và trao vào tay họ
những công cụ, phương tiện CNTT cần thiết cho việc nghiên cứu và thực thi các kết

16


quả CCHC chứ không thể làm thay họ. Chỉ khi nào các nhà CCHC nắm vững được
CNTT như phương tiện làm việc không thể thiếu được thì chính họ sẽ giải quyết
mọi vấn đề một cách suôn sẻ và hiệu quả.
Thứ tư, CNTT đối với các lĩnh vực khác
Công nghệ thông tin là động lực phát triển xã hội. Điều này chỉ đúng khi
CNTT “ngấm sâu” vào từng lĩnh vực hoạt động của xã hội, nghĩa là khi CNTT biến
thành bản chất của các hoạt động đó. Nếu quan điểm đó đúng thì hiển nhiên những
người hoạt động trong lĩnh vực nào sẽ quyết định vận mệnh của lĩnh vực đó và chỉ
khi những người này nắm được CNTT như phương tiện làm việc của mình thì lĩnh
vực đó mới có cơ hội phát triển thật sự trong thời đại ngày nay. Với các ứng dụng
CNTT trong mọi lĩnh vực, các chuyên gia tin học chỉ đóng vai trò bà đỡ (tư vấn,
cung cấp giải pháp, phục vụ) chứ không thể làm thay. Và, các nhà tin học luôn luôn

phải là những người đi trước: làm cho người khác ngành hiểu được CNTT và ứng
dụng nó thành công trong lĩnh vực của mình [13].
1.2. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

1.2.1. Khái niệm chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1.1. Định nghĩa
Hiểu một cách đơn giản thì chính sách là một chương trình hành động do các
nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Các chính sách khác có thể do
chính phủ, một bộ hay chính quyền cấp tỉnh đề ra, có liên quan đến lợi ích rộng lớn
hơn. Nhìn chung lại, có thể coi chính sách là một công cụ của quản lý để điều hành
các hoạt động kinh tế -xã hội theo những mục tiêu nhất định. Chính sách công là
những chính sách do Nhà nước đề ra, có phạm vị tác động lớn đến đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội trên phạm vi quốc gia, một địa phương, một ngành, một nhóm
người hay một cộng đồng xã hội.
Nhà nước là chủ thể chủ yếu ban hành các chính sách công, thông qua đó,
Nhà nước thực hiện vai trò quản lý đối với đất nước. Các chính sách công là sự tác
động của Nhà nước lên các lĩnh vực hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất
nước. Có thể nói, các chính sách công là những bộ phận hợp thành của toàn bộ

17


chiến lược phát triển đất nước. Vì vậy, khi đánh giá sự phát triển của một quốc gia
đó để thấy được định hướng phát triển chung của quốc gia.
Chính sách Ứng dụng CNTT là hệ thống các quan điểm, định hướng và các
giải pháp của Đảng và nhà nước về việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc
lĩnh vực KT-XH, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động lãnh đạo và quản lý và các hoạt
động xã hội khác.
Chính sách Ứng dụng CNTT do Nhà nước đề ra như một chương trình hành

động trong một thời gian dài để giải quyết tốt việc ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý xã hội và khai thác, xử lý thông tin. Do đó, Chính sách Ứng dụng CNTT
thường bao gồm một loạt các quyết định quản lý có quan hệ với nhau cùng tác động
lên hoạt động ứng dụng CNTT theo mục tiêu mà Nhà nước đề ra.
1.2.1.2. Các nội dung chủ yếu trong chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin
* Các quan điểm về ứng dụng công nghệ thông tin
Đảng ta đã nhận thức sâu sắc rằng: trong bối cảnh hiện nay với việc đẩy
mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hành chính (CCHC) việc
tăng cường ứng dụng CNTT trong các CQNN nói chung và các cơ quan QLHCNN
đang đặt ra cấp thiết. Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi
trọng phát triển ứng dụng CNTT, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước. Việc tiếp tục nhanh chóng kiện toàn, ổn định tổ chức của cơ quan quản lý nhà
nước (QLNN) về CNTT; xây dựng và tìm giải pháp thực hiện các kế hoạch ứng
dụng CNTT trong các cơ quan QLHCNN nhằm đáp ứng hiệu lực, hiệu quả của
công tác chỉ đạo, điều hành, đồng thời phục vụ tốt công tác chuyên môn là vấn đề
cấp bách hiện nay cũng như lâu dài. Tuy nhiên Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN)
cũng đã gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLHCNN.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho
việc thúc đẩy ứng dụng CNTT. Công nghệ thông tin được coi là một công cụ hữu
hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc; là động lực quan trọng

18


phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
bảo đảm phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Các bộ, ngành và các địa phương đã tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị,
Nghị quyết của Bộ Chính trị; các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT. Hầu hết các bộ, ngành và địa
phương đã có trang/cổng thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin giải
quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt
động; tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo thuận tiện cho
người dân và doanh nghiệp.
* Xây dựng căn cứ hoạch định chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyên, các nhà nước quản lý xã hội phát
triển theo mục tiêu định hướng. Đường lối phát triển xã hội của đảng là căn cứ để
Nhà nước đề ra mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong dài hạn và ngắn
hạn.
Căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ thể
Cùng với sự vận động phát triển của các yếu tố kinh tế-xã hội, nhận thức của
các tầng lớp nhân dân trong xã hội cũng không ngừng được nâng cao, vì thế mà
mục tiêu và biện pháp quản lý phát triển do chủ thể đề xướng ngày càng đầy đủ,
hoàn thiện. Tính toàn diện, hợp quy luật từ ý thức giai cấp đến hành vi ứng xử của
chủ thể đối với diễn biến trong thực tế hiện tại và tương lai chính là quan điểm phát
triển của chủ thể. Quan điểm phát triển có thể thay đổi giữa các thời kỳ tùy theo
nhận thức của người lãnh đạo, trong khi đường lối phát triển thì ổn định, ít thay đổi.
Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách ứng dụng CNTT
Căn cứ và năng lực thực tế của đối tượng thực thi chính sách
Khi hoạch định chính sách chủ thể quản lý nhất thiết phải căn cứ vào tình độ
của các đối tượng để xác định mục tiêu, biện pháp cho thích hợp.
Căn cứ vào tình trạng pháp luật
Chính sách là công cụ thể hiện thái độ chính trị của đảng cầm quyền để dẫn

19


dắt các quan hệ xã hội diễn ra theo định hướng, vì thế luật pháp dựa vào đó để ban
hành các quy định cụ thể cho mỗi loại quan hệ. Quan hệ này được hiến định tại điều

5 Hiến pháp năm 1992 của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
“Nhà nước thực thi chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số”.
Căn cứ môi trường tồn tại của chính sách ứng dụng CNTT
Sau khi hoạch định chính sách sẽ đi vào đời sống và phát huy tác dụng trong
lĩnh vực. Kết quả đem lại của mỗi chính sách còn bị chi phối khá lớn bởi môi
trường mà nó tồn tại. trong một quốc gia các chính sách phải tồn tại với môi trường
phong phú, đa dạng bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự
nhiên, quốc tế...các môi trường này biến động không đều nhau trong từng thời kỳ
phát triển, chúng đan xen vào nhau, tác động phức tạo đến sự tồn tại của chính sách.
Những căn cứ trên được coi là cơ sở khoa học để Nhà nước nghiên cứu ban
hành chính sách ứng dụng CNTT trong từng giai đoạn.
Giai đoạn 1: Xây dựng các nguyên tắc ứng dụng CNTT
Các chính chính được xây dựng theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc vì lợi ích công cộng là nguyên tắc hàng đầu của một chính sách;
Nguyên tắc hệ thống: theo nguyên tắc này mới đảm bảo cho mục tiêu, biện
pháp của chính sách được phát huy, vì nó không gây ra mâu thuẫn trong hệ thống;
Nguyên tắc thực hiện: để đảm bảo cho chính sách được ban hành phù hợp
với các điều kiện hiện có, làm cho chính sách có tính khả thi cao và đảm bảo được
tính kế thừa, liên tục trong hệ thống.
Giai đoạn 2: Xây dựng mục tiêu phát triển CNTT
Mục tiêu định hướng cho các thời kỳ là những giá trị về lượng và chất của
đời sống theo nhu cầu sử dụng CNTT của xã hội và nhu cầu phát triển nền kinh tế
tri thức, một xã hội công nghiệp...Để đạt được những mục tiêu đề ra, Nhà nước phải
sử dụng các công cụ vĩ mô quản lý, điều hành các đối tượng vận động theo định

20



hướng. Như vậy, có nghĩa là mục tiêu chính sách ứng dụng CNTT phải xuất phát từ
đường lối phát triển của chế độ xã hội do đảng khởi xướng. Chính sách ứng dụng
CNTT vừa huy động được các nguồn lực cho phát triển CNTT ở cả bên trong và
bên ngoài đất nước, vừa tạo ra tinh thần kinh tế ở cả bên trong và bên ngoài đất
nước, vừa tạo ra tinh thần hợp tác, dân chủ, bình đẳng giữa các tầng lớp trong xã
hội, giúp cho việc quản lý sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả,
cụ thể:
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt
hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của LHQ. Công
khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, các
mục tiêu cụ thể sau:
- Trong ba năm 2015 - 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo
đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung
hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Phấn đấu đến hết năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ cho phép người sử dụng điền và gửi
trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch
trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường
mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại
cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3).
- Phấn đấu đến hết năm 2016, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều
tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và cho phép người sử dụng
thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được
thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng
(dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
- Cải cách toàn diện cả ba nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ
tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đến hết năm 2016, Việt


21


Nam nằm trong Nhóm 4 và đến hết năm 2017 nằm trong Nhóm 3 các quốc gia đứng
đầu ASEAN về chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI) và Chỉ số phát triển Chính phủ
điện tử (EGDI) của LHQ [7].
Xây dựng các chương trình phát triển ứng dụng CNTT
Bộ Khoa học và Công nghệ đã xây dựng các chương trình sau:
Thứ nhất, triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ
công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo
phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ.
Thứ hai, xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản
điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi
trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền
các cấp.
Thứ ba, thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên
mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống
thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp
phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Thứ 4, ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính
và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường
kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất
lượng ISO (ISO điện tử).
Thứ 5, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng
đường truyền. Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu,
vùng xa. Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin,
Các giải pháp phát triển ứng dụng CNTT:
Các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo triển
khai đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị, các chương trình,

kế hoạch của Chính phủ và các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT; tập trung vào các giải pháp
sau:

22


Giải pháp 1. Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh
nghiệp. Từng bước triển khai các hệ thống thông tin quốc gia về dân cư, đất đai xây dựng, doanh nghiệp... Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện
chứng từ, hồ sơ điện tử.
Giải pháp 2. Khẩn trương triển khai các giải pháp để cung cấp dịch vụ công
trực tuyến thuộc thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương. Đến năm 2016 các bộ,
ngành Trung ương có 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3.
Tích cực triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4 Xây dựng, ban hành và hàng
năm cập nhật danh sách các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu
ở mức độ 3 của các bộ, ngành, địa phương.
Đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ
cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao gồm: Phần cứng, phần mềm, đường
truyền, giải pháp... để cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Để bảo
đảm an ninh thông tin, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được chỉ định thầu; xác định giá thuê tạm thời ngắn hạn (dưới 12 tháng) nếu chưa
đủ điều kiện cần thiết để xác định giá thuê ổn định.
Giải pháp 3. Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của
các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên cổng thông tin điện tử của
bộ, ngành, địa phương. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa
phương lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Giải pháp 4. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT

ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về CNTT và việc
thuê dịch vụ CNTT; tăng cường năng lực cán bộ làm công tác an toàn, an ninh
thông tin trong các cơ quan nhà nước.
Giải pháp 5. Ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục
lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006; sử dụng nguồn

23


kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng CNTT trong nhiệm
vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ; sử dụng
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho những nhiệm vụ cụ thể.
Khẩn trương hoàn thiện các quy định về điều kiện, thủ tục đầu tư, mua sắm,
thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT; tạo điều kiện đẩy nhanh thực hiện thuê dịch vụ, sản
phẩm CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt trong triển khai các dịch vụ công
có thu.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích mạnh
mẽ, thu hút các nhà đầu tư đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT tại Việt Nam.
Giải pháp 6. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Rà
soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo mọi thuận lợi
và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân, nhất là thủ tục hành chính
có liên quan đến các chỉ số xếp hạng Chính phủ điện tử của LHQ.
Triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất
lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước.
Giải pháp 7. Thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản với
Văn phòng Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Giải pháp 8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) và các
ngân hàng thương mại triển khai thu phạt vi phạm hành chính qua mạng điện tử
theo thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.

Giải pháp 9. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này và
có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài
đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
1.2.1.3. Đặc điểm của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
* Tính hướng tới cái mới
Việc hoạch định chính sách ứng dụng CNTT trong từng thời kỳ ngoài việc
căn cứ vào đường lối chính trị còn phải dựa vào những thành tựu khoa học – công
nghệ đương đại. Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ

24


×