Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện đối với hộ nông dân trên địa bàn huyện Phổ Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.68 KB, 120 trang )



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN QUANG LỘC



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGYỆN ĐỐI VỚI HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Thái Nguyên - 2012


ii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trình bầy trong luận văn tốt nghiệp là hoàn
toàn trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận
văn nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày… tháng….năm…

Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Lộc





iii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập, nghiên cứu chương trình Thạc sỹ Kinh tế Nông
Nghiệp tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tôi
đã được nhà trường trang bị những kiến thức tổng hợp và hệ thống. Đến nay
tôi đã kết thúc khóa học và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tối xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến tập thể giáo viên và cán
bộ Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Và đặc
biệt là PGS.TS Nguyễn Đình Long người đã hướng dẫn tôi trong quá trình
làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các bộ phận nghiệp vụ tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
các Phòng, ban trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu

thực hiện luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn chế về thời gian và nhận
thức nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi mong nhận
được sự phê bình, góp ý của độc giả, của các anh chị học viên trong trường
và sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy, các cô để bổ sung hoàn thiện trong
quá trình nghiên cứu tiếp vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày… tháng….năm…
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Lộc




iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Những đóng góp của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
BHYT TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN 5
1.1. Lý luận chung về BHYT 5
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT 5

1.1.2. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của BHYT 7
1.1.2.1. Khái niệm BHYT 7
1.1.2.2. Bản chất của BHYT 7
1.1.2.3. Vai trò của BHYT 9
1.1.2.4. Tác dụng của BHYT 10
1.1.3. Những nội dung cơ bản của BHYT 11
1.1.3.1. Đối tượng tham gia BHYT 11
1.1.3.2. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT 13
1.1.3.3. Phương thức đóng BHYT 16
1.1.3.4. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế 16
1.1.3.5. Mức hưởng BHYT 17
1.1.3.6. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế 17
1.1.3.7. Thẻ BHYT 18
1.1.3.8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế 18
1.1.3.9. Qũy BHYT 19
1.1.4. Những nội dung của BHYT Tự nguyện đối với hộ Nông dân 20
1.1.4.1. Đối tượng tham gia BHYT tự nguyên hộ Nông dân 20
1.1.4.2. Hình thức tham gia BHYT tự nguyện đối với hộ Nông dân 21
1.1.4.3. Mức đóng BHYT tự nguyện đối với hộ Nông dân 21
1.1.4.4. Phương thức đóng BHYT tự nguyện đối với hộ Nông dân. 22
1.1.4.5. Phạm vi Quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng tham gia
BHYT tự nguyện hộ Nông dân 22
1.1.4.6. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế 23
1.1.4.7. Đại lý làm công tác thu BHYT Tự nguyện 24
1.1.4.8. Quy trình khai thác, phát hành thẻ BHYT tự nguyện 27


v


1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHYT tự nguyện
đối với hộ Nông dân. 32
1.1.5.1. Nhu cầu về BHYT của hộ Nông dân 32
1.1.5.2. Khả năng tài chính 33
1.1.5.3. Trình độ học vấn của người Nông dân 34
1.1.5.4. Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế 34
1.2. Cơ sở thực tiện việc thực hiện chính sách BHYT với hộ Nông dân 34
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trong việc xây dựng và thực hiện chính
sách BHYT với hộ Nông dân 34
1.2.1.1. Kinh nghiệm thực hiện BHYT tại Hàn quốc 34
1.2.1.2. Một số kinh nghiệm phát triển BHYT Nông thôn Trung Quốc 37
1.2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: 40
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở trong nước 41
1.2.2.1. Phát triển BHYT cho Nông dân tại Kon Tum 41
1.2.2.2. Giải pháp tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Mỏ Cày
Nam 42
1.2.2.3. Bài học kinh nghiệm với địa bàn nghiên cưu 43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Các câu hỏi đặt ra 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 44
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 44
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 45
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 46
2.2.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. 46
2.3.1. Các Chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia. 46
2.3.2. Các chi tiêu phản ánh mức độ đóng góp. 47
2.3.3. Các Chỉ tiêu phản ánh chi phí KCB. 47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHYT

TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHỔ YÊN 48
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 48
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện KT - XH huyện Phổ Yên 48
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 48
3.1.1.2. Điều kiện KT - XH huyện Phổ Yên 49
3.1.2. Đặc điểm của BHXH huyện. 50
3.2. Thực trạng thực hiện chính sách BHYT tự nguyện đối với hộ Nông
dân trên địa bàn huyện Phổ Yên 51


vi

3.2.1. Sơ lược về tình hình thực hiện BHYT tự nguyện tại huyện Phổ
Yên 51
3.2.2. Tình hình triển khai BHYT tự nguyện đối với hộ Nông dân tại
Phổ Yên 53
3.2.2.1. Tình hình phát triển đối tượng tham gia BHYT tự nguyện hộ
Nông dân 53
3.2.2.2. Tình hình khám chữa bệnh BHYT 56
3.2.2.3. Tình hình phân quỹ khám chữa bệnh 64
3.2.2.4. Tình hình thu BHYT tự nguyên hộ Nông dân 69
3.2.2.5 Tình hình chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT 73
3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện BHYT tự nguyện hộ Nông dân trên địa
bàn huyện Phổ Yên 77
3.2.3.1. Kết quả đạt được 77
3.2.2.2. Những hạn chế tồn tại trong thực hiện chính sách BHYT tự
nguyện đối với hộ Nông dân tại Phổ Yên 79
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BHYT TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN HUYỆN

PHỔ YÊN 82
4.1. Quan điểm định hướng trong việc tổ chức thực hiện chính sách
BHYT. 82
4.1.1. Quan điểm về thực hiện chính sách BHYT. 82
4.1.2. Phương hướng trong thực hiện chính sách BHYT. 83
4.1.3. Mục tiêu thực hiện chính sách BHYT tự nguyên. 83
4.2. Một số giải pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối
với Hộ Nông dân. 84
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách. 84
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách BHYT tự nguyện
đối với hộ Nông dân. 84
4.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHYT tự nguyện đến hộ
Nông dân. 84
4.2.2.2. Giải pháp trong việc nâng cao vai trò hoạt động của các đại lý
thu BHYT tự nguyện. 87
4.2.2.3. Giải pháp trong Quản lý thu BHYT tự nguyện. 90
4.2.2.4. Giải pháp trong việc Quản lý chi BHYT tự nguyện 93
4.2.2.5. Tăng cường công tác giám định chống lạm dụng quỹ BHYT tự
nguyện. 95
4.2.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc ngành y tế để đảm bảo
quyền lợi cho người có thẻ BHYT tự nguyện. 99
4.2.2.7. Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ của các cơ sở Khám chữa
bệnh. 100


vii

4.2.2.8. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ công chức. 102
4.3 Kiến nghị

4.3.1. Đối với Chính phủ. 103
4.3.2. Đối với các Bộ 103
4.3.3. Đối với Cấp ủy, chính quyền địa phương. 104
4.3.4. Đối với BHXH Việt Nam. 104
4.3.5. Đối với BHXH Huyện. 105
4.3.6. Đối với các cơ quan thông tấn báo chí, đài truyền thanh. 105
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KCB Khám chữa bệnh
NSNN Ngân sách nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân




ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1. Kết quả khai thác BHYT hộ Nông dân tại Huyện Phổ Yên giai
đoạn 2009-2011 54
Bảng 3.2 Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn huyện giai
đoạn 2008-2009 59
Bảng 3.3 Số lượt bệnh nhân được KCB BHYT trên địa bàn huyện giai đoạn
2009-2011 60
Bảng 3.4 Tỷ lệ người bệnh có thẻ đi KCB trả lời về công tác KCB 61
Bảng 3.5 Tổng hợp đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tháng 12-2011 65
Bảng 3.6 Số thu chi tiết BHYT TN hộ Nông dân trên địa bàn huyện Phổ
yên giai đoạn 2009-2011 71
Bảng 3.7 Tổng hợp số thu BHYT tự nguyện hộ Nông dân huyện Phổ yên
giai đoạn 2009-2011 73
Bảng 3.8 Tổng hợp Chi phí KCB BHYT TN hộ Nông dân huyện Phổ yên
giai đoạn 2009-2011 74
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp thu- chi BHYT tự nguyện hộ Nông dân huyện Phổ
Yên giai đoạn 2009-2011 79


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng,
mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, thể hiện sự tương thân tương ái, chia
sẻ rủi ro giữa người khỏe mạnh với người ốm đau, giữa người trẻ với người
già, giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp; đồng thời thể
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác chăm sóc sức khỏe
của nhân dân.
Chính sách bảo hiểm y tế được Đảng và Nhà nước tổ chức thực hiện từ
năm 1992. Ngày 14/11/2008 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam Khóa XII đã thông qua Luật Bảo hiểm y tế. Luật Bảo hiểm y tế đã thể
chế các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm
y tế; đồng thời là hành lang pháp lý, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thực thi
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Luật Bảo hiểm y
tế quy định lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia, trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc tổ chức thực hiện chính sách quan trọng này.
Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Thái
Nguyên có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHYT; quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn huyện theo phân cấp
quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của Pháp luật. Trong những năm
qua cùng với cả nước thì BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung và BHXH
huyện Phổ Yên nói riêng đang ra sức nỗ lực triển khai luật BHYT nhằm đưa
luật vào cuộc sồng và cũng nhằm thực hiện thành công mục tiêu chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân. Bên cạnh những thuận lợi như được sự chỉ đạo sát sao của
cơ quan BHXH cấp tỉnh, sự đồng tình ủng hộ của chính quyền địa phương, sự
tác nghiệp có hiệu quả của các phòng ban, chức năng trong huyện cùng với sự


2

nỗ lực, cố gắng nhiệt huyết của tập thể cán bộ, công chức, viên cơ quan
BHXH huyện Phổ Yên và hơn ai hết đó là sự hưởng ứng đông đảo của quần
chúng nhân dân thì cho đến nay việc triển khai luật BHYT cũng như công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận. Số
đối tượng tham gia vào BHXH, BHYT không ngừng được tăng lên, tính đến
hết năm 2011 thì số người tham gia BHYT bắt buộc là 61.013 người, BHYT
Tự nguyện là 27.892 người đạt tỷ lệ bao phủ là 64.04%. Công tác chăm sóc
sức khỏe, khám chữa bệnh, cung ứng thuốc đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân , hệ thống các cơ sở y tế từ huyện đến cơ sở

từng bước được đầu tư nâng cấp, xây mới theo hướng đạt chuẩn quốc gia, các
chương trình y tế Quốc gia được triển khai đúng kế hoạch. Chủ trương xã hội
hóa y tế được các cấp các ngành và các thành phần kinh tế hưởng ứng tích
cực, góp phần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh. Từ đó sức
khỏe của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong thực tế việc
triển khai BHYT đến tất cả các đối tượng người dân trên địa bàn huyện còn
gặp không ít những khó khăn bất cập, trong đó phải kể đến việc triển khai
BHYT đối với đối tượng là hộ Nông dân. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề
tài “Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách BHYT tự nguyện đối
với hộ Nông dân trên địa bàn huyện Phổ Yên” làm đề tài luận văn của
mình. Qua việc đi sâu phân tích đánh giá thực trạng tình hình thực hiện
BHYT tự nguyên hộ Nông dân trên địa bàn huyện đề tài sẽ chỉ ra những
nguyên nhân, tồn tại , vướng mắc để từ đó đề ra được những giải pháp hữu
hiệu tháo gỡ cho vấn đề này.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về BHYT tự nguyện và thực
trạng thực hiện chính sách BHYT tự nguyện hộ Nông dân ở huyện Phổ
Yên đề phân tích, đánh giá những kết quả, những tồn tại và nguyên nhân
trong công tác thực hiện chính sách BHYT. Từ đó đề xuất những giải
pháp góp phần thực hiện có hiệu quả việc thực hiện chính sách BHYT tự
nguyện đối với hộ Nông dân huyện Phổ Yên trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
BHYT, BHYT tự nguyện đối với hộ Nông dân .

- Phân tích thực trạng chính sách BHYT tự nguyện đối với hộ
Nông dân tại Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính
sách BHYT tự nguyện đối với hộ Nông dân huyện Phổ Yên trong những
năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu chính sách BHYT tự nguyện đối với hộ
Nông dân trên địa bàn Huyện Phổ Yên, Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau
- Tình hình thu và triển khai mở rộng đối tượng tham gia BHYT tự
nguyện đối với hộ Nông dân
- Tình hình khám, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện
- Tình hình thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT
- Tình hình phân quỹ khám, chữa bệnh BHYT


4

* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu từ năm 2009 đến năm 2011,
chủ yếu là năm 2011.
* Không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Phổ Yên
4. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
BHYT nói chung, chính sách về BHYT đối với hộ Nông dân nói riêng.
Đây là những vấn đề cơ bản về BHYT góp phần làm sáng tỏ những nhận
thức về BHYT
- Trên cơ sở phân tích thực trạng về việc thực hiện chính sách
BHYT tự nguyện đối với hộ Nông dân, đánh giá những kết quả và tồn tại

tìm ra được những nguyên nhân, Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách BHYT đối với
hộ Nông dân trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách BHYT tự nguyện
đối với hộ Nông dân
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách BHYT tự nguyện đối với
hộ Nông dân trên địa bàn huyện Phổ Yên
Chương 4: Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách BHYT tự
nguyện đối với hộ Nông dân trên địa bàn huyện Phổ Yên






5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BHYT TỰ
NGUYỆN ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
1.1. Lý luận chung về BHYT
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT
Ra đời từ cuối thế kỷ XIX, BHYT là một trong những biện pháp hiệu
quả nhất nhằm giúp đỡ mọi người khi gặp rủi ro về sức khoẻ để trang trải
phần nào chi phí khám chữa bệnh giúp ổn định đời sống góp phần bảo đảm an
toàn xã hội.

Ngày nay, BHYT có ý nghĩa quan trọng hơn khi chi phí y tế và nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng tăng. Không ai có thể phủ nhận những thành tựu
của ngành y học mở ra cho con người những hy vọng mới, nhiều bệnh hiểm
nghèo đã tìm được thuốc phòng và chữa bệnh. Nhiều trang thiết bị y tế hiện
đại được đưa vào để chuẩn đoán và điều trị. Nhiều công trình nghiên cứu về
các loại thuốc đặc trị đã thành công. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể tiếp
cận với những thành tựu đó đặc biệt là những người nghèo. Đại đa số người
dân bình thường không có đủ khả năng tài chính để khám chữa bệnh, còn
những người khá giả hơn cũng có thể gặp “ bẫy ” đói nghèo bất cứ khi nào.
BHYT là sự san sẻ rủi ro của mọi người trong cộng đồng, là giải pháp
hữu hiệu để mọi người vượt qua bệnh tật. Theo đó người khoẻ mạnh giúp đỡ
người bị bệnh về mặt tài chính để họ được sử dụng thuốc men, trang thiết bị y
tế sớm bình phục sức khoẻ. Trên thế giới, không một quốc gia nào có thể
khẳng định ngân sách nhà nước đủ để chăm lo sức khoẻ cho toàn cộng đồng
mà không có sự huy động của các thành viên trong xã hội. Càng ngày BHYT
càng khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong đời sống con người.
BHYT là cần thiết với tất cả mọi người vì nó có tác dụng rất thiết thực.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã triển khai BHYT dưới nhiều hình


6

thức tổ chức khác nhau. Tuy nhiên dù triển khai dưới hình thức nào thì BHYT
cũng có chung những tác dụng sau:
Một là giúp những người tham gia BHYT khắc phục khó khăn về kinh
tế khi bất ngờ bị ốm đau, bệnh tật.
Chi phí khám chữa bệnh là mối lo rất lớn đối với mỗi con người. Khi bị
ốm đau, họ không thể tham gia lao động hoặc lao động với hiệu quả thấp dẫn
đến thu nhập bị mất hoặc giảm. Trong khi đó chi phí y tế ngày càng tăng gây
khó khăn, ảnh hưởng đến ngân sách của mỗi gia đình. Nhờ có BHYT mà

người bệnh yên tâm chữa bệnh vì khó khăn của họ đã đựơc nhiều người san
sẻ. Từ đó họ sẵn sàng chữa bệnh cho đến khi khỏi hẳn.Tham gia BHYT sẽ
giúp người bệnh giải quyết được một phần khó khăn kinh tế vì chi phí khám
chữa bệnh đã được cơ quan BHYT thay mặt thanh toán với các cơ sở khám
chữa bệnh. Họ sẽ nhanh chóng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định cuộc
sống, tạo cho họ sự yên tâm, lạc quan trong cuộc sống. Với người lao động thì
họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất làm giàu cho họ từ đó
làm giàu cho xã hội.
Hai là làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế.
BHYT và vấn đề chăm sóc sức khoẻ cộng đồng luôn có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Chất lượng khám chữa bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến vấn
đề chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, tăng chất lượng khám chữa bệnh là mục
tiêu hàng đầu của BHYT. Trong các khoản chi thì chi cho hoạt động khám
chữa bệnh, nâng cấp và mở rộng cơ sở khám chữa bệnh là một trong những
khoản chi thường xuyên, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chất lượng khám chữa
bệnh có tốt thì mới thu hút được các đối tượng tham gia BHYT. Ngược lại,
nhờ có BHYT mới có nguồn tài chính để đầu tư cho công tác khám chữa
bệnh. Một trong những nguyên tắc của BHYT là số đông nên sự đóng góp của
một người là nhỏ bé nhưng của cả cộng đồng thì rất lớn nên nguồn tài chính là


7

rất lớn. Tăng chất lượng khám chữa bệnh chỉ có thể bền vững và lâu dài thì
phải dựa vào nguồn kinh phí từ sự đóng góp của người tham gia thông qua
phí bảo hiểm. Qua đó công tác quản lý y tế cũng đơn giản và dễ dàng hơn.
Ba là tạo ra sự công bằng trong khám chữa bệnh.
BHYT là phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia. Tham
gia BHYT, người bệnh được chi trả theo phác đồ điều trị riêng của từng
người chứ không phân biệt địa vị giàu nghèo. BHYT hoạt động theo

nguyên tắc có đóng có hưởng và mang tính nhân văn sâu sắc. Ai cũng
được đảm bảo quyền lợi khi tham gia tránh tình trạng tiêu cực vì bị cơ
quan BHYT giám sát chặt chẽ.
Bốn là góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước là từ thuế nhưng có rất
nhiều khoản chi cần đến nguồn ngân sách này. Trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, hàng rào thuế quan dần được giảm bớt thậm chí là bãi bỏ. Vì vậy
chăm sóc y tế không thể dựa vào nguồn viện trợ của Nhà nước. Một trong
những phương pháp đem lại hiệu quả cao nhất là BHYT, Nhà nước và nhân
dân cùng chi trả. Như vậy, BHYT có hạch toán thu chi độc lập với ngân sách
Nhà nước sẽ làm giảm được gánh nặng rất lớn cho ngân sách trong việc đảm
bảo hoạt động cho ngành y tế.
1.1.2. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của BHYT
1.1.2.1. Khái niệm BHYT
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT [9]
1.1.2.2. Bản chất của BHYT
Ở các nước trên thế giới có những quan niệm khác nhau về BHYT
nhưng điểm chung nhất đều xác định BHYT là một loại hình bảo hiểm


8

huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể cộng đồng để hình thành và
sử dụng quỹ BHYT nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng tham gia,
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, đảm bảo an toàn xã hội và phục vụ cho
sự phát triển của đất nước.
Ở nước ta BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực
hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao

động, các tổ chức và cá nhân, hình thành và sử dụng quỹ BHYT để thanh toán
chi phí KCB cho người tham gia góp phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,
đảm bảo an toàn xã hội dân sinh vì sự phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Bản chất của BHYT là huy động sự đóng góp của số đông để chi trả
cho số ít đối tượng tham gia khi đi KCB. Sự đóng góp này không ảnh hưởng
lớn đến đời sống xã hội và sản xuất kinh doanh của các đơn vị. BHYT giúp
giảm thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân, đơn vị, giảm được nguồn chi phí
Ngân sách Nhà nước, tăng tiết kiệm xã hội. Hơn nữa do BHYT có khoản quỹ
nhàn rỗi được đầu tư ở các lĩnh vực khác nhau bảo toàn và tăng trưởng được
quỹ BHYT sẽ phục vụ tốt hơn cho đối tượng tham gia.
BHYT sẽ san sẻ rủi ro giữa các cá nhân đơn vị tham gia làm cho
sản xuất kinh doanh không bị đình trệ, đời sống xã hội không bị xáo trộn
góp phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, là loại hình bảo hiểm văn
minh của nhân loại.
BHYT mang tính tất yếu khách quan, tính cộng đồng nhân văn sâu sắc
góp phần xây dựng ý thức mình vì mọi người, mọi người vì mình, phù hợp
với đạo lý truyền thống của dân tộc ta.
BHYT tạo nguồn kinh phí cho ngành y tế đổi mới nâng cấp trang thiết
bị và tăng cường công tác giám sát, xoá bỏ phân biệt đối xử với người bệnh
nhằm nâng cao chất lượng KCB.


9

BHYT chăm sóc cho đối tượng tham gia từ tuyến KCB cơ sở nên hạn
chế được thiệt hại, góp phần vào công tác y tế dự phòng giảm chi phí KCB xã
hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
BHYT vừa mang bản chất nhân đạo, xã hội cộng đồng vừa mang bản
chất kinh tế có liên quan đến mọi tầng lớp dân cư và trong các mặt của đời
sống kinh tế xã hội.

1.1.2.3. Vai trò của BHYT
Vai trò của BHYT được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất: BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính cho những người tham gia
khi bị ốm đau, bệnh tật. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống của
nhân dân được cải thiện thì nhu cầu KCB, chăm sóc sức khoẻ cũng ngày một
tăng. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế đã nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế lên rất nhiều trong những năm qua, nhưng cũng đòi hỏi
người thụ hưởng phải trả mức phí cao hơn. Và vì thế chi phí KCB luôn là nỗi
lo không nhỏ của nhiều người, ngay cả những người có thu nhập thuộc loại
khá của xã hội. BHYT giúp họ giải toả được gánh nặng này bằng việc chia sẻ
rủi ro, lấy số đông bù số ít.
Thứ hai: BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định
cho các cơ sở y tế. Ở Việt Nam trong những năm qua, nguồn thu viện phí do
quỹ BHYT thanh toán chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn chi
thường xuyên của các cơ sở y tế (khoảng trên 30%). Nguồn thu này đã góp
phần cho các cơ sở y tế chủ động trong việc phục vụ người bệnh, nâng cao
chất lượng y tế.
Thứ ba: BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã
hội hoá lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy động các nguồn tài
chính cho y tế, đồng thời phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB.


10

Đối tượng tham gia BHYT được lựa chọn cơ sở KCB không phân biệt trong
hay ngoài công lập và được quỹ BHYT thanh toán mức phí tương đương.
Thứ tư: BHYT góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân đạo, cộng đồng sâu
sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn cảnh nào, mức đóng là
bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như nhau,

xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo khi hưởng thụ chế độ KCB.
Với vai trò trên của BHYT, mở rộng BHYT là một trong những giải
pháp cơ bản nhằm đảm bảo an sinh xã hội, phát triển xã hội hoá y tế, xây
dựng một nền y tế theo hướng công bằng và hiệu quả.
1.1.2.4. Tác dụng của BHYT
- Chuyển giao rủi ro: Thông qua việc đóng phí BHYT, người được
BHYT đã chuyển giao những hậu quả rủi ro về sức khỏe và chi phí tài chính
tốn kém sang cơ quan bảo hiểm.
- Dàn trải tổn thất: BHYT có tác dụng dàn trải tổn thất tài chính của
một số người cho số đông nhiều người. Đây là tác dụng hết sức quan trọng
của BHYT.
- Giảm thiểu tổn thất: Trong quá trình hoạt động, bên cạnh việc đảm
bảo tài chính cho người được bảo hiểm khi rủi ro các tổ chức bảo hiểm cũng
chú ý việc tăng cường áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết, góp phần
nâng cao sức khoẻ con người, làm giảm bớt rủi ro có thể xảy ra.
- Ổn định tài chính: Trong trường hợp bị ốm đau, bệnh tật người được
BHYT không phải gánh chịu gánh nặng tài chính của chi phí KCB, nên duy
trì mức sống ổn định cho gia đình.
- An tâm về tinh thần: Tham gia BHYT, người được bảo hiểm giải toả
được nỗi sợ hãi lo lắng về những tổn thất xảy ra đối với mình thông qua việc
chuyển giao rủi ro của mình sang cơ quan Bảo hiểm.


11

- An toàn cho tương lai: BHYT tác động đến nếp suy nghĩ của cá nhân,
gia đình, chủ sử dụng lao động, góp phần hình thành ý thức, thói quen về việc
dành một phần thu nhập để cho cuộc sống tương lai an toàn hơn.
- Đầu tư phát triển kinh tế: Do đặc điểm phí BHYT đóng trước, việc chi
trả được thực hiện sau, nên các tổ chức bảo hiểm thường có một quỹ tiền tệ

tập trung khá lớn. Nguồn vốn này sẽ được đầu tư, đóng góp vào sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước thông qua nhiều hình thức khác nhau.
1.1.3. Những nội dung cơ bản của BHYT
1.1.3.1. Đối tượng tham gia BHYT
Ở Việt Nam hiện nay thực hiện theo qui định của Luật BHYT Số
25/2008/QH12 thì đối tượng tham gia BHYT bao gồm :
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của
pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng
tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là
người lao động).
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng.


12

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nước hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Người có công với cách mạng.
- Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy
định của Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy
định của pháp luật.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về
sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại
ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban
Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân,
công an nhân dân.



13

- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về
hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ

ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Học sinh, sinh viên.
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp.
- Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà
người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
- Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
1.1.3.2. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ
đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là
người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của
pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân tối đa bằng
6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử
dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người
lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi
dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người
lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng


14

vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ
bảo hiểm y tế;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là người hưởng lương hưu, trợ

cấp mất sức lao động hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là người đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Người đã
thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân
sách nhà nước; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do tổ chức
bảo hiểm xã hội đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức
bảo hiểm xã hội đóng.
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là Cán bộ xã, phường, thị trấn đã
nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng; Người có
công với cách mạng; Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu
chiến binh; Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo
quy định của Chính phủ; Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp đương nhiệm; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng
theo quy định của pháp luật;Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn; Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Thân nhân của Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ, hạ sĩ quan,
binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ
và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng


15

Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn. Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính

phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc
quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân; Trẻ
em dưới 6 tuổi; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật
về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tối đa bằng 6% mức
lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng.
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là người nước ngoài đang học tập tại
Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam tối đa bằng
6% mức lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng.
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là người thuộc hộ gia đình cận
nghèo; Học sinh, sinh viên; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do
đối tượng đóng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối
tượng là Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Học sinh, sinh viên và đối
tượng là Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp mà có mức sống trung bình.
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là thân nhân của người lao động
mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình
tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng.
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng là xã viên hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng.
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng khác theo quy định của Chính
Phủ tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu.



16

1.1.3.3. Phương thức đóng BHYT

Tùy thuộc vào người tham gia BHYT thuộc nhóm đối tượng nào
thì Chính phủ sẽ có quy định cụ thể về phương thức đóng cho phù hợp ví
dụ như : “Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho
người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công
của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế” hay “
Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một
lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và
trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động
để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế” [9] …
1.1.3.4. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi
phí sau đây:
- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.
- Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh
- Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường
hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ
thuật, đối với:Người có công với cách mạng; Người thuộc diện hưởng trợ cấp
bảo trợ xã hội hằng tháng; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

×