Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.83 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà
Nội" là do em tự tìm tài liệu và viết dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và sự giúp đỡ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội.
Ký tên

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN&PTNT
NAM HÀ NỘI...........................................................................3
1.1. Tổng quan về chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Nam
Hà Nội.......................................................................................................3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNN& PTNT chi nhánh Nam
Hà Nội..........................................................................................
......................................................................................................................4

1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam Hà Nội..............5
1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh........................................................8


1.2 Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
tại chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội..................................15
1.2.1 Đặc điểm và sự cần thiết của thẩm định các dự án của
các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn..................................15
1.2.1.1 Đặc điểm của các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn........15
1.2.1.2 Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn đối với các
doanh nghiệp.........................................................................16
1.2.2 Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư trung và
dài hạn.....................................................................................................17
1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư áp dụng tại
Chi nhánh.............................................................................18
1.2.2.2 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.................................19
1.2.2.3 Nội dung thẩm định.............................................................22

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Phân tích TĐDA :”Xây dựng trường phổ thông dân lập
Phương Nam tại khu đô thị mới Định Công”..............................30
1.3.1 Giới thiệu chung về khách hàng.......................................................30
1.3.2 Thẩm định khách hàng vay vốn........................................................32
1.3.2.1 Thẩm định năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự...................................................................................32
1.3.2.2 Thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp.......................33
1.3.3Thẩm định dự án xin vay vốn..............................................................43
1.3.3.1 Mô tả dự án.........................................................................43
1.3.3.2 Căn cứ pháp lý của dự án:..................................................45

1.3.3.3 Thẩm định khía cạnh thị trường..........................................47
1.3.3.4 Thẩm định tài chính án đầu tư.............................................48
1.3.3.5. Thẩm đinh khía cạnh kỹ thuật..............................................54
1.3.3.6 Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế xã hội của dự án.............54
1.3.3.7 Thẩm định bảo đảm tiền vay:..............................................55
1.3.3.8 Ý kiến đánh giá và đề xuất..................................................55
1.4. Đánh giá công tác TĐDAĐT trung và dài hạn của Ngân Hàng
NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội..............................................56
1.4.1 Những mặt đạt được.............................................................................56
1.4.2 Những hạn chế.......................................................................................58
1.4.3 Nguyên nhân hạn chế...........................................................................59
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DAĐT TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG N0& PTNT NAM HÀ NỘI......................................63

2.1. Định hướng.....................................................................................63
2.2.Giải pháp..........................................................................................64
2.2.1 Giải pháp về qui trình thẩm định......................................................64

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2 Giải pháp về nội dung thẩm định......................................................65
2.2.3 Giải pháp về phương pháp thẩm định.............................................67
2.2.4 Giải pháp về đội ngũ cán bộ thẩm định..........................................68
2.2.5 Giải pháp về thông tin...........................................................................72
2.2.6 Giải pháp khác........................................................................................76

2.3 Một số kiến nghị..............................................................................77
2.3.1 Đối với nhà nước....................................................................................77
2.3.2 Đối với NHNN Việt Nam....................................................................78
2.3.3 Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Nam HN................................79
KẾT LUẬN ..................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................82

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT:

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NH:

Ngân hàng

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước


TCTD:

Tổ chức tín dụng

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là trong giai đoạn hôi nhập
WTO hoạt động đầu tư được đánh giá là động lực của sự phát triển nói
chung và sự phát triển kinh tế nói riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới.
Với mục tiêu hàng đầu là phát triển và rút ngắn khoảng cách với các quốc
gia phát triển trong khu vực và trên thế giới, có thể nói chưa bao giờ nhu
cầu đầu tư lại to lớn và khẩn trương như hiện nay, nhất là khi mục tiêu nói
trên lại được hướng tới trong một bối cảnh là xuất phát điểm của ta còn quá
thấp. Bản thân vốn đầu tư luôn là một nguồn lực có hạn. Chính vì thế mà
đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào lại thực sự là một vấn đề không hề đơn
giản .
Tồn tại và vận hành trong nền kinh tế với tư cách là một chủ thể
trung gian trong hoạt động tín dụng, là một kênh phân phối vốn của xẫ hội.
Để có thể hoạt động hiệu quả, các ngân hàng không những cần phải làm
tốt công tác vay mà cần phải làm tốt cả công tác cho vay của mình. Cho
vay không chỉ đem lại nguồn lợi cho ngân hàng mà còn đặc biệt giúp các

doanh nghiệp có đủ vốn để kinh doanh xây dựng và phát triển. Để có thể
thực hiện tốt công tác “cho vay” đòi hỏi các ngân hàng phải có một nghiệp
vụ thẩm định dự án đầu tư một cách hoàn thiện và chính xác, đóng góp
quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân
hàng thương mại. Trong các loại hình cho vay của ngân hàng thì cho vay
trung và dài hạn các dự án đầu tư là loại hình cho vay ẩn chứa nhiều rủi ro
nhất đòi hỏi phải được quan tâm thẩm định một cách khoa học chính xác
Trong một thời gian được thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, được tham gia các hoạt động trong
phòng tín dụng em đã có những hiểu biết về hoạt động của ngân hàng, thấy
được tầm quan trọng trong việc thẩm định các dự án vay vốn trung và dài
hạn vì vậy em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Nam Hà Nội’’ làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Đề tài có kết cấu hai chương :
Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Chương 1:Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và
dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 2 :Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm
DAĐT trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Bạch Nguyệt cùng toàn thể

cán bộ nhân viên phòng tín dụng nói riêng và cán bộ ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội đã hướng
dẫn và tạo điều kiện cho em thực tập tốt tại ngân hàng.
Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức có hạn, trong chuyên đề còn
có nhiều hạn chế, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3
CHƯƠNG 1

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN&PTNT NAM HÀ NỘI

s
1.1. Tổng quan về chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một ngân hàng có
bề dày truyền thống, với hệ thống các chi nhánh được phủ khắp các xã
trong cả nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một
trong những doanh nghiệp nhà nước, một tổ chức tài chính mang tính chiến
lược đầu tàu trong nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp ra đời là
kênh phân phối, huy động tài chính với chức năng chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn-lĩnh vực chủ yếu trong nền kinh tế của một nước
đang phát triển như Việt Nam.

Với hệ thống chi nhánh không ngừng mở rộng, ngày 12/3/2001 Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội được
thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Chi
nhánh chính thức đi vào hoạt động ngày 06 /05/ 2001.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội là Chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam với mạng lưới
ngoài trụ sở chính gồm 3 chi nhánh cấp 2 trong đó có phòng giao dịch số 6
tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Khắc phục những khó khăn trong thời kì đầu mới thành lập, hoạt động
của Chi nhánh luôn được điều chỉnh phù hợp, kịp thời các chính sách kinh
doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh
doanh khả quan, được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam và các Ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động có quy mô
lớn, đạt hiệu quả cao.
Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về Công nghiệp hóaHiện đại hóa nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động
đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó
khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội trong thời gian qua là rất đáng
coi trọng. Trong những năm tới, Ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và
phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập quốc

tế.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNN& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Trong năm 2008 chi nhánh đã thành lập thêm phòng dịch vụ
Marketting, nâng cấp 1 chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I. Hiện tại, chi
nhánh Nam Hà Nội gồm 7 phòng nghiệp vụ và 11 phòng giao dịch trên khắp
địa bàn Hà nội. Tổng số lao động đến 31/12/2008 là 150 lao động, tăng 1 lao
động so với năm 2007.

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội

Chi
nhánh
Giảng


Chi
nhánh
Tây Đô

Chi
nhánh

Nam
Đô

Hội Sở

Phòng
GD số 4
Triệu
Quốc
Đạt

Phòng
GD số 5
Thanh
Xuân

Phòng
thanh
toán
quốc
tế

Phòng
hành
chính,
nhân
sự

Phòng
GD số 6

- Đại
học
KTQD

Ban lãnh đạo

Phòng
tín
dụng

Phòng
dịch
vụ
Marke
tting

Phòng
nguồn
vốn

Phòng
kế
toán
ngân
quỹ

Phòng
kiểm
tra,
kiểm

toán

1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Cũng như hệ thống các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội cũng thực hiện 3 chức năng cơ bản
sau:
+ Là trung gian với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu
tư.
+ Tạo phương tiện thanh toán nhanh gọn và thuận tiện cho khách
hàng.
+ Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Nhiệm vụ của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội là khai
thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và thực hiện những chương trình
của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam giao phó.
Chi nhánh có 7 phòng chức năng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Là phòng được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là
huy động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Phòng Kế toán- Ngân qui
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
qui định của Ngân hàng Nhà Nước, NHNN&PTNT Việt Nam.
Phòng tín dụng
Có chức năng thực hiện việc quyết định cho vay, đề xuất cho vay và
đầu tư đối với những dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng
khắc phục.
Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về qui định
qui trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng
Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng, tham gia ý kiến
trong qui trình tín dụng, quản lí rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng,
nhằm đảm bảo Ngân hàng làm ăn có lãi, gảm thiểu nợ xấu, nợ khó đòi.
Phòng dịch vụ Marketting
Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng( tiếp xúc, tiếp nhận yêu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản,
gửi tiền rút tiền, thanh toán chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch
vụ ngân hàng; tiếp nhận những ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ,
tiếp thu, đề xuất hưỡng dẫn cải tiến không ngừng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng
Triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo qui định của NHNo
Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

7


Phòng Hành chính và Nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quí của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được
Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các giao kết hợp đồng, hoạt động
tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo; giám sát
việc chấp hành quy định của NHNo về đảm bảo an toàn trong hoạt động
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng…
Xây dựng chương trình công tác năm, quí, tháng phù hợp với chương
trình công tác kiểm tra, kiểm soát của NHNo.
Phòng Kinh doanh ngoại hối
Khai thác ngoại tệ hợp lý vế giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán cho
khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tín dụng bảo lãnh ngoại tệ, mở tài
khoản khách hàng nước ngoài

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

8


1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh.
Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006-2008
(đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm

Năm 2007

Năm 2008

TH

KH

TH

KH

I. Tổng nguồn vốn

2006
7953

8320

6686

6994


9092

1.Nguồn vốn huy động tại

5767

6134

4500

4787

5906

5187
580

5562
572

3749
751

4207
580

4766
1140


đp
+Nội tệ
+Ngoại tệ
Nguồn vốn huy động trái

2186
2186
2186
2207
3186
phiếu TW
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội)
Năm 2007 và 2008 tổng nguồn vốn của NHNN Chi nhánh Nam Hà

Nội đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 8320 tỷ, trong đó: nguồn vốn huy
động tại địa phương đạt 6134 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2006 và vượt
36% KH giao. Nguồn nội tệ đạt 5562 tỷ đồng, tăng 7% sô với năm 2006 và
vượt 48% kế hoạch giao. Nguồn ngoại tệ đạt 572 tỷ đồng bằng 99% so với
năm 2006
Năm 2008 tổng nguồn vốn là 6994 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy
động tại địa phương là 4787 tỷ, giảm 514 tỷ so với năm 2007, vượt 1119 tỷ
so với kế hoạch và đạt 130% kế hoạch năm.
- Nguồn nội tệ đạt 4207 tỷ giảm 559 tỷ so với năm 2007, vượt 1007
tỷ so với kế hoạch và đạt 131% KH năm., chiếm 88% tổng nguồn vốn tại
địa phương.
- Nguồn ngoại tệ USD đạt 31679 ngàn USD tương đương 538 tỷ
đồng, giảm 33 ngàn USD so với năm 2007, vượt 5679 ngàn USD so với

Ngô Thị Việt Hà


Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

KH, đạt 122% KH năm, chiếm tỷ trọng 11% tổng nguồn vốn tại địa
phương.
- Nguồn ngoại tệ EUR: Đạt 1789 ngàn EUR tương đương với 43 tỷ
đồng, tăng 653 ngàn EUR tương đương 57% so với năm trước, chiếm tỷ
trọng 1% nguồn vốn.
Bảng 2:Tính chất và thời hạn huy động nguồn vốn
(Đơn
vị:tỷ
đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008
I. Tổng nguồn vốn
7953
8320
6994
1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD
824
572
353
Tỷ trọngTGTCTD
10%

7%
5%
2. Tiền gửi các TCKT
2903
3565
3126
Tỷ trọng TGTCKT
37%
43%
44,7%
3. Tiền gửi dân cư
4226
4128
1308
Tỷ trọng TG dân cư
53%
50%
50,3%
+TG có kỳ hạn<12 tháng
1489
1591
+TG có kỳ hạn>= 12 tháng
5275
5491
Tỷ trọng vốn trung và dài hạn
85%
85%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội)
Năm 2007, TGTCTD là 573 tỷ chiếm 7% tổng nguồn vốn giảm 252
tỷ so với năm 2006 tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn bằng 99% năm 2006.

- Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2006. Đến năm
2007, TGTCKT là 3565 tỷ tăng 662 tỷ với tốc độ tăng 23% so với năm
2006
- TGDC có xu hướng giảm so với năm trước. Năm 2007, TGDC là
4182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006.
Nguyên nhân là do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên nguồn
ngoại tệ huy động từ trong dân cư lại có xu hướng tăng so với năm trước, đạt
452 tỷ và tăng 4 tỷ so với năm 2006.

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Năm 2008, nguồn tiền gửi tiền vay tổ chức tín dụng là 353 tỷ, chiếm
tỷ trọng7% nguồn vốn tại địa phương
- Nguồn tiền gửi của TCKT: là 3126 tỷ, tăng 294 tỷ tương đương
10% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 65% nguồn vốn tại địa phương.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư: 1308 tỷ, giảm 590 tỷ so với năm
trước và bằng 85% kế hoach năm, chiếm tỷ trọng 28% nguồn vốn tại địa
phương.
Tiền gủi dân cư năm 2008 của chi nhánh tăng 310 tỷ so với năm
2007 là do có 900 tỷ trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi của công ty chứng
khoán NHNo Việt Nam, Ngân hàng kỹ thương, Eximbank đã tất toán năm
2008.

Tình hình tín dụng
Công tác tín dụng được coi là hoạt động quan trọng nhất của Ngân
hàng, là một kênh đầu tư chủ yếu nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn huy
động.
Bảng 3 :Tình hình tín dụng phân theo thời gian từ năm 2006-2008

Chỉ tiêu
Dư nợ tại đp
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
Tỷ trọng vốn

Năm 2006
1601
952
88
561

Năm 2007
1945
863
108
973

(Đơn
vị:tỷ
đồng)
Năm 2008
1839

1103
59
677

41%
56%
40%
trung và dài hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội)

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Năm 2007, cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam HÀ Nội
đã thay đổi đáng kể. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng nhanh gần đạt mức
chỉi đạo của Hội đồng quản trị ( thực hiện là 56%, KH giao là 57%)Việc
tăng dư nợ trung và dài hạn là do giải ngân dự án mua Tàu chở dầu của
Công ty Vận tải Biển Đông( tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ), DA
Trường ĐH Thăng Long (49 tỷ)
Tổng dư nợ năm 2008 là 2350 tỷ đồng, trong đó dư nợ tại địa phương là
1939 tỷ, tăng 135 tỷ so với năm trước, giảm 29 tỷ so với KH và bằng 98% KH
năm
Dư nợ VNĐ : 1421 tỷ, tăng 607 tỷ so với năm trước, tăng 21 tỷ so với KH
và vượt 1% so với KH năm, chiếm tỷ trọng 77% tổng dư nợ

- Dư nợ trung hạn là 54 tỷ, giảm 22 tỷ so với năm trước, giảm 26 tỷ so với
KH và bằng 68% KH năm
-Dư nợ dài hạn 334 tỷ, tăng 147 tỷ so với năm trước , giảm 65 tỷ so
với Kh và bằng 84% KH năm.
Dư nợ USD tương đương với 339 tỷ đồng, giảm 30416 ngàn USD so
với năm trước, giảm 3025 ngàn so với KH và bằng 87% KH năm. Dư nợ
USD chiếm tỷ trọng 18% tổng dư nợ địa phương

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Dư nợ EUR : 3330 ngàn EUR tương đương 80 tỷ đồng, tăng 62 ngàn
EUR so với năm trước, chiếm tỷ trọng 4% tổng dư nợ địa phương, toàn bộ
là phần dư nợ dài hạn
Tình hình nợ xấu
Bảng 4 : Tình hình nợ xấu năm 2006-2008
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tuyệt đối
28.691
25.359

25.367
Tỷ lệ
1,79%
1,30%
1,38%
(nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà
Nội)
Nhìn chung trong các năm tỷ nợ xấu của chi nhánh Nam Hà Nội đều
thấp hơn mức cho phép của trụ sở chính (3%).
Năm 2006, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng từ 0,5% năm 2005 lên
1,79%. Việc tăng này chủ yếu do nợ xấu phát sinh vào thời điểm cuối năm,
do chỉ đạo của tổng giám đốc về tăng cường trích lập dự phòng rủi ro.
So với năm 2006, năm 2007 nợ xấu của chi nhánh giảm 3.332trđ.và
giảm so với kế hoạch được giao( 2%)
Nợ xấu toàn Chi nhánh năm 2008 là 25.367 trđ, bằng năm trước. Tỷ
lệ nợ xấu là 1,38%, giảm 0,09% so với năm trước và giảm 5,62% so với
KH giao.

Kết quả tài chính
Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Bảng 5: Báo cáo kết quả tài chính giai đoạn 2006-2008
(Đơn vị : tỷ đồng)

Chỉ tiêu

Năm

So

Năm

So

Năm

So

2006

2005

2007

2006

2008

2007

Tổng thu

556.189


140% 738.093

133%

592.083

89%

Tổng chi

461.630

140% 634.409

137%

464.823

79%

Quỹ thu nhập

94.559

138% 103684

110%

127.268


178%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà
Nội)
Tổng thu năm 2006 đạt 556189 trđ, tăng 223,260 trđ so với năm
truớc vaới tốc độ tốc độ tăng 67%. Trong đó hoạt động tín dụng 529102 trđ,
chiếm tỷ lệ 95% ; Thu dịch vụ 18.288 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%/ tổng
thu(bằng 16,11% thu nhập rồng)
Tổng chi năm 2006 là 461.630 trđ, tăng 187.145 trđ so với năm trước
với tốc độ tăng 68%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn 433.362 trđ, chiếm
tỷ lệ 94%tổng chi, trích thêm quĩ dự phòng rủi ro 7.163trđ
Tổng thu năm 2007 đạt 738.093 trđ, tăng 181.904 trđ so với năm
trước với tốc độ tăng 33%. Trong đó thu do lãi vay là 691.702 trđ, chiếm
94% tổng thu ; thu dịch vụ 18.899 trđ, chiếm 2,6% tổng thu( bằng 12,20%
thu nhập ròng)
Tổng chi năm 2007 là 634.409 trđ, tăng 172.779 trđ so với năm trước
với tốc đọ tăng 37%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn 550659, chiếm 87%
Năm 2008
Tổng thu 592.083 trđ, bằng 89% so với năm 2007. Trong đó :
+Thu tín dụng :541.704 trđ, bằng 85% so với năm trước.
+Thu dịch vụ : 25.198 trđ, bằng 135% so với năm trước.

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

14


Tổng thu năm 2008 giảm so với năm trước do Ngân hàng nhà nước
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHNNo Việt Nam đã yêu cầu chi
nhánh giảm dư nợ 200 tỷ vào tháng 5/2008.
Tổng chi cũng giảm so với năm trước do chi nhánh thực hiện tiết
kiệm, giảm chi phí một cách hợp lý, điều hành cơ cấu vốn hợp lí
Công tác khác
Công tác thanh toán quốc tế
Bảng 6 :Công tác thanh toán quốc tế 2006-2008
(Đơn vị tính : 1000USD)
Chỉ tiêu

Năm
2006

So
2005

Năm
2007

So
2006

Năm
2008

So
2007


TT
nhập

Hàng 103.447

34.628

147.99
7

44.550

73.750

(74247)

TT
xuất

Hàng 59.099

10.868

92.967

33.868

112.322

19.355


Mua ngoại tệ 107.263

8.499

154.27
3

47010

162.758 8485

Bán ngoại tệ

109.404

8.262

154.28
7

44883

159.687 5400

Thu dịch vụ

209

102%


300

144%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà
Nội)
Năm 2005 Chi nhánh là đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh
ngoại hối và TTQT- Nam Hà Nội đã chú trọng phát triển công tác kinh
doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập
khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động,
giải quyết mọi vướng mắc trong thanh toán quốc tế. Doanh số hoạt động
tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm 2005. Năm 2007
thu dịch vụ tăng 44% so với năm 2006.

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

1.2 Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
tại chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội.
1.2.1 Đặc điểm và sự cần thiết của thẩm định các dự án của các dự án
đầu tư vay vốn trung và dài hạn
1.2.1.1 Đặc điểm của các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
Tín dụng trung – dài hạn là các khoản cho vay có kì hạn trên một

năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 5 năm trở lên được coi là tín
dụng dài hạn. Tín dụng trung – dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua
sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và
một phần vốn lưu động tối thiểu của một doanh nghiệp.
Dự án trung hạn là những dự án có thời gian thực hiện từ 5 đến 10
năm.
Dự án dài hạn là những dự án có thời gian thực hiện lớn hơn 10
năm.
Do những dự án trung và dài hạn có thời gian thực hiện tương đối
dài vì vậy ẩn chứa rất nhiều yếu tố bất định rủi ro từ khâu chuẩn bị đầu tư
đến khâu đưa dự án đầu tư vào thực hiện.
Từ những đặc điểm đó của nhữn dự án trung và dài hạn nên các dự
án đầu tư vay vốn trung và dài hạn cũng có những đặc điểm khác biệt so
với các dự án vay vốn ngắn hạn khác
* Giá trị khoản vay lớn
Các dự án trung và dài hạn thường là những dự án xây dựng đầu tư
cơ bản kéo dài. Các dự án này cần đòi hỏi một khoản đầu tư lớn phân bổ
trong quá trình thực hiện dự án. Nguồn vốn tự có của các chủ đầu tư khó có
thể đáp ứng được nhu cầu của dự án vì vậy rất cần đến sự tài trợ của các
Ngân hàng, số tiền đó là rất lớn có thể chiếm trên 50% vốn của dự án.

Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

16


*Thời gian vay dài
Dự án trung và dài hạn có thời hạn đầu tư kéo dài, nguồn vốn đầu tư
lớn nên thời gian thu hồi vốn của dự án cũng rất chậm vì vậy nên đòi hỏi
các ngân hàng phải tài trợ vốn trong một thời gian dài
*Mức độ rủi ro cao
Giá trị khoản vay lớn, thời gian vay dài ẩn chưa nhiều rủi ro với dự
án và khi dự án gặp rủi ro thì khả năng trả nợ và tiến độ trả nợ cũng bị ảnh
hưởng. Mức độ rủi ro của dự án vay vốn cũng chính là rủi ro với các ngân
hàng cho vay
*Lãi suất vay cao
*Thời gian hoàn vốn chậm
1.2.1.2 Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp cổ phần lớn… ngày càng trở thành
một nguồn vốn vô cùng quan trọng. Các doanh nghệp rất cần nguồn vốn tín
dụng trung và dài hạn này để thực hiện công cuộc đầu tư của mình. Nguồn
vốn tín dụng trung và dài hạn đựoc sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng,
máy móc, thiết bị cảu các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm hoặc để mở rông thị trường, chiếm lĩnh thị trường
mới. Có thể nói rằng tín dụng trung và dài hạn là người trợ thủ đắc lực của của
các doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh.
Tín dụng trung và dài hạn tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong
khoảng thời gian dài giúp các doanh nghiệp thực hiện được các dự án lớn
có khả năng sinh lời cao. Khi có cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp cần
phải mở rộng sản xuất gia tăng lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường,
khi có cơ hội sản xuất không còn vốn được hoàn trả ngân hàng cho vay.
Đây là một ưu thế của vốn trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp nói
riêng và cả xã hội nói chung .

Ngô Thị Việt Hà


Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

1.2.2 Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn
Bảng7: Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án trung và dài hạn
(Đơn vị : tỷ
đồng)
Số tiền
STT

Tên dự án

Tổng mức

được NH

đầu tư

phê duyệt
cho vay

A
I
1
2

3
B

Trong quyền phán quyết
Nội tệ
Trường PTDL Phương Nam
19,800
Đại học DL Thăng Long
136,000
Cty ĐT&PT Hoà Bình
31,741
Vượt quyền phán quyết

Số tiền
đã giải

Dư nợ

ngân

13,000
95,000
17,741

12,071
111,148
11,118

10,562
111,148

11,118

I
1

(NHNoVN phê duyệt)
Nội tệ
DA xây dựng nhà máy thuỷ 590,000

100,000

50,261

50,261

2

điện Bắc Bình
Da xây dựng nhà máy thuỷ 1,600,000

197,000

69,574

69,574

3

điện Cửa Đạt
DA xây dựng nhà máy nhiệt 9,670,000


250,000

102,145

102,145

II
1

điện Hải Phòng
Ngoại tệ
DA mua tàu chở dầu sản 47,300

14,700

14,700

12,968

2

phẩm trọng tải 47.084DWT
DA xây dựng nhà máy cán 38,100

2,800

2,800

2,508


3

nóng thép tấm Quảng Ninh
DA xây dựng nhà máy dệt 32,806

5,000

4,959

nhuộm Enzo Việt

Từ khi thành lập từ năm 2001 đến nay, chi nhánh Nam Hà Nội đã
phê duyệt cho vay 9 dự án trung và dài hạn, trong đó có những dự án với
lượng vốn cho vay lớn như DA xây dựng nhà máy nhiệt điện Hải Phòng,
Da xây dựng nhà máy thuỷ điện Cửa Đạt, DA xây dựng nhà máy thuỷ
điện Bắc Bình…chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của
ngân hàng
Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

18

1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư áp dụng tại Chi nhánh
Tiếp xúc KH và hướng
dẫn KH về điều kiện tín

dụng và hồ sơ vay vốn

Kiểm tra hồ sơ và mục
đích vay vốn

TĐ KH vay vốn ( CĐT
dự án)
Thẩm định dự án- Nắm
thông tin chung về DA
TĐDA tính toán các chỉ
tiêu hiệu quả TC
TĐ bảo đảm tiền vay
Tái thẩm định

+ Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ
vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư
Kiểm tra, xác minh thông tin
Phân tích ngành
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư
Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài chính
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Lập báo cáo thẩm định cho vay

Ngô Thị Việt Hà


Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

19

+Tái thẩm định khoản vay
Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi
nhánh/TTĐH
Phê duyệt khoản vay
Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài
sản bảo đảm
Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
+Giải ngân
Kiểm tra, giám sát khoản vay
Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2.2.2 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Một dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có
phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực
tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến
hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung của dự án
được xem xét. Những phương pháp được sử dụng đó là các phương pháp
so sánh các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án, phương
pháp thẩm định theo trình tự.
+) Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là một phương pháp phổ biến, đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ

thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang được xây
dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh
giá tính hợp lý và xác định các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các
kết luận đúng đắn về dự án để ra quyết định đầu tư được chính xác.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau đây:
+ Do Nhà nước quy định hoặc điều kiện về tài chính mà dự án có thể
chấp nhận được.
Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị theo chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm mà thị trường đòi hỏi.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mưc kinh tế kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
+ Các điều lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng
dẫn, chỉ đạo của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng
để tiến hành so sánh và phải biết vận dụng trong điều kiện, đặc điểm phù
hợp với dự án và tránh khuynh hướng so sánh cứng nhắc, máy móc.
+) Phương pháp thẩm định theo trình tự.

Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng,
từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
+ Thẩm định tổng quát.
Là việc xem xét các nội dung của dự án từ đó phát hiện ra các vấn đề
hợp lý hay chưa hợp lý cân đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép
hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô và tầm quan trọng của dự án. Vì
xem xét các nội dung tổng quát của dự án, do đó ở giai đoạn này khó có thể
phát hiện ra những vấn đề cần bác bỏ của dự án hoặc những hạn chế của dự
án cần được bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết
những vấn đề sai xót của dự án mới được phát hiện.
+ Thẩm định chi tiết.
Đây là bước được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này được tiến hành với từng nội dung của dự án, từ việc thẩm định các điều
Ngô Thị Việt Hà

Lớp: Đầu tư 47B


×