Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.6 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN ĐỖ THANH TRÚC

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ ĐIỆN TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: NGUYỄN VIẾT SẢN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng và giải pháp
nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện tỉnh
Đồng Nai” do Nguyễn Đỗ Thanh Trúc, sinh viên khóa 33, ngành Quản Trị Kinh
Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày…………………..

Nguyễn Viết Sản
Người hướng dẫn
(Chữ ký)

Ngày


Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của rất
nhiều người trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ba Má tôi, những người
đã sinh ra tôi, nuôi dưỡng và tạo mọi điều kiện để tôi được đến trường học tập như bao
bạn khác cùng trang lứa. Đó là sự hy sinh lớn lao mà tôi vô cùng biết ơn và trân trọng!
Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị và các em của tôi đã luôn ở bên tôi.
Tôi xin cảm ơn tất cả các Thầy Cô ở trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ
Chí Minh, nhất là các Thầy Cô ở Khoa Kinh Tế đã cung cấp cho tôi những kiến thức

bổ ích trong học tập cũng như trong cuộc sống. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Viết Sản, người đã tận tình truyền đạt cho tôi nhiều bài học quý báu và
đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện tỉnh Đồng Nai,
các Anh Chị phòng Thương Mại đặc biệt là Anh Đinh Cao Sơn, người đã cung cấp cho
tôi nhiều thông tin hữu ích, đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để khóa luận
của tôi được hoàn thành.
Tôi cũng xin cảm ơn những người bạn đáng mến của tôi, những người luôn
động viên và giúp đỡ tôi.
Dẫu biết rằng một lời cảm ơn không thể đáp đền biết bao công ơn của tất cả
mọi người, thế nhưng nó thể hiện lòng tri ân vô cùng sâu sắc của tôi với tất cả những
người yêu thương tôi. Chúc mọi người luôn khỏe mạnh và bình an!
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đỗ Thanh Trúc


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN ĐỖ THANH TRÚC. Tháng 06 năm 2011. “Thực Trạng Và Giải
Pháp Nhằm Đẩy Mạnh Công Tác Tiêu Thụ Sản Phẩm Tại Công ty Cổ Phần Thiết
Bị Điện Tỉnh Đồng Nai”.
NGUYEN DO THANH TRUC. June 2011. “The State of Consumption and
Solutions to Strengthen Products Consumption Ability at Electrical Equipment
Joint Stock Company”
Nền kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đề tài
nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng tiêu thụ hiện nay của Công ty Cổ phần
Thiết Bị Điện tỉnh Đồng Nai, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
sản phẩm của Công ty. Đề tài nêu lên những thuận lợi và khó khăn về thực trạng tiêu
thụ sản phẩm của Công ty. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Thời gian nghiên cứu

2

1.3.2. Địa điểm nghiên cứu

3

1.4. Cấu trúc của luận văn

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về thị trường máy biến áp

4


2.2. Tổng quan về Công ty

5

2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty

5

2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển

6

2.2.3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty

6

2.2.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

7

2.2.5. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty

8

2.2.6. Định hướng phát triển của Công ty
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

11
12

12

3.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

12

3.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm và ý nghĩa của việc tìm hiểu tình hình tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp

12
v


3.1.3. Các chiến lược ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm

13

3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm

17

3.2. Phương pháp nghiên cứu

20

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

20

3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu


20

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua hai năm 2009 và 2010

21
21

4.1.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

21

4.1.2. Phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

23

4.2. Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty

26

4.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo thị trường năm 2009 và năm
2010

26

4.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo chủng loại sản phẩm năm
2009 và năm 2010

28


4.3. Các chiến lược ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 30
4.3.1. Chiến lược sản phẩm

30

4.3.2. Chiến lược giá

32

4.3.3. Chiến lược phân phối sản phẩm

35

4.3.4. Chiến lược chiêu thị cổ động

38

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công
ty năm 2009 và năm 2010

40

4.4.1. Thuận lợi

40

4.4.2. Khó khăn

42


4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty

44

4.5.1. Thực hiện đồng bộ các chiến lược Marketing

44

4.5.2. Chủ động nguồn cung cấp nguyên vật liệu

45

4.5.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm để tìm kiếm và khai thác khách hàng
45
4.5.4. Từng bước hoàn thiện mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty

vi

45


4.5.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm của
Công ty

46

4.5.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bán hàng của các đại lý


46

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

47

5.1. Kết luận

47

5.2. Kiến nghị

48

5.2.1. Đối với Công ty

48

5.2.2. Đối với Nhà nước

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

50

PHỤ LỤC

51


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh M
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
THIBIDI: Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
BCN: Bộ Công Nghiệp
QLHT: Quản lý hệ thống
SX: Sản xuất
KCS: Kiểm phẩm
QHCC: Quan hệ công chúng
DT: Doanh thu
TDT: Tổng doanh thu
DTT: Doanh thu thuần
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TC: Tổng chi phí
LN: Lợi nhuận
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
CP: Chi phí
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BH & CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
HĐTC: Hoạt động tài chính
GVHB: Giá vốn hàng bán
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
TTTH: Thông tin tổng hợp

Trđ: Triệu đồng
KVA: Đơn vị tính của công suất
MBA: Máy biến áp
viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc Trưng Của Một Số Công Cụ Xúc Tiến

17

Bảng 4.1. Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh của Công Ty Năm 2009 và Năm
2010

23

Bảng 4.2. Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh của Công Ty Năm 2009 và Năm 2010

24

Bảng 4.3. Tỷ Lệ Tăng/ Giảm Chi Phí Trong Doanh Thu Năm 2009 và Năm 2010

24

Bảng 4.4. Kết Quả Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh của Công Ty Năm 2009 và Năm
2010

25


Bảng 4.5. Tổng Doanh Thu Sản Phẩm của Công Ty Năm 2009 và Năm 2010

26

Bảng 4.6. Doanh Thu Tiêu Thụ Sản Phẩm tại Thị Trường Nội Địa Năm 2009 và Năm
2010

27

Bảng 4.7. Doanh Thu Từng Nhóm Sản Phẩm của Công Ty Năm 2009 và Năm 2010 29
Bảng 4.8. Các Chủng Loại Sản Phẩm của Công Ty

31

Bảng 4.9. Đánh Giá của Khách Hàng (Đại Lý) về Chất Lượng Sản Phẩm của Công Ty
32
Bảng 4.10. Đơn Giá Sản Phẩm của Công Ty ở Từng Thị Trường

34

Bảng 4.11. Đánh Giá của Khách Hàng (Đại Lý) về Mức Độ Phù Hợp Giá của Công Ty
34
Bảng 4.12. Doanh Thu Bán Hàng Qua Các Kênh Phân Phối

36

Bảng 4.13. Các Khoản Chi Phí Dành Cho Chiêu Thị Cổ Động của Công Ty Năm 2009
và Năm 2010

39


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sản Phẩm của Công Ty

7

Hình 2.2. Một Số Phụ Kiện của Công Ty

7

Hình 2.3. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Điện

9

Hình 3.1. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Định Giá

14

Hình 3.2. Cấu Trúc Kênh Phân Phối Sản Phẩm Công Nghiệp

16

Hình 4.1. Biểu Đồ Thể Hiện Cơ Cấu Sản Phẩm của Công ty

31


Hình 4.2. Sơ Đồ Cấu Trúc Kênh Phân Phối của Công Ty

36

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng cơ bản của doanh nghiệp, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quyết định thành bại của một doanh nghiệp và là
quá trình thực hiện lợi nhuận, mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp.
Việt Nam hiện nay đã là thành viên của Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO.
Điều này mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội trong kinh doanh như thị trường
tiêu thụ được mở rộng, thu hút được nhiều vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ và kỹ năng
quản lý mới, … Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không ít những
khó khăn, tiêu biểu như những nhà đầu tư lớn từ nước ngoài không chỉ mạnh về nguồn
lực tài chính mà còn rất dày dạn kinh nghiệm. Cũng từ đó mà thị trường tiêu thụ hàng
hóa dần trở thành thị trường cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường rất nhiều trong khi nhu cầu tiêu thụ hàng hóa lại dần trở nên bão hòa. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững, chứng tỏ được tính hữu ích của sản
phẩm và năng lực kinh doanh của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt tình hình
kịp thời để đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng mà còn phải
không ngừng nỗ lực để ngày càng hoàn thiện mình hơn trong công tác tổ chức tiêu thụ
sản phẩm. Trước hết, doanh nghiệp phải xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng về
tình hình tiêu thụ của mình. Từ đó, có những biện pháp và chính sách nhằm phát huy
những nhân tố tích cực, kịp thời khắc phục hay loại bỏ những nhân tố tiêu cực ảnh

hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hồi được
những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Và việc sử dụng các công cụ Marketing đạt
hiệu quả cũng vô cùng quan trọng. Như thế mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục.


Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện tỉnh Đồng Nai là một trong những doanh nghiệp
có uy tín về lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm máy biến áp. Chất lượng sản
phẩm của Công ty đã được mọi người công nhận và tin tưởng. Công ty đã liên tục
nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt từ năm 2007 đến năm 2010. Thế nhưng không vì
thế mà Công ty không chú trọng đến chiến lược tiêu thụ sản phẩm, nhất là chiến lược
tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa đầy tiềm năng này nhằm củng cố và nâng cao
vị thế của Công ty trên thị trường.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp
cùng với mong muốn đi sâu tìm hiểu và hoàn thiện hơn công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện tỉnh Đồng Nai nhằm củng cố và mở rộng những kiến
thức đã tích lũy được trong quá trình học tập, được sự chấp thuận của Giáo viên hướng
dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, tôi quyết định thực hiện đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN TỈNH ĐỒNG NAI”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện tỉnh
Đồng Nai năm 2009 và năm 2010. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, nâng cao doanh thu cho Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009 và năm
2010.
Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty.

Phân tích các chiến lược ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công
ty.
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
năm 2009 và năm 2010.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Thời gian nghiên cứu
2


Từ 03/03/2011 đến 03/05/2011
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện, tỉnh Đồng Nai
Địa chỉ: Đường số 9, Khu Công Nghiệp Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: (061) 3836 139 – (061) 3836 276
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương.
Chương 1: Mở đầu
Chương này nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề
tài.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về một số tài liệu tham khảo về thị trường tiêu thụ sản
phẩm máy biến áp. Đồng thời, trình bày khái quát về Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện
tỉnh Đồng Nai trong quá trình hình thành và phát triển cho đến cơ cấu tổ chức, quản lý,
chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, ...
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm về tiêu thụ, các chiến lược Marketing, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm và các phương pháp nghiên cứu phục
vụ cho việc phân tích.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đồng
thời phân tích các chiến lược Marketing mà Công ty đang áp dụng. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Thông qua quá trình tìm hiểu về thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty rút ra
những kết luận và đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công ty đồng thời giúp Công ty mở rộng và phát triển thị trường.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về thị trường máy biến áp
Việt Nam đang trên đường phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa. Nhà nước tập trung chủ yếu vào các công việc phát triển công nghiệp và
nâng cấp đời sống vật chất của con người ngày càng cao. Việc sử dụng điện đã trở
thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của người dân, đặc biệt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đưa điện về các vùng nông thôn đã được Nhà
nước chú trọng, do đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng máy biến thế tăng lên từ 40% đến
50% mỗi năm (tính từ năm 2006 đến nay).
Là một trong những ngành công nghiệp được xem là ngành kinh tế trọng điểm
của quốc gia, ngành công nghiệp sản xuất và chế tạo máy biến áp rất được Nhà nước
quan tâm phát triển. Hiện nay, số lượng các nhà máy sản xuất máy biến áp trên thị
trường không nhiều so với các ngành sản xuất khác nhưng chỉ có khoảng 20 Công ty
sản xuất, kinh doanh máy biến áp có hiệu quả và áp lực cạnh tranh giữa các Công ty
sản xuất máy biến áp là rất lớn. Bởi không như đa số những ngành khác, ngành công
nghiệp sản xuất máy biến áp đặc biệt cạnh tranh mạnh về uy tín chất lượng sản phẩm,

uy tín sản xuất và về kỹ thuật công nghệ. Để có thể mua được một máy biến áp, khách
hàng phải chi trả từ vài chục triệu đến vài trăm triệu đồng, thậm chí là cả tỷ đồng. Sản
phẩm nếu hư hỏng, kém chất lượng sẽ gây thiệt hại nặng nề đối với khách hàng. Vì
thế, khách hàng rất thận trọng khi quyết định lựa chọn mua sản phẩm nhãn hiệu nào.
Chất lượng sản phẩm trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng hàng đầu đối với các
công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất máy biến áp.
Một đặc điểm rất quan trọng trong ngành sản xuất, chế tạo máy biến áp là máy
biến áp được lắp đặt ở khu vực nào sẽ phải được chế tạo theo tiêu chuẩn của Điện lực
khu vực đó đề ra. Trường hợp máy biến áp không đạt tiêu chuẩn thì sẽ không được các


Điện lực cho đóng điện. Chẳng hạn như, khu vực do Công ty Điện lực 2 quản lý thì
phải theo tiêu chuẩn TCVN hoặc tiêu chuẩn QĐ 1094, khu vực do Công ty Điện lực 3
quản lý thì phải theo tiêu chuẩn QĐ 1545, hay khu vực TP. HCM thì theo tiêu chuẩn
2077, khu vực Đồng Nai thì tiêu chuẩn 800, …
Một điểm đáng chú ý nữa trong ngành sản xuất máy biến áp là hầu hết các sản
phẩm máy biến áp của các công ty đều có giá tương đương nhau, cũng có sự chênh
lệch về giá nhưng không đáng kể. Do đó, sự cạnh tranh về giá ở thị trường máy biến
áp không gay gắt như những ngành khác. Bởi khách hàng cũng hiểu được rằng không
thể có một sản phẩm tốt với giá rẻ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không chú trọng để
đưa ra một mức giá hợp lý cho sản phẩm của mình thì rất có thể sẽ bị giảm lợi thế cạnh
tranh trên thị trường.
2.2. Tổng quan về Công ty
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN
Tên viết tắt: THIBIDI
Tên giao dịch quốc tế: Electrical Equipment Joint Stock Company
Thương hiệu:


Địa chỉ: Đường số 9, Khu Công Nghiệp Biên Hòa 1, Đồng Nai
Điện thoại: (061) 3836 139 – (061) 3836 276
5


Fax: (061) 3836 070
Email:
Website:
Giấy phép kinh doanh số: 4703004363
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện - Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất và cung cấp sản
phẩm máy biến áp các loại. Công ty Thiết Bị Điện có tiền thân là Nhà máy Thiết Bị
Điện.
Nhà máy Thiết Bị Điện được thành lập năm 1980 trên cơ sở sát nhập 2 nhà
máy. Nhà máy Thiết Bị Điện 4: Trước 1975, có tên Coviton là công ty chuyên sản xuất
tôn tráng kẽm; năm 1976, được chuyển đổi để sản xuất máy biến áp phân phối trung
thế. Nhà máy Dinuco: Trước 1975, chuyên sản xuất ống nước, đồng hồ nước; năm
1976, sản xuất động cơ điện.
Năm 1990, Nhà máy Thiết Bị Điện trực thuộc Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ
Thuật Điện.
Ngày 14/7/1995, Nhà máy Thiết Bị Điện được đổi tên thành “Công ty Thiết Bị
Điện” theo quyết định số 708 QĐ/TCCBĐT của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng và
lấy tên giao dịch quốc tế, nhãn hiệu hàng hóa là THIBIDI.
Ngày 17/12/2004, Công ty Thiết Bị Điện đăng ký kinh doanh lần đầu với Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai , theo đó tên giao dịch là “Công ty TNHH một thành
viên Thiết Bị Điện”.
Ngày 13/02/2007 Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp (QĐ số 549/QĐBCN) về việc cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Thiết Bị Điện.
2.2.3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Thiết kế, chế tạo, bán buôn và bán lẻ các loại máy biến thế điện, các loại máy

móc thiết bị điện cao áp, hạ áp và phụ tùng.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư thiết bị điện cao hạ áp.
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị điện cao hạ áp.
Thiết kế, thi công lắp đặt các công trình thiết bị điện.

6


Hình 2.1. Sản Phẩm của Công Ty

Máy biến áp 1 pha

Máy biến áp 3 pha

Máy biến áp khô

Máy biến áp hợp bộ

Hình 2.2. Một Số Phụ Kiện của Công Ty

Van an toàn

Nhiệt kế

2.2.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng
Công ty cổ phần thiết bị điện có phạm vi kinh doanh tương đối lớn, với các
chức năng cơ bản sau: Sản xuất – chế tạo, xuất khẩu các sản phẩm máy biến áp; kinh
doanh cung ứng sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu; duy trì và không
ngừng phát triển thị trường máy biến áp tại thị truờng Việt Nam, chiếm lĩnh thị trường

tiêu thụ trong và ngoài nước, nâng cao thu nhập cho công ty trong điều kiện kinh tế thị
trường cạnh tranh khốc liệt; cung ứng nguyên vật liệu, trang thiết bị máy móc, kỹ thuật
và các nhu cầu tiêu dùng cho việc sản xuất; thực hiện phân phối theo hiệu quả công
việc, tính công bằng xã hội và quan tâm đến quyền lợi của nhà nước, lợi ích của các
thành viên trong Công ty.

7


Nhiệm vụ
Nghiên cứu, hoạch định chiến lược kinh doanh và đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện các kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn, không ngừng ổn định và mở rộng quy mô hoạt động, cải tiến các
trình tự thủ tục góp phần gia tăng thu nhập, tăng thu chi ngân sách, từ đó cải thiện và
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tăng cường vốn sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao, đồng thời thu hút thêm
nguồn vốn để đáp ứng tối đa nhu cầu kinh doanh bằng những phương án kinh doanh
có hiệu quả cao, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Bảo đảm hiệu quả kinh tế cao nhất cho Nhà nước. Thực hiện chính sách tiền
lương, quản lý nhân sự, làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, đảm bảo quyền
lợi người lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tài sản XHCN theo quy định
của nhà nước.
2.2.5. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
Công ty có 02 chi nhánh: tại Hà Nội và tại TP. HCM
- Chi nhánh tại Hà Nội
Địa chỉ: Phòng 338, Khách Sạn Bình Minh, 27 Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
Điện thoại: (84 – 04) 3926 4035
Fax: (84 – 04) 3926 4035
Chức năng: phụ trách bán hàng tại khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

- Chi nhánh tại TP. HCM
Địa chỉ: số 824 Trần Hưng Đạo, phường 7, quận 5, TP. HCM.
Điện thoại: (84 - 08) 3924 2551
Fax: (84 - 08) 3924 2550
Chức năng: phụ trách bán hàng tại khu vực TP. HCM và các tỉnh miền Tây.
Cơ cấu tổ chức của Công ty
Quản lý trong Công ty được thực hiện theo nguyên tắc thủ trưởng: Giám đốc là
người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty. Giám
đốc trực tiếp phụ trách các phòng kế hoạch vật tư, tài chính, tổ chức nhân sự.

8


Hình 2.3. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Điện

Nguồn: Phòng Thương Mại
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc giải quyết các vấn đề chủ yếu trong
lĩnh vực chuyên môn và phụ trách các phòng ban phân xưởng có liên quan.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề kỹ thuật và phụ
trách phòng kỹ thuật, KCS, phân xưởng cơ điện, phân xưởng chế thử.
9


Phó Giám đốc sản xuất: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề sản xuất và phụ
trách phân xưởng biến áp, phân xưởng vỏ và phân xưởng sơn.
Phó Giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề kinh doanh
và phụ trách phòng thương mại, phòng tài vụ và phòng hành chánh.
Các phòng ban
Công ty có 8 phòng chức năng: Phòng Thương mại, Kỹ thuật, Kế hoạch vật tư,

KCS, Cơ điện, Hành chánh, Tổ chức nhân sự, Tài vụ. Các phòng này thực hiện các
nhiệm vụ chức năng và tham mưu cho Giám đốc lĩnh vực của mình.
Phòng thương mại
Thực hiện các công tác tiếp thị, lập hồ sơ đấu thầu, tham gia đấu thầu. Quản lý
thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty. Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Quản lý hệ thống phân phối và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng kỹ thuật
Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào các hoạt động sản xuất của Công ty.
Phòng tài vụ
Là bộ phận quản lý tài chính, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạch toán giá
thành sản phẩm, giám sát việc chấp hành kỷ luật tài chính, nghiên cứu sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn.
Phòng kế hoạch vật tư
Thực hiện công tác cung ứng, quản lý vật tư, lập kế hoạch sản xuất theo dõi và
hiệu chỉnh kế hoạch.
Phòng tổ chức nhân sự
Là bộ phận có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức bộ
máy quản lý sản xuất, tuyển dụng, đào tạo, quản lý lao động, thực hiện các chế độ,
chính sách đối với người lao động.
Phòng hành chính
Phục vụ, tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác hành chánh quản trị, đảm
bảo điều kiện làm việc và phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng cơ điện
Quản lý trang thiết bị của Công ty, định lịch sửa chữa và bảo dưỡng.
10


Phòng KCS
Chịu trách nhiệm kiểm tra bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và thành

phẩm cuối cùng, kiểm tra nguyên liệu và bán thành phẩm đầu vào, thống kê bán thành
phẩm hư hỏng trên dây chuyền sản xuất nhằm thông báo kịp thời cho Ban Lãnh Đạo
và các phòng ban có liên quan.
Công ty có 5 phân xưởng chính: phân xưởng biến áp, vật liệu cách điện, vỏ,
sơn, phân xưởng chế thử. Ngoài ra, Công ty còn có phân xưởng Cơ Điện làm nhiệm vụ
hỗ trợ: sửa chữa và bảo dưỡng trang thiết bị và gia công khuôn gá cho tất cả các phân
xưởng.
2.2.6. Định hướng phát triển của Công ty
Mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa bằng cách tiếp thị mở rộng thị trường ra các
tỉnh phía Bắc, tăng thị phần tiêu thụ lên 30 %, đặc biệt hướng phát triển về các tỉnh
đồng bằng, vùng sâu, vùng xa và các tỉnh miền núi. Đồng thời, Công ty cũng có chiến
lược xuất khẩu hàng sang các nước: Lào, Mianma và Irac trong những năm tới.
Mỗi năm đạt doanh thu tăng từ 15-18 %, thu nhập bình quân tăng 10 % so với
năm trước đó.
Phấn đấu sản phẩm làm ra bảo đảm chất lượng tốt, không còn hư hỏng khi đã
xuất xưởng. Vận động giáo dục cán bộ công nhân viên thực hiện và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001.
Tăng cường vận động giáo dục cán bộ công nhân viên có ý thức cạnh tranh
ngoài thị trường chứ không nên chạy theo sản phẩm. Trong cạnh tranh ngoài thị
trường đòi hỏi làm việc với tinh thần sáng tạo cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm của
chính mình, không chủ quan, không thỏa mãn với thành tích đã đạt được làm ảnh
hưởng đến uy tín làm ăn lâu dài của Công ty.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

3.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
kết thúc vòng luân chuyển vốn. Sản phẩm tiêu thụ được thì mới tích lũy để tái sản xuất
mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược
lại, sản phẩm tiêu thụ chậm thì gây cản trở sản xuất, lợi nhuận thu được sẽ thấp.
3.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm và ý nghĩa của việc tìm hiểu tình hình tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là công việc hằng ngày của doanh nghiệp, đồng thời cũng là
mối quan tâm hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu sản xuất sản phẩm ra
không tiêu thụ được, không được sự chấp nhận của người tiêu dùng thì sản xuất trở
nên vô nghĩa. Tiêu thụ sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trang trải
các chi là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm làm tăng tích lũy tài chính, tạo điều kiện cho hoạt động đầu
tư và mở rộng sản xuất, có thêm kinh phí cho các phong trào hoạt động của doanh
nghiệp, kích thích tăng năng suất lao động.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng
thu nhập, các doanh nghiệp không chỉ nâng cao năng suất mà sản xuất phải hướng tới
tiêu dùng lấy đó làm mục tiêu chính để sản xuất kinh doanh và thông qua tiêu thụ sẽ
nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng về số lượng, chất lượng và chủng loại. cho nên tiêu
thụ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập
cho doanh nghiệp nói chung và toàn xã hội nói riêng.


- Ý nghĩa của việc tìm hiểu tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Đánh giá đúng đắn tình hình tiêu thụ sản phẩm về mặt số lượng, chất lượng và
mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ.
Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình tiêu thụ. Từ đó, đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản

phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cả về số lượng lẫn chất lượng.
3.1.3. Các chiến lược ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Chiến lược sản phẩm
+ Khái niệm
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa vào một thị trường để đạt được sự chú ý,
sự chấp thuận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một ước muốn hay
một nhu cầu. (Giáo trình Marketing căn bản, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, 2007)
Sản phẩm là những hàng hóa, dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với
những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản
phẩm có giá trị sử dụng và giá trị. Nó có thể hữu hình hoặc vô hình. (Giáo trình Quản
trị Marketing, PGS. TS. Vũ Thế Phú)
Chiến lược sản phẩm là sự cố kết gắn bó của sự lựa chọn và của những biện
pháp phải sử dụng để xác định một tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng sản phẩm và
các món hàng sao cho phù hợp với từng thị trường và phù hợp với từng giai đoạn khác
nhau trong chu kỳ sống của sản phẩm đó.
Chu kỳ sống sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường,
gồm bốn giai đoạn: mở đầu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.
+ Vai trò
Chiến lược sản phẩm là nhân tố quyết định chiến lược kinh doanh cũng như
chiến lược Marketing, bởi vì công ty chỉ tồn tại và phát triển thông qua lượng sản
phẩm hay dịch vụ bán ra.
Đối với doanh nghiệp cần có một số chiến lược sản phẩm sau:
Chiến lược thiết lập các dòng sản phẩm: Để việc kinh doanh được an toàn, có
hiệu quả cần phải thiết lập các dòng sản phẩm thích hợp và từng bước củng cố các
dòng đó về lượng cũng như về chất để thế lực của doanh nghiệp ngày càng tăng.

13


Chiến lược hạn chế dòng sản phẩm: Trong quá trình kinh doanh cạnh tranh trên

thị trường, doanh nghiệp sẽ phát hiện ra những dòng sản phẩm hay những sản phẩm
không còn hiệu quả nữa và phải nhanh chóng từ bỏ chúng để dồn mọi tiềm lực phát
huy những sản phẩm hiện đang còn có hiệu quả.
Chiến lược biến cải dòng sản phẩm: Trong chiến lược này, các sản phẩm hiện
có trong dòng sản phẩm được sửa đổi ít nhiều như cải tiến về hình dáng, kích cỡ, màu
sắc, bao bì, …; từ đó cũng làm cho khách hàng tiêu dùng nhiều hơn.
Chiến lược đổi mới sản phẩm: Chiến lược này nhằm tạo ra những sản phẩm
mới để bán trên thị trường hiện có hoặc thị trường mới. Đây là chiến lược khá mạo
hiểm vì mức độ thành công của đổi mới thường không cao, do đó nguy cơ rủi ro rất
lớn.
- Chiến lược giá
+ Khái niệm
Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được
một sản phẩm với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi
nhất định.
+ Vai trò
Đối với doanh nghiệp, giá có ảnh hưởng lớn đến doanh số, do đó ảnh hưởng
đến lợi nhuận và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng, giá có tác động mạnh mẽ đến chi tiêu, do đó giá
thường là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của họ.
Hình 3.1. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Định Giá

Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
14


+ Một số phương pháp định giá
Định giá dựa vào chi phí
Phương pháp định giá này hướng vào mục tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Theo đó, người ta sẽ cộng thêm một mức lời dự kiến vào chi phí của một sản

phẩm.
Công thức :

G=Z+m

Trong đó,
G: Giá bán đơn vị sản phẩm
Z: Chi phí một đơn vị sản phẩm
m: mức lời dự kiến
Định giá dựa theo người mua
Định giá dựa trên sự cảm nhận về giá trị của người mua về sản phẩm, xem sự
cảm nhận về giá trị của người mua , chứ không phải chi phí của người bán, là chìa
khóa để định giá.
Định giá dựa vào cạnh tranh
Định giá theo thời giá: Định giá chủ yếu dựa vào giá cả của các đối thủ cạnh
tranh mà ít chú ý vào chi phí và số cầu của riêng mình. Doanh nghiệp có thể định giá
bằng, thấp hơn hoặc cao hơn đối thủ cạnh tranh chính.
Định giá đấu thầu kín: Công ty định giá dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh hơn
là chi phí và cầu của mình. Muốn giành được hợp đồng, công ty phải định giá thấp hơn
giá của đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược phân phối
+ Khái niệm
Phân phối trong Marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động
khác nhau.
Chiến lược phân phối là sự cố kết gắn bó của sự lựa chọn và của những biện
pháp phải sử dụng để chuyển đưa sản phẩm về mặt vật chất cũng như về quyền sở hữu
hay quyền sử dụng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
+Vai trò

15


×