Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thực trạng tuyển dụng – đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thương mại và vận tải petrolimex hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.26 KB, 17 trang )

Thc trng tuyn dng o to ngun nhõn lc ti Cụng ty c
phn thng mi v vn ti Petrolimex H Ni
I. kháI quát chung công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp vận tải xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu khu vực
I là tiền thân của Công ty Cổ phần thơng mại và vận tải
Petrolimex Hà Nội. Xí nghiệp vận tải xăng dầu đợc thành lập vo
tháng 3/1981 với chức năng nhiệm vụ chính là tổ chức quẩn lý
kinh doanh vận tải, đảm bảo vận chuyển xăng dầu cho Công ty
Xăng dầu Khu vực I, Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Sau 18
năm hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển nhanh
của mạng lới kinh doanh xăng dầu phía Bắc, đặc biệt ở địa bàn
kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I thì lực lợng vận tải bộ
bằng xi-téc rất quan trọng vì có tính linh hoạt, cơ động nhanh
trên các nẻo đờng của vùng sâu, vùng xa và có phơng thức phục
vụ từ kho trung tâm đến các cửa hàng bán lẻ đã phát huy đợc
tính u việt của nó trong lĩnh vực vận tải xăng dầu.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng phát
triển và mở rộng quy mô. Từ một đội xe với 21 đầu xe, dung tích
nhỏ, sản lợng thấp, đến nay lực lợng vận tải đã phát triển lớn mạnh
với trên 300 đầu xe, đảm bảo vận chuyển xăng dầu phục vụ cho
các ngành kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng cho Thủ đô
Hà nội, 16 tỉnh miền Bắc và nớc bạn CHDCND Lào, chiếm thị


phần trên 75% sản lợng vận tải phục vụ cho các tỉnh Tây Bắc,
Việt Bắc, thành phố Hà Nội và nớc CHDCND Lào.
Cụng ty c phn thng mi v vn ti Petrolimex H Ni ngày nay đợc
thành lập trên cơ sở tách chuyển một bộ phận của doanh nghiệp
Nhà



nớc

thành

công

ty

cổ

phần

theo

quyết

định

số

0722/1999/QĐ-BTM ngày 08 tháng 06 năm 1999 của Bộ thơng mại.
Công ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex Hà Nội đã kế
thừa phát huy truyền thống 18 năm của Xí nghiệp vận tải xăng
dầu, luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm kinh doanh
hiệu quả ngày càng cao. Trong những năm tới, để tiếp tục truyền
thống Công ty sẽ luôn nỗ lực phát triển góp phần vào công cuộc
đổi mới của đất nớc.
- Tên công ty: Công ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex Hà
Nội.

- Tên tiếng Anh: Petrolimex Hà Nội Transportation and Trading JointStock Company.
- Tên giao dịch viết tắt: PETAJICO HANOI.
- Trụ sở chính: Số 49 Đờng Đức Giang, Phờng Đức Giang, Quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội .
1.2. Về lao động:
Hiện nay, lao động của công ty gồm 385 ngời trong đó có 76 ngời là lao động quản lý và nhân viên kỹ thuật, 14 nhân viên phục
vụ và bảo vệ, 266 công nhân sản xuất trực tiếp. Trong đó chủ
yếu là công nhân lái xe vận tải xăng dầu( 230 ngời chiếm 75%
tổng số công nhân), công nhân sửa chữa cơ khí, công nhân


bán xăng dầu,... (65 ngời chiếm 35% tổng số công nhân). Nhìn
chung lực lợng lao động trong công ty là tơng đối lớn, và có đóng
góp đáng kể trong giải quyết vấn đề việc làm cho ngời lao
động.
2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Trớc đây, khi còn là Xí nghiệp vận tải Xăng dầu, công ty hoạt
động dới sự lãnh đạo của Công ty Xăng dầu Khu vực I, theo hình
thức công ty mẹ-con, hạch toán phụ thuộc.
Khi chuyển sang cổ phần hoá Công ty hoạt động tách khỏi cơ
quan chủ quản là Công ty Xăng dầu khu vực I, hạch toán độc lập
và bộ máy tổ chức của công ty cũng đã đợc thay đổi theo để
phù hợp với tình hình hoạt động chung của công ty, cách này giúp
công ty giảm đợc tối đa chi phí và đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng với đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm và
chuyên môn cao: đứng đầu công ty là Đại hội đồng cổ đông,
tiếp đến là Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành, giúp việc
cho giám đốc gồm: Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc kinh

doanh, bên cạnh đó còn có 5 phòng ban chuyên môn, 4 đội xe,
Trạm sửa chữa Cơ Khí. năm 2006 khai trơng thêm chi nhánh Công
ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex hà nội tại Bắc Ninh,
năm 2007 khai trơng Chi nhánh Công ty cổ phần thơng mại và
vận tải Petrolimex hà nội tại Lào Cai. Cơ cấu tổ chức quản lý và
điều hành của công ty đợc thể hiện trên Sơ đồ 1:


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Đại hội đồng
cổ đông

Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
điều hành

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng
tổ
chức
-hành
chính

Đội
xe 1


Phòng
tài
chính
kế
toán

Đội
xe 2

Đội xe
3

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
quản

kỹ thuật

Đội xe
4

Phòng
thơng
mại

Của
hàng
xd số

1

X.N

khí
& Tm

Phòng
kinh
doanh
vận tải

chi
nhán
h
bắc
ninh

chi
nhán
h
bắc
ninh


II. thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty:

1. Khái quát ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Cùng với sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thơng
mại và vận tải Petrolimex Hà Nội các chức năng nhiệm vụ theo đó

cũng đã đợc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam xác định. Công ty
đã và đang hoạt động kinh doanh năng động và có hiệu quả tất
cả các chức năng nhiệm vụ đợc giao. Chức năng hoạt động và
nhiệm vụ kinh doanh chủ lực của Công ty hiện nay là kinh doanh
vận tải xăng dầu bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng mở rộng
và phát triển thêm các loại hình kinh doanh khác nh:
-

Kinh doanh xăng dầu: bán buôn, bán lẻ xăng dầu, dầu mỡ nhờn

và các sản phẩm hoá dầu.
-

Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xi-téc, xe bồn chuyên dùng,

phụ tùng săm lốp ôtô,
-

Kinh doanh dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô, gas và các dịch vụ

khác.
Tuy mở rộng và phát triển thêm các loại hình kinh doanh mới nhng
hoạt động kinh doanh vận tảỉ vẫn chiếm vai trò chủ đạo và cũng
là ngành nghề mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho công ty. Do vậy
hoạt động kinh doanh vận tải của công ty có những đặc điểm
sau:
- Công ty quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác
nhau nh: giao dịch, hợp đồng vận chuyển, thanh toán hợp đồng,
lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện vận
chuyển.



- Kế hoạch tác nghiệp đợc cụ thể hoá cho từng ngày, từng tuần,
định kỳ ngắn hạn.lái xe và phơng tiện chủ yếu làm bên ngoài
doanh nghiệp. Vì thế quá ttrình quản lý rất cụ thể, xây dựng
chế độ vật chất rõ ràng, khoán định mức hợp lý.
- Phơng tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng
không thể thiếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận tải
- Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng,
đờng xá và điều kiện địa lý, khí hậu.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm vừa qua:
Để đánh giá tính hiệu quả trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp cần tìm hiểu một số báo cáo tài chính của DN trong
những năm qua.
Bảng1:
báo cáo kết quả kinh doanh

Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu

2009

2008

200.067.44

201.413.07

cấp


1.399

0.222

thu

200.067.44

201.413.07

1.399

0.222

170.851.92

181.525.61

9.467

5.389

1. Doanh thu bán
hàng,

cung

Chênh lệch


Tỷlệ%

(1.345.628. (0,67%
823)

)

dịch vụ
2.

Doanh

thuần
3. Giá vốn hàng
bán

(1.345.628. (0,67%
823)

)

(10.673.68 (6,3%)
5.92)


4. Lîi nhuËn gép

29.215.51

19.887.45


9.328.057.

1.932

4.833

099

123.67

231.24

(107.569.

4.755

4.149

394)

1.289.62

1.310.67

(21.053.

5.977

9.134


157)

2.674.82

2.007.72

667.097

1.789

4.677

.112

3.097.72

3.539.058

(441.333.

5.258

.294

036)

5.277.01

4.261.236


1.015.776

3.663

.877

.786

163.93

411.19

6.639

7.423

20

48.20

0.000

4.000

163.73

362.99

6.639


3.423

784)

27.881.50

18.248.46

9.633.04

0.604

0.600

0.004

7.806.82

5.109.56

2.697.25

0.169

8.968

1.201

20.074.680.


13.138.89

6.935.78

435

1.632

8.803

5. Doanh thu H§TC
6.

Chi

phÝ

tµi

chÝnh
7.

Chi

phÝ

b¸n

hµng

8. Chi phÝ QLDN

9. LN tõ H§KD
10. Thu nhËp kh¸c

11. Chi phÝ kh¸c
12. Lîi nhuËn kh¸c

13. Tæng LN tríc
thuÕ
14. Chi phÝ thuÕ
TNDN hiÖn hµnh
15. Lîi nhuËn sau
thuÕ

Nguån: Phßng TC- KT

32%

(87%)
(2%)

25%
(14%)

19%

247.260 (151%)
.784
(48.004. (24002

000)

%)

(199.256. (122%)

35%
35%

35%


3. Tình hình lao động.
Lực lợng lao ng luôn đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng
trong mỗi bớc đi lên ca doanh nghip. Vì th, yu t này đợc Công
ty CP TM-VT Petrolimex Hà Nội hết sức coi trọng.
* Số lợng lao động:
Năm 2009 lực lợng lao động của công ty gồm 385 ngời trong đó
Tỷ lệ lao động trực tiếp = (308/385)*100% = 80%
Tỷ lệ lao động gián tiếp = (72/385)*100% = 20%
Qua tỷ lệ trên nhận thấy lực lợng lao động trực tiếp nhiều hơn lực
lợng lao động gián tiếp, điều này là hợp lý vì đặc thù của công
ty là kinh doanh thơng mại trong đó chủ yếu là hoạt động vận tải
nên cần nhiều lao động mà chủ yếu là lái xe
* Trình độ lao động:
Công ty luôn có những chính sách u đãi đối với những lao động
có trình độ cao và tay nghề ổn định, bên cạnh đó không
ngừng nâng cao tay nghề cũng nh trình độ của ngời lao động
mới. Trình độ của lao động nh sau:
- Đại học: 67 ngời

- Cao đẳng, trung cấp: 98 ngời
- Công nhân,sơ cấp: 220 ngời
* Thu nhập bình quân
Hàng năm công ty đều tổ chức đa ngời lao động đi học tập
nâng bậc để nâng lơng theo đúng quy định của Nhà nớc.


Không ngừng phát triển SXKD tăng lợi nhuận, tăng cổ tức, tăng thu
nhập cho ngời lao động. Cụ thể :
Năm 2008: + TNBQ của lao động trực tiếp là 2.200.000đ/ngời/tháng
+ TNBQ của lao động gián tiếp là 2.500.000đ/ngời/tháng
Năm 2009: + TNBQ của lao động trực tiếp là 3 093 000đ/ngời/tháng
+ TNBQ của lao động gián tiếp là 3 562 000đ/ngời/tháng.
Công ty trả lơng đúng hạn, định kỳ 1 tháng 2 lần nên đời sống
của ngời lao động đợc đảm bảo
Cổ tức năm 2007: là 12%
Cổ tức năm 2008: là 13%
* Các chính sách phúc lợi đãi ngộ:
- Chế độ làm việc 8 tiếng một ngày, nghỉ thứ bảy và chủ nhật
- Lơng trả tính theo trình độ và năng suất lao động: làm theo
năng lực hởng theo lao động.
- Thởng tăng năng suất lao động kịp thời.
- Phạt khi vi phạm kỷ luật đích đáng.
- Thng xuyên t chc các lp o to cán b, ng viên nâng
cao nng lc, trình qun lý, tay nghề lm vic
- Thực hiện việc đóng bảo hiểm cho toàn bộ ngời lao động
trong công ty


- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho cán bộ công

nhân viên trong công ty đặc biệt là đội ngũ lái xe, đồng thời
phối hợp với công đoàn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi
nghỉ mát hoặc điều dỡng từ 3-5 ngày.
- Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh loại hàng hoá độc hại
là xăng dầu nên công ty còn quy định mức độc hại cho lao
động trực tiếp (quy đổi ra đờng sữa).Mức độc hại quy đổi là:
4000đ/ngời/ngày
- Tổ chức thăm hỏi với cán bộ công nhân viên đau ốm, giúp đỡ
động viên về tinh thần và kinh tế
- Tổ chức kỷ niệm, đi giao lu cho nữ cán bộ công nhân viên
vào những dịp đặc biệt nh 8/3, 20/10.
- Vận động ủng hộ các quỹ vì ngời nghèo, đồng bào bão lụt,
xây nhà tình nghĩa, đồng bào vùng sâu vùng xa
- Tổ chức trao quà phát phần thởng cho các cháu học sinh giỏi,
học sinh nghèo vợt khó
III. Nhận xét và định hớng phát triển:
1.

Một vài nhận xét về môi trờng kinh doanh của công ty:
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Công ty CP

thơng mại và vận tải Petrolimex Hà Nội đã lớn mạnh về mọi mặt.
Từ một Xí nghiệp vận tải có quy mô nhỏ, lẻ, cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn lạc hậu nay đã chuyển thành một công ty vận tải
bộ lớn nhất của Petrolimex không chỉ ở quy mô đoàn xe mà cả
trên lĩnh vực quản lý. Vai trò vận tải của công ty là một mắt xích


quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu
của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.

Công ty hiện đang cung cấp xăng dầu cho Thủ đô Hà
nộivà các tỉnh phía Bắc. Có thể nhận thấy mạng lới kinh doanh
của Công ty đang ngày đợc mở rộng hơn nữa.
Là một công ty với lĩnh vực kinh chính là vận tải, hàng hoá vận
chuyển là xăng dầu nên yêu cầu đảm bảo an toàn rất cao, vì vậy
công ty luôn đòi hỏi ở ngời lao động phải có trình độ chuyên
môn và tay nghề vững vàng để có thể giảm thiểu tối đa những
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển hàng hoá.
So với các ngành nghề kinh doanh khác thì lĩnh vực vận
tải là một ngành có tính cạnh tranh cao. Giá xăng dầu luôn biến
động theo chiều hớng tăng do nguồn khai thác khan hiếm vì vậy
công ty luôn phải chịu sức ép từ rất nhiều phía : khách hàng, đối
thủ cạnh tranh trong cùng ngành nh BP, SHELL, CALTEX, ESO. và
các công ty nớc ngoài đang sẵn sàng vào thị trờng Việt Nam để
cạnh tranh.
Ngoài lĩnh vự kinh doanh chính của mình là vận tải
xăng dầu thì Công ty còn phát triển mở rộng mạng lới Cửa hàng
bán buôn bán lẻ xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu xuất nhập
khẩu, kinh doanh chứng khoán.
Trớc thực tế cạnh trạnh khốc liệt không còn những u đãi và
bảo hộ Công ty thật sự phải đối phó với nhiều khó khăn và thách
thức. Công ty phải cố gắng nỗ lực hết mình để có thể đứng
vững và phát triển hoạt động kinh doanh của mình hơn nữa.
2.

Những u điểm tồn tại và biện pháp khắc phục:


2.1. Những u điểm:
- Việc chuyển sang hình thức công ty cổ phần đã làm cho bộ

máy quản lý gọn nhỏ, hợp lý hơn giúp cho công ty hoạt động có
hiệu quả hơn, không còn phụ thuộc vào Nhà nớc
- Công ty đợc thừa hởng một thị trờng vận chuyển rộng lớn
của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và đợc sự quan tâm của
Tổng công ty, các công ty kinh doanh xăng dầu về giá cớc trong
thời kỳ đầu, cũng nh sự quan tâm chỉ đạo tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh.
- Trong 2 năm đầu công ty đợc Nhà nớc u đãi miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế đất và giảm 50% cho 4 năm tiếp
theo điều này tạo điều kiện cho công ty có thêm nguồn vốn
đầu t đổi mới công nghệ và mở rộng hoạt động kinh doanh
- Công ty có đội ngũ lao động lành nghề, ban lãnh đạo luôn
quan tâm chu đáo đến đời sống cán bộ công nhân viên, ngời
lao động yên tâm cống hiến gắn bó với đơn vị, vì thế năng
suất lao động ngày một nâng cao, hiệu quả kinh doanh tốt.
2.2.

Những tồn tại:

Tuy có rất nhiều u điểm nhng trong hoạt động của công ty vẫn
còn tồn tại một số mặt yếu kém, cần khắc phục:
- Đoàn xe của công ty lớn nhng một số đã cũ nát, lạc hậu, kỹ
thuật, dung tích nhỏ.
- Chi phí sản xuất cao, nguyên nhiên liệu tăng giá liên tục, sức
cạnh tranh thấp.


- Đối với ngành vận tải, các doanh nghiệp phải chịu ảnh hởng
rất lớn vào biến động của giá cả đầu vào (xăng, dầu). Khi giá
cả nhiên liệu đầu vào tăng cao tức là chi phí đầu vào tăng

trong khi giá dịch vụ lại không thể tăng cùng mức thì lợi nhuận
của công ty sẽ bị giảm.
- Việc áp dụng cơ chế giá giao thay đổi 15 ngày và sự không
ổn định về giá giao đã làm nhịp độ vận tải thay đổi một
cách thất thờng. Từ đó dẫn tới năng lực vận tải của công ty phát
sinh thừa, thiếu cục bộ rất khó cân đối, điều hành.
- Về kinh doanh xăng dầu, do giá nhập xăng dầu luôn phụ
thuộc vào tình hình biến động của giá xăng dầu trên thế giới
nên công ty bị động về giá cả, luôn bán theo giá Nhà nớc đã
quy định.
- Xăng dầu là mặt hàng có đặc trng là chất lỏng, khó dự trữ
và bảo quản, do vậy thờng xuyên xảy ra hiện tợng hao hụt trong
nhập hàng,vận chuyển và xuất hàng.
- Kinh doanh chứng khoán không ổn định tăng giảm phụ
thuộc theo xu thế chung của thị trờng.
3.

Một số đề xuất và kiến nghị

Một là: vấn đề sửa chữa
Qua thời gian thử việc tại Công ty, tôi đợc biết một số nguyên nhân
chủ yếu khiến cho tình trạng xe sửa chữa ở ngoài chủ yếu do:
- Khi sửa chữa ở ngoài họ đợc chủ động về thời gian, họ có thể
sửa chữa vào bất cứ thời gian nào ở đâu (kể cả ngoài giờ hành


chính) trong khi đó ở trạm sửa chữa trong giờ hành chính là chủ
yếu.
- Thái độ phục vụ luôn tốt
- Giá cả hợp lý, giá phụ tùng và công sửa chữa thờng phản ánh đúng

tình trạng của thị trờng hơn.
- Qua tìm hiểu một số nguyên nhân đó tôi xin đa ra một số giải
pháp sau:
- Tăng cờng nâng cao trình độ quản lý hơn nữa
- Định kỳ tiến hành thẩm định, kê khai bảng giá vật t, tránh tình
trạng gian lận về vật t.
- Trong những đợt cao điểm về vận chuyển cần bố trí một đội
sửa chữa xung kích ngoài giờ nhằm khắc phục sự cố khi xảy ra.
Hai là: Nâng cao công tác quản lý, cáp phát, thanh quyết
toán nhiên liệu
-

Dựa trên định mức, cự ly, hệ số, điều chỉnh do phòng quản lý

kỹ thuật kết hợp với các phòng ban, đội xe đã khảo sát. Căn cứ vào
lệnh vận chuyển, báo cáo nhiên liệu để đảm bảo thanh quyết toán
nhiên liệu nhanh, chính xác, dứt điểm các phòng, đội gửi số liệu
báo cáo về phòng TCKT đúng thời gian.
Ba là: Đảm bảo việc thanh toán công nợ nhanh chóng
- Do công nhân lái xe thờng xuyên phải vân chuyển trên các tuyến
đờng dài, để hoàn thành tốt công việc bình toán tạm ứng không
bị tồn đọng, giải quyết dứt điểm phòng quản lý kỹ thuật cần ấn
định số ngày bình toán tạm ứng. Phòng TCKT kết hợp với các đội xe


đôn đốc công nhân lái xe bình toán tạm ứng đúng ngày quy
định.
- Quản lý tốt hơn nữa về công tác mua sắm vật t, công tác thu hồi
vốn trong bán buôn xăng dầu hạn chế nguồn vốn của công ty bị
chiếm dụng.

Bốn là: Chế độ chính sách : Cần kịp thời giải quyết chế độ
chính sách cho ngời lao động nhanh chóng, kịp thời.
Năm là: Xúc tiến thủ tục phát hành thêm cổ phiếu
- Hiện nay nguồn vốn đầu t phát triển của công ty trong thời
điểm hiện tại là thấp: Trong thời gian tới và những năm tiếp theo
khi cổ phiếu của Công ty đã niêm yết tại thị trờng chứng khoán Hà
Nội. Công ty cần xúc tiến giao dịch thật nhanh các thủ tục để phát
hành thêm cổ phiếu ra công chúng, đặc biệt là cán bộ công nhân
viên trong ngành nh thế thì công ty có thể huy động đợc nhiều
nguồn vốn hơn nữa từ các nhà đầu t lớn trong và ngoài nớc trên thị
trờng giao dịch chứng khoán.
- Khi đã có nguồn vốn tiềm năng này và nguồn vốn sẵn có công ty
có thể thực hiện, triển khai các dự án đã và đang đầu t hiệu quả
hơn nh
+ Đầu t sửa chữa, cải tạo, mua mới các phơng tiện vận tải
+ Đầu t cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy móc.
+ Đầu t bất động sản.
+ Liên doanh với các công ty trong và ngoài ngành xăng dầu
+ Xây dựng và mua mới các trạm và của hàng bán lẻ xăng dầu


+ Đầu t các mối quan hệ để mở rộng thị trờng cung ứng xăng
dầu và các mặt hàng khác.
+ Bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên
+ Đào tạo nâng cao trình độ lái xe.
4.Định hớng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Việc hoạch định những mục tiêu chiến lợc phát triển phát triển,
định hớng hoạt động là vô cùng quan trọng đối với một doanh
nghiệp. Bởi vậy, Công ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex
Hà Nội rất chú trọng vào việc đề ra những phơng hớng, nhiệm

vụ cần đạt đợc trong thời gian tới
- Thanh lý và loại bỏ các loại xe đã qua sử dụng lâu năm. Cải tạo
nâng cấp các trang thiết bị phục vụ sản xuất.
- ầu t mua xe ô tô mới có dung tích lớn hơn nâng cao năng lực
vận tải.
- Mở rộng thêm mạng lới hoạt động dịch vụ vận tải cũng nh các
lĩnh vực khác, góp phần làm tăng doanh thu.
- Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng lâu
năm, đồng thời tích cực tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới.
- Mở rộng thêm mạng lới chi nhánh ở khắp các tỉnh, thành phố
- Hợp tác với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh
vực giúp cho việc phát triển ngành, xây dựng hiệp hội trao đổi
kinh nghiệm, giúp đỡ nhau.
- Tiếp tục hoàn chỉnh và phát triển hệ thống chiến lợc
Marketing.


- Tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nớc..
IV. Kết luận
Kể từ năm 1999 đến nay, trải qua hơn 10 năm cổ phần hoá
Công ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex Hà Nội đã đạt đợc
những thành tựu nhất định và ngày càng tự khẳng định mình
trong lĩnh vực kinh doanh và vận tải xăng dầu. Để có đợc thành quả
trên là nhờ sự chỉ đạo và định hớng đúng đắn của các cấp lãnh
đạo cùng sự nỗ lực không ngừng vơn lên của tập thể cán bộ công
nhân viên trong công ty. Tuy còn nhiều hạn chế và sự cạnh tranh
khốc liệt của thị trờng nhng công ty đang cố gắng nỗ lực hết
mình để ngày một đi lên và sự cố gắng đó đã phát huy hiệu quả
ngay từ những năm đầu chuyển đổi.
Có th nói rng nhng kin thc ca môn hc Qun tr nhân sự

giúp cho không ch các nh qun lý, lãnh o m c các cá nhân trong
t chc d dng nhn thy các vn ang tn ti trong t chc ca
mình v thc hin gii quyt các vn ny. Bn thõn tôi, thông qua
vic hc tp lý thuyt qua bi ging v qua thc t tho lun bi ny
u rút ra c nhng kinh nghim trong quá trình lm vic, qun lý
ca mình. Trong thc t qun lý ti các t chc, iu cn thit l nh
lãnh o vn dng c các lý thuyt, mô hình ca môn qun tr nhân
sự gn vi thc tin gii quyt nhng vn ni cm ti doanh
nghip ca mình./.



×