Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ LARGE SIDEBOARD TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ NHÀ VIỆT NAVIFICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.53 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ
LARGE SIDEBOARD TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ NHÀ
VIỆT NAVIFICO

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC KHÁNH
Ngành : CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 7/2008


KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ LARGE
SIDEBOARD TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ NHÀ VIỆT NAVIFICO

Tác giả

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
Chế biến lâm sản

Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Văn Hòa

Tháng 07 / 2008


i


LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn
quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, các thầy cô khoa
Lâm Nghiệp, bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cám
ơn thầy Hoàng Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
Xí Nghiệp Chế Biến gỗ Nhà Việt đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại Công
ty. Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể anh chị em trong phòng Kỹ Thuật của công ty
đã cung cấp cho tôi những số liệu, bản vẽ và những thông tin cần thiết phục vụ cho
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể lớp DH04CB đã động viên, giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe. Chúc Xí
Nghiệp Chế Biến gỗ Nhà Việt ngày càng phát triển vững mạnh.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Khánh

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tủ Large Sideboard” được thực

hiện tại Xí Nghiệp Chế Biến gỗ Nhà Việt Navifico nằm trong Khu Công Nghiệp
Phước Long, phường Phước Long B, quận 9, Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện từ
30/3/2008 đến 20/6/2008. Với phương pháp theo dõi trực tiếp tình hình sản xuất tại
Nhà máy và thu thập những số liệu cần thiết cho quá trình tính toán. Những số liệu thu
thập sẽ được xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm Excel, sản phẩm được minh họa
bằng cách sử dụng phần mềm Autocad.
Large sideboard là sản phẩm nội thất thuộc đơn hàng CARAVELLE NEW
được làm theo đơn đặt hàng của khách hàng INTERWOOD. Nguyên liệu để sản xuất
tủ large sideboard chủ yếu là gỗ sồi ngoài ra một số chi tiết nhỏ khác được làm từ
MDF, PB hoặc cao su... Cũng như các sản phẩm mộc khác, tủ Large Sideboard sử
dụng những phương pháp liên kết cơ bản sau: liên kết vít, chốt, liên kết mộng, bulông,
ốc rút,…
Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua công đoạn tạo phôi là 45,47 % , qua công đoạn tạo dáng
là 53,26 %. Tỷ lệ phế phẩm của quá trình sản xuất là 12,5%.
Qua quá trình khảo sát chúng tôi thấy Công ty thực hiện đầy đủ các qui trình kỹ
thuật trong sản xuất. Trình tự sản xuất các chi tiết của sản phẩm đều tuân theo đúng
trình tự các khâu công nghệ đã được tính toán, đảm bảo chất lượng của sản phẩm luôn
ổn định, đáp ứng đúng yêu cầu cũng như tiêu chuẩn như đã cam kết với các khách
hàng.

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa .........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ..................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................ iii
Mục lục .........................................................................................................................iv

Danh sách các hình ..................................................................................................... vii
Danh sách các bảng ................................................................................................... viii
Lời nói đầu ....................................................................................................................ix
Chương I MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục đích – mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................... 2
1.2.3. Giới hạn đề tài...................................................................................................... 2
Chương II TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1. Lịch sử hình thành và thâm niên hoạt động............................................................ 3
2.2. Đánh giá thực trạng về tình hình sản suất của công ty ........................................... 3
2.2.1. Một số mẩu sản phẩm sản xuất tại công ty .......................................................... 4
2.2.2. Nguyên vật liệu .................................................................................................... 4
2.2.3. Máy móc trang thiết bị......................................................................................... 4
2.2.4. Đặc điểm địa hình ................................................................................................ 5
2.2.5. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 5
2.3. Kế hoạch sản xuất của công ty................................................................................ 5
2.3.1. Mục tiêu của công ty............................................................................................ 5
2.3.2. Nhiệm vụ của công ty .......................................................................................... 5
2.3.3. Các giải pháp thực hiện trong những năm tới...................................................... 6
iv


Chương III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 7
3.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 7
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 7
3.2.1. Tính toán tỷ lệ phế phẩm ..................................................................................... 8
3.2.2. Tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ................................................................................... 9
3.3. Giới thiệu sản phẩm khảo sát.................................................................................. 9

3.3.1. Đặc điểm .............................................................................................................. 9
3.3.2. Kết cấu của sản phẩm ........................................................................................ 10
3.3.3. Các dạng liên kết của sản phẩm......................................................................... 10
3.4. Quy trình công nghệ gia công sản phẩm............................................................... 12
3.4.1. Dây chuyền công nghệ....................................................................................... 12
3.4.2. Dây chuyền công nghệ trong quá trình sản xuất................................................ 14
Chương IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 26
4.1. Các dạng khuyết tật qua các công đoạn gia công ................................................. 26
4.1.1. Khuyết tật qua công đoạn tạo phôi .................................................................... 26
4.1.4. Khuyết tật qua công đoạn lắp ráp ...................................................................... 28
4.2. Tỷ lệ lợi dụng gỗ................................................................................................... 28
4.2.1. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở công đoạn tạo phôi ............................................................. 29
4.1.2. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở công đoạn tạo dáng ............................................................ 31
4.1.3. Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn sản xuất tủ Large Sideboard ................... 33
4.2. Tỷ lệ phế phẩm qua các công đoạn của quá trình sản xuất................................... 33
4.2.1. Tỷ lệ phế phẩm qua công đoạn tạo phôi ............................................................ 33
4.2.2. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn tạo dáng ............................................................... 34
4.2.3. Tỷ lệ phế phẩm của quá trình sản xuất .............................................................. 34
4.2.4. Hệ số thời gian sử dụng máy ............................................................................. 35
4.3. Nhận xét ................................................................................................................ 35
4.3.1. Tỷ lệ lợi dụng gỗ................................................................................................ 35
4.3.2. Tỷ lệ phế phẩm................................................................................................... 36
4.3.3. Đánh giá công tác tổ chức sản xuất ................................................................... 36
4.3.4. Công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động. ................................................ 37
4.3.5. Đánh giá quy trình công nghệ trong quá trình sản xuất..................................... 37
v


4.3.6. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................. 38
Chương V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 39

5.1. Kết luận ................................................................................................................. 39
5.2. Kiến nghị............................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 42

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bộ bàn ăn caravelle .......................................................................................4
Hình 2.2: 6 Drw drsesser ...............................................................................................4
Hình 2.3: Large huch top-base ......................................................................................4
Hình 2.4: Coffee table ...................................................................................................4
Hình 3.1: Sản phẩm Large Sideboard ..........................................................................10
Hình 3.2: Hình mô tả liên kết chốt ..............................................................................12
Hình 3.3: Liên kết vis ..................................................................................................12
Hình 3.4: Liên kết mộng Oval .....................................................................................12
Hình 3.5: Liên kết bulong ............................................................................................12
Hình 3.6: Liên kết ốc cấy ............................................................................................12
Hình 3.7: Đầu ốc liên kết .............................................................................................12

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Bảng kết quả theo dõi tỷ lệ khuyết tật công đoạn tạo phôi .........................26
Bảng 4.2: Bảng kết quả theo dõi tỷ lệ khuyết tật công đoạn tạo dáng ........................27
Bảng 4.3: Thể tích nguyên liệu trước công đoạn tạo phôi của tủ Large Sideboard ....29
Bảng 4.4: Thể tích nguyên liệu sau công đoạn tạo phôi ..............................................30

Bảng 4.5: Thể tích nguyên liệu trước công đoạn tạo dáng ..........................................31
Bảng 4.6: Thể tích nguyên liệu sau công đoạn tạo dáng .............................................32
Bảng 4.7: Tỷ lệ phế phẩm của các chi tiết ở công đoạn tạo phôi (%) .........................33
Bảng 4.8: Tỷ lệ phế phẩm của các chi tiết ở công đoạn tạo dáng ...............................34
Bảng 4.9: Tỷ lệ phế phẩm qua các khâu công nghệ ....................................................34
Bảng 4.10: Bảng kết quả tính toán hệ số sử dụng máy móc thiết bị ...........................35

viii


LỜI NÓI ĐẦU

Gỗ được con người sử dụng từ rất lâu và có vai trò hết sức quan trọng đối với
đời sống con người. Gỗ có nhiều thuộc tính mà các vật liệu khác không có như tính
cách nhiệt, cách âm, cách điện cho nên gỗ được sử dụng trong hầu hết các ngành, các
lĩnh vực trong đời sống con người. Hơn thế nữa, gỗ là một vật liệu tự nhiên, sinh ra từ
tự nhiên và cũng trả về tự nhiên hoàn toàn không gây hại gì cho môi trường – một vấn
đề mà hiện nay tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm đến. Cùng với thời gian, gỗ
lại được tái tạo phục vụ nhu cầu sử dụng của con người. Chính vì vậy gỗ và các sản
phẩm gỗ ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, gia tăng về số lượng lẫn chất
lượng theo đà tiến bộ của xã hội. Ngành chế biến gỗ đã phần nào chuyển từ sản xuất
sản phẩm mang tính chất nghệ thuật, theo cảm tính của người thợ mộc sang sản xuất
theo nhu cầu sử dụng và thị hiếu người tiêu dùng.
Hiện nay, đời sống con người ngày càng phát triển, nhu cầu về vật chất ngày
càng cao. Đòi hỏi sự tiện nghi trong căn nhà càng lớn, chính vì thế việc trang trí nội
thất bằng những vật dụng bằng gỗ cao cấp đang là mốt hiện hành thể hiện sự sành điệu
của gia chủ và hơn thế nữa tạo cảm giác thoải mái thư giản khi ở trong căn phòng với
các vật dụng bằng gỗ đầy thân thiện sau môt ngày làm việc vất vả.
Chính vì vậy, được sự cho phép của bộ môn, sự hướng dẫn tận tình của thầy
Hoàng Văn Hòa và sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo cũng như anh em công nhân

viên trong xí nghiệp chế biến gỗ Navifico tôi đã thực hiện đề tài này.

ix


Chương I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội thế giới, nền kinh tế nói chung và
nghành chế biến gỗ nói riêng của nước ta đang dần khẳng định ví thế của mình trên
trường quốc tế. Hòa chung với không khí hội nhập của cả nước nghành chế biến gỗ
của nước ta trong những năm gần đây đã và đang có những bước đi vững chắc, thể
hiện vị thế tiên phong của nền kinh tế Việt Nam trong thời kì hội nhập.
Ngày nay nhu cầu về việc sử dụng đồ gỗ cho trang trí nội và ngoại thất đang dần trở
thành thói quen của con người, nó đã trở nên rất gần gũi với đời sống vật chất và tinh
thần của con người. Để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao đó thì nghành chế biến
gỗ đã không ngừng cải tiến phương pháp sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
phục vụ tốt hơn cho thị hiếu của người sử dụng.
Trong những năm gần đây, kệ tủ Large Sideboard đang rất được ương chuộng,
nó được sử dụng rất rộng rãi trong trang trí nội thất, là một trong những mặt hàng có
tiềm năng rất lớn không những cho thị trường nội địa mà còn cho xuất khẩu. Hiện nay
nó là một trong những mặt hàng thu được lợi nhuận cao cho xí nghiệp trong lĩnh vực
xuất khẩu, và hàng năm xí nghiệp luôn luôn nhận được những đơn đặt hàng với số
lượng lớn từ những khách hàng nước ngoài mà trọng điểm là từ Anh quốc và Mỹ, hai
trong những khách hàng quen thuộc của công ty từ nhiều năm nay.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất còn vấp phải những vấn đề về việc lựa
chọn nguyên liệu sao cho phù hợp với mẫu mã cũng như mục đích sử dụng, cộng với
một số vướng mắc trong qui trình sản xuất, sự bố trí không hợp lí các dây chuyền
công nghệ gây ra lãng phí nguyên vật liệu cũng như công sức của công nhân lao động,

gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế của nhà máy.
1


Chính vì những lí do đó, được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp, Bộ Môn
Chế Biến Lâm Sản, với sự hướng dẫn của thầy Hoàng Văn Hòa, sự giúp đỡ tận tình
của ban lãnh đạo cũng như các anh em công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Nam
Việt NAVIFICO, tôi tiến hành thực hiện đề tài “KHẢO SÁT QUI TRÌNH CÔNG
NGHỆ SẢN XUẤT TỦ LARGE SIDEBOARD” tại xí nghiệp chế biến gỗ Navifico.
1.2. Mục đích – mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Qua quá trình thưc hiện đề tài tại công ty, sau khi thu thập, xữ lý số liệu chúng
tôi phân tích, nhận xét làm rõ ưu nhược điểm của các khâu công nghệ trong từng công
đoạn của quá trình sản xuất từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
sản xuất sản phẩm tủ Large Sideboard tại công ty sao cho hợp lý hơn nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
Để đạt được mục đích đề ra, trong quá trình khảo sát chúng tôi tập trung vào
các mục tiêu sau:
Khảo sát dây chuyền sản xuất hiện tại của nhà máy.
Khảo sát quy tình công nghệ sản xuất hiện tại cho sản phẩm tủ Large
Sideboard.
Tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn.
Tính toán tỷ lệ phế phẩm của sản phẩm qua các công đoạn.
Khảo sát tính toán các dạng khuyết tật trong quá trình sản xuất tủ Large
Sideboard.
Khảo sát, tính toán hệ số thời gian sử dụng máy móc thiết bị trong dây chuyền
sản xuất.
Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của các khâu công nghệ trong dây chuyền

sản xuất từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục để hoàn thiện quy trình.
1.2.3. Giới hạn đề tài
Do thời gian hạn chế, số lượng đơn hàng ít nên trong quá trình khảo sát chúng
tôi không khảo sát tính toán theo phương pháp thống kê mà chỉ thực hiện theo phương
pháp rút mẩu. Bên cạnh đó xưởng tăng ca thường xuyên nên gây không ít khó khăn
trong quá trình khảo sát tại nhà máy.
2


Chương II
TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành và thâm niên hoạt động
Công ty Cổ Phần Nam Việt NAVIFICO tiền thân là công ty Nam Việt, được
thành lập năm 1963, với sản phẩm chính là tấm lợp xi măng sợi. Navifico là thương
hiệu đã rất quen thuộc với thị trường phía nam và đặc biệt là các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long. Sau đó đến năm 2001, đổi tên thành công ty Cổ Phần Nam Việt thiết lập
kênh sản phẩm đồ gỗ nội thất và cửa đi cao cấp với sự ra đời của Xí nghiệp Gỗ Nhà
Việt, đồng thời mở rộng thêm các hoạt động của công ty qua sự thành lập các xí
nghiệp xây dựng và trang trí nội thất, xí nghiệp cơ khí chế tạo máy, xí nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Xí nghiệp kinh doanh chế biến Gỗ Nhà Việt là một bộ phận của công ty Cổ
Phần Nam Việt Navifico. Xí nghiệp được thành lập nằm 2002, với các sản phẩm bao
gồm: bộ giường tủ phòng ngủ (Bedroom sets), bộ bàn ghế tủ kệ phòng ăn (Dining
room sets), tủ kệ bếp (Kitchen Cabineets), tủ bồn rửa (Vanities), nội thất khách sạn và
ván sàn, đặc biệt là bộ cửa đi bằng gỗ sồi (Solid Oak Entry Door set).
Sản phẩm đồ gỗ nội thất cao cấp, tinh xảo do xí nghiệp Gỗ Nhà Việt làm ra là niềm tự
hào về tay nghề cốt lõi của Navifico. Sản phẩm của xí nghiệp Gỗ Nhà Việt đã chinh
phục khách hàng trên thế giới về chất lượng, kiểu dáng và nhất là uy tín kinh doanh.
2.2. Đánh giá thực trạng về tình hình sản suất của công ty

Với lực lượng quản lý chuyên nghiệp và đội ngủ công nhân lành nghề gồm hơn
800 người cùng với tay nghề về kỹ thuật sấy ổn định độ ẩm nguyên liệu gỗ, cũng như
kỹ thuật sơn tinh xảo, là một thế mạnh cho doanh nghiệp nhằm khẳng định thương
hiệu cũng như uy tín của công ty trên thị trường xuất khẩu cũng như nội địa.

3


2.2.1. Một số mẩu sản phẩm sản xuất tại công ty

Hình 2.1: Bộ bàn ăn caravelle

Hình 2.2: 6 Drw drsesser

Hình 2.3: Large huch top-base

Hình 2.4: Coffee table

2.2.2. Nguyên vật liệu
Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu tại công ty là các loại gỗ Sồi, Hồ Đào, Thích,
Tần Bì,... Nhập khẩu từ USA, Canada và Châu Âu. Tất cả các nguyên liệu đều có
chứng chỉ xuất xứ rõ ràng.
2.2.3. Máy móc trang thiết bị
Máy móc trang thiết bị hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến như: Đức, Ý,
Thụy Điển, .... Hệ thống hút bụi tiên tiến Optiflow theo công nghệ Đan Mạch luôn giữ
cho môi trường sản xuất sạch sẽ và thông thoáng, góp phần làm giảm sự mệt mỏi căng
thẳng cho công nhân khi làm việc. Hệ thống thống thiết bị máy móc được trình bày ở
bảng 2.1, bảng 2.2 trong phần phụ lục.
4



2.2.4. Đặc điểm địa hình
Xí nghiệp chế biến Gỗ Nhà Việt Navifico nằm trong Khu Công Nghiệp Phước
Long, phường Phước Long B, quận 9, Tp. Hồ Chí Minh. Đây là khu vực gần Cảng
Sài Gòn và Xa Lộ Hà Nội nên thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng
như sản phẩm của nhà máy. Đồng thời nơi đây gần trung tâm thành phố nên rất thuận
lợi cho việc giao dịch, tìm kiếm thị trường và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng
cao.
Tuy nhiên trong xí nghiệp còn có nhà máy sản xuất tấm lợp xi măng sợi mà
diện tích thì chưa đến 5 hecta, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận chuyển và đi
lại do thường xuyên phải để tấm lợp ra bên ngoài, cộng với việc dùng nước tưới tấm
lợp nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà đặc biệt là độ ẩm gỗ trong quá trình
sản xuất.
Xuất phát từ vấn đề đó cộng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công ty
cho nên ban lãnh đạo quyết định đầu tư xây dựng Khu Kỹ Nghệ Gỗ Navifico, một
khu liên hợp chế biến gỗ với 11 nhà máy trên diện tích 43 hecta tại tỉnh Đồng Nai, dự
kiến đến năm 2010 sẽ đi vào hoạt động.
2.2.5. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức quản lý được trình bày ở bảng 2.3 và mặt bằng xưởng A và C
được trình bày ở phần phụ lục.
2.3. Kế hoạch sản xuất của công ty
2.3.1. Mục tiêu của công ty
Liên tục cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, bảo đảm uy tín với khách hàng là những mục tiêu mà Công Ty Cổ Phần
Nam Việt Navifico luôn hướng đến.
2.3.2. Nhiệm vụ của công ty
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí và mục đích thành lập công ty.
Bảo toàn và phát triển vốn.
Thực hiện và phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho công nhân viên. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và chuyên

môn hóa cho họ.

5


Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
2.3.3. Các giải pháp thực hiện trong những năm tới
Xây dựng phương án cải tiến sắp xếp tổ chức sản xuất một cách hợp lý nhất.
Xây dựng chiến lược Marketing, chiến lược khách hàng mới năng động hơn.
Tích cực tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường xuất khẩu sang Bắc Mĩ
và nhiều thị trường khác.
Kiểm soát chi phí, giảm chi phí sản xuất nhưng chất lượng sản phẩm vẫn
không đổi để kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nâng cao mức sống công nhân, cán bộ tương ứng với hiệu quả kinh doanh.

6


Chương III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra chúng tôi tiến hành thực hiện các nội dung
sau:
a. Phân tích sản phẩm.
b. Mô tả đặc điểm sản phẩm
c. Mô tả hình dáng và kết cấu sản phẩm.
d. Tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm tủ Large Sideboard
e. Vẽ sơ đồ dây chuyền công nghệ tại nhà máy.

f. Lập lưu trình sản xuất các chi tiết của sản phẩm tủ Large Sideboard.
g. Lập biểu đồ gia công sản phẩm.
h. Lập sơ đồ lắp ráp của sản phẩm.
i. Tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn của quá trình sản xuất.
j. Tính toán tỷ lệ phế phẩm qua các công đoạn.
k. Xác định và tính toán tỷ lệ các dạng khuyết tật trong quá trình sản xuất.
l. Xác định hệ số thời gian sử dụng máy.
m. Phân tích đánh giá kết quả để đề xuất các biện pháp hoàn thiện quy trình sản
xuất.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại nhà máy, tôi tiến hành thu thập kiến thức phục vụ
cho việc viết đề tài bằng cách: quan sát, theo dõi quá trình sản xuất, sử dụng các dụng
cụ hỗ trợ như thước dây, thước kẹp để đo các kích thước. Đồng thời thu thập số liệu
qua thực tế và từ nguồn do nhà máy cung cấp và xử lý số liệu bằng phương pháp
thống kê và các công thức toán học.

7


3.2.1. Tính toán tỷ lệ phế phẩm
Để xác định tỷ lệ phế phẩm qua các khâu công nghệ, tôi áp dụng bài toán xác
suất thống kê và tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên không hoàn lại, tức là xác xuất để xuất
hiện mỗi phần tử sau mỗi lần rút có thể thay đổi trên tổng thể. Tôi tiến hành khảo sát
trên 100 mẫu sau đó tính tỷ lệ phế phẩm qua công thức 3.1.
Khi xác định tỷ lệ phế phẩm các chi tiết tôi áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) phế
phẩm (P).
p = n1/n2*100 (%)

(3.1)


Trong đó :
n1 : Số chi tiết hỏng
n2 : tổng số chi tiết theo dõi
Sau khi tính toán tỷ lệ phế phẩm tôi tiến hành kiểm tra tính chính xác, khách
quan của kết quả đó. Quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
Số lượng mẫu khảo sát cần thiết :
Nct ≥ t2*s2/e2

(3.2)

Trong đó :
Nct : số lượng mẫu cần thiết.
T : giá trị tra bảng ứng với độ tin cậy 95% (t=1,96)
S: sai số tiêu chuẩn của mẫu thử
E: sai số cho trước (e=0,05)
Hay:
nct= t2 *p *q /e2 (chi tiết)

(3.2’)

Trong đó:
P : tỷ lệ phế phẩm
Q : tỷ lệ thành phẩm
Số lượng tính toán ở công thức (3.2) và (3.2’) có điều kiện:
Nct ≥ n thì việc chọn mẫu chưa đảm bảo, phải chọn bổ sung, số mẫu
bổsung là: nbs= nct- n
Nct ≤ n thì việc chọn mẫu đảm bảo chính xác.
Sai số tiêu chuẩn được xác định như sau:
S = (p * q / n)1/2


(3.3)
8


Trong đó :
P : tỷ lệ phế phẩm.
Q = 1- p : tỷ lệ thành phẩm.
E : sai số tương đối, với độ chính xác 95%.
3.2.2. Tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ
Khi xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn, tôi ước lượng bài toán trung
bình đám đông, tiến hành khảo sát các kích thước sau đó lấy trị số trung bình. Các giá
trị trung bình được tính bằng phần mềm Excel. Sau khi tính được giá trị trung bình,
tôi tiến hành tính thể tích của chúng theo công thức :
Vi = a * b * c (mm3)

(3.4)

Trong đó :
vi: thể tích của từng chi tiết
a: chiều dày (mm)
b: chiều rộng (mm)
c: chiều dài.
Thể tích của toàn bộ sản phẩm:
V=v1+v2+v3+...+vn

(3.5)

Tỷ lệ lợi dụng gỗ đươc tính như sau:
K= Vs /Vt * 100 (%)


(3.6)

Trong đó:
K: tỷ lệ phế phẩm
Vs: thể tích gỗ sau khi gia công
Vt: thể tích gỗ trước khi gia công
Tỷ lệ lợi dụng gỗ của cả quá trình:
K =k1*k2*k3*...*kn

(3.7)

Với n là số công đoạn gia công.
3.3. Giới thiệu sản phẩm khảo sát
3.3.1. Đặc điểm
Large sideboard là sản phẩm thuộc đơn hàng CARAVELLE NEW được làm
theo đơn đặt hàng của khách hàng INTERWOOD.

9


Nguyên liệu để sản xuất tủ large sideboard chủ yếu là gỗ sồi ngoài ra một số
chi tiết nhỏ khác được làm từ MDF, PB hoặc cao su...
Large sideboard sử dụng ở trong nhà, kiểu dáng tương đối đơn giản, dể dàng
tháo lắp và vận chuyển, cấu tạo sản phầm chủ yếu là các chi tiết thẳng.
Vì là sản phẩm để trong phòng ăn nên yêu cầu về thẩm mỹ tương đối cao, màu
sắc phải đẹp, hài hòa giữa các chi tiết. Đặc biệt cấu tạo sản phẩm tuy đơn giản nhưng
vẫn đầy đủ công dụng làm cho ngươì sử dụng có cảm giác thoải mái tiện nghi, ngoài
ra nó còn làm cho phòng ăn trở nên đẹp hơn, sang trọng hơn nhờ kểu dáng độc đáo và
sự tiện lợi mà nó mang lại.
Bên cạnh đó sản phẩm còn góp phần tận dụng được hết nguồn nguyên liệu hiện

có của xí nghiệp bằng cách lấy những miếng gỗ nhỏ ghép lại để sản xuất những chi
tiết nhỏ, những chi tiết ẩn.
3.3.2. Kết cấu của sản phẩm
Sản phẩm Large Sideboard bao gồm các chi tiết thể hiện trong bảng kê và bảng
tổng hợp phụ liệu trong phần phụ lục.

Hình 3.2: Sản phẩm Large Sideboard
3.3.3. Các dạng liên kết của sản phẩm
Bất kỳ sản phẩm mộc nào đều phải có các liên kết cơ học với nhau giữa các chi
tiết, cụm chi tiết theo một phương thức liên kết nất định nhằm tăng độ bền cho sản
phẩm cũng như tăng giá trị thẩm mỹ, kinh tế cho nó. Do đó các hình thức liên kết
10


trong sản phẩm mộc có vai trò vô cùng quan trọng. Ngày nay, khi ngành công nghiệp
gỗ phát triển, đòi hỏi tính thẩm mỹ ngày càng cao của sản phẩm mộc thì các hình thức
liên kết cũng không ngừng thay đổi và phát triển.Các phương thức liên kết không
những bảo đảm tính thẩm mỹ cho sản phẩm mà còn phải có độ bền cao, đơn giản, dể
gia công, tháo lắp và phải phù hợp từng loại sản phẩm. Thông thường đối với một sản
phẩm mộc người ta thường sử dụng các dạng liên kết như: liên kết chốt gỗ, liên kết
mộng, liên kết đinh vít, keo, liên kết ke, ốc rút, bản lề, liên kết bulong…
Qua khảo sát, tôi nhận thấy sản phẩm Large Sideboard hầu như cũng sử dụng
các hình thức liên kết như trên (xem bảng tổng hợp phụ liệu, phần phụ lục).

11


Một sồ dạng liên kết của sản phẩm

Hình 3.1: Hình mô tả liên kết chốt


Hình 3.2: Liên kết vis

Hình 3.3: Liên kết mộng Oval

Hình 3.4: Liên kết bulong

Hình 3.5: Liên kết ốc cấy

Hình 3.6: Đầu ốc liên kết

3.4. Quy trình công nghệ gia công sản phẩm
3.4.1. Dây chuyền công nghệ
Công nghệ nói chung là là một quá trình ứng dụng khoa học và kỹ thuật nhằm
làm thay đổi hình dạng, kích thước, hay bản chất của nguyên vật liệu để tạo ra sản
12


phẩm. Công nghệ mộc là tổng quát cả quá trình và cả phương tiện được áp dụng vào
sản xuất để tạo ra sản phẩm mộc.
Một quá trình công nghệ gồm nhiều bước công việc, và mỗi bước công việc có
một đặc tính riêng được liên hệ với nhau theo một trình tự và được sắp xếp theo một
trật tự nhất định trong một không gian xác định nhằm thực hiện một nhiện vụ sản xuất
chung được gọi là một dây chuyền công nghệ.
Dây chuyền công nghệ là yếu tố rất quan trọng trong quy trình sản xuất, việc
bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất một cách khao học sẽ giúp cho quá trình sản
xuất được chủ động, đúng tiến độ, tránh lãng phí cũng như sử dụng máy móc thiết bị
có hiệu quả, giúp công tác quản lý chặt chẽ hơn và thuận lợi hơn cho tác kiểm tra chất
lượng. Hơn nữa người công nhân sẽ nhận thức rõ được mục tiêu của nhà máy và
nhiệm vụ của mình để làm việc đạt hiệu quả cao nhất.

Thông thường, theo cách bố trí các khâu công nghệ và phương thức hoạt động
của một dây chuyền, người ta chia ra hai loại : Dây chuyền công nghệ cứng và dây
chuyền công nghệ mềm.
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy xí nghiệp hiện đang sử dụng dây chuyền
công nghệ mềm, nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong quá trình sản xuất khi thay đổi
loại hình sản xuất. Hơn nữa, xí nghiệp đang sản xuất cùng một lúc nhiều loại sản
phẩm khác nhau với số lượng vừa phải nên việc bố trí dây chuyền công nghệ mềm là
hợp lý.
Sơ đồ bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất tủ large sideboard của xí nghiệp
như sau :
Nguyên liệu
bào bốn mặt
nhám cạnh
sơn sealer

bào 2 mặt
cắt tinh

phay

chà nhám chổi
chà sealer

rong cạnh
khoan lỗ

chà nhám rung

sơn màu, sơn bóng


ghép thanh, ghép tấm
chà nhám thùng
bã bột
lắp ráp

chà

chà nhám
kiểm tra

bao

bì.
Nhìn chung, các chi tiết của sản phẩm khảo sát đều đi qua dây chuyền công
nghệ nhất định. Sau khi hoàn thành từng khâu công nghệ, có sự kiểm tra chất lượng
sản phẩm chính vì vây hạn chế được tỷ lệ phế phẩm cho các khâu sau. Tuy nhiên,
không phải tất cả các chi tiết đều đi qua dây chuyền công nghệ như trên. Do đó, để
13


đánh giá dây chuyền công nghệ trên có hợp lý hay không, tôi tiến hành khảo sát cụ thể
nó qua quá trình sản xuất.
3.4.2. Dây chuyền công nghệ trong quá trình sản xuất
3.4.2.1. Công nghệ trên công đoạn pha phôi
Trong quá trình sản xuất pha phôi là công đoạn đầu tiên tạo ra phôi cho chi tiết
từ nguyên liệu ban đầu, sử dụng các thiết bị như cưa đĩa hay cưa vòng, máy rong
(ripsaw), máy bào,…để pha cách nhằm tạo ra kích thước và hình dáng phù hợp với
công đoạn gia công tiếp theo. Các khâu công nghệ trong công đoạn tạo phôi được thể
hiện qua dây chuyền sau :
Nguyên liệu

thanh, ghép tấm

bào hai mặt

Cắt ngắn

rongcạnh(ripsaw)

ghép

bào bốn mặt.

a. Công nghệ trên khâu bào hai mặt
Bào hai mặt là khâu đầu tiên trong dây chuyền sản xuất của nhà máy. Mục đích
của khâu bào hai mặt nhằm tạo nên bề mặt phẳng, giúp cho người công nhân quan sát
bề mặt nguyên liệu, phát hiện ra những khuyết tật, đồng thời xác định màu gỗ cho
từng loại sản phẩm.
Thao tác vận hành máy như sau: công nhân chính có nhiệm vụ chỉnh máy kiểm
tra các thiết bị an toàn (thường là người có kinh nghiệm), sau đó cho khởi động máy,
lựa chọn nguyên liệu, kích cở và tiến hành cho vào máy bào. Người thứ hai tiến hành
đo độ ẩm và kiểm tra khuyết tật đồng thời phân loại nếu đạt yêu cầu thì chuyển sang
công đoạn tiếp theo, người thứ ba có nhiệm vụ phụ người thứ hai sắp sếp nguyên liệu
lên pallet, đồng thời phụ người thứ nhất đưa gỗ lên bàn máy.
b. Công nghệ trên khâu xẻ dọc (ripsaw)
Đây là khâu công nghệ quan trọng, giúp định hình bề rộng cho một số chi tiết,
cũng như tạo nên hai cạnh của chi tiết được thẳng, phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho
các khâu gia công tiếp theo.
Đặc điểm máy ripsaw : có vận tốc trục dao lớn, mặt cắt nhỏ mịn và nhẵn nên
đảm bảo bề mặt của chi tiết phù hợp trong quá trình ghép.
Khi làm việc với máy ripsaw cần có hai công nhân đứng máy : một công nhân

chính khởi động máy, điều chỉnh độ nhô cao của đĩa cưa đồng thời quyết định bề rộng
của phôi thông qua việc điều chỉnh thước tựa, có nhiệm vụ đặt phôi lên bàn và đẩy
14


vào rong ; một công nhân phụ có nhiệm vụ bốc dở, lựa chọn những thanh vừa xẻ ra
đồng thời đẩy phôi lùi trở lại bên kia cho người công nhân chính tiếp tục thực hiện
công việc cho đến khi hết.
c. Công nghệ trên máy cắt ngắn
Thiết bị của khâu cắt ngắn là các máy cưa đĩa. Nhiệm vụ của công đoạn này là
cắt những thanh gỗ dài thành những quy cách ngắn hơn, phù hợp với hình dạng và
kích thước, phục vụ cho công đoạn gia công tiếp theo được tiến hành một cách dễ
dàng, nhanh chóng. Trong quá trình cắt, cần chọn lấy phôi ở những vị trí không
khuyết tật sao cho phôi lấy được có chất lượng tốt nhất, do đó tỷ lệ lợi dụng gỗ củng
cao nhất.
Nguyên tắc khi vận hành máy được vận dụng như sau :
Chuẩn bị : Lưỡi cưa phải được ốp vững chắc vào trục, lưỡi phải thẳng góc với
bàn dẫn hướng.
Sản xuất thử : Cho gỗ ăn từ từ, tốc độ đẩy gỗ 2-4.5m/phút. Cần chú ý chuyển
động của gỗ phải vừa tầm thao tác. Kiểm tra nếu đạt yêu cầu thì tiến hành sản xuất
chính.
Sản xuất chính : Nạp phôi vào liên tục, kiểm tra phôi có đạt yêu cầu không,
nếu thấy có những khuyết tật như : nứt, nẻ, tưa bề mặt,… thì điều chỉnh lại.
Sau khi cắt xong người công nhân đánh kí hiệu vào ván để khâu sau thực hiện
dễ dàng rồi sau đó chuyển phôi xuống pallet.
d. Công nghệ trên máy ghép
Máy ghép gồm máy ghép thanh và máy ghép tấm, trước khi đưa các thanh vào
ghép, người công nhân tiến hành lựa chọn và phân loại phôi.
 Lựa phôi.
Đây là công đoạn bắt buộc và không thể thiếu vì nó ảnh hưởng đến thẩm mỹ và

chất lượng của phôi, góp phần hạn chế các khuyết tật như : màu sắc, vân thớ không
đồng nhất, cong vênh, nứt nẻ ảnh hưởng đến chất lượng dán dính, đồng thời loại bỏ
các thanh kém chất lượng. Khâu này đảm bảo kích thước của tấm ván ghép đạt yêu
cầu gia công ở công đoạn tiếp theo, góp phần tiết kiệm gỗ. Các bước thực hiện như
sau : lựa các phôi không khuyết tật, đồng màu, cùng vân thớ xếp theo hình dạng đã
định trước. Sau khi xếp đủ phôi thì dùng rập của chi tiết đặt lên trên và chỉnh sửa các
15


×