BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN THỊ NGA MY
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCN
SUỐI DẦU – TỈNH KHÁNH HOÀ
LUẬN VĂN KỸ SƯ
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
- 2008 –
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCN
SUỐI DẦU – TỈNH KHÁNH HOÀ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN TRẦN LIÊN HƯƠNG
NGUYỄN THỊ NGA MY
MSSV: 04127077
- 2008 -
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, con xin chân thành cảm ơn ba mẹ là người đã nuôi nấng, dạy dỗ
và tạo mọi điều kiện để con có được như ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm, tập thể quí thầy cô khoa Công nghệ Môi trường đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn
và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khóa học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa, Xí nghiệp Phát triển Hạ tầng KCN Suối
Dầu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập và
làm khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Trần Liên
Hương, người đã tận tình hướng dẫn, bổ sung những kiến thức còn thiếu trong quá
trình thực hiện khóa luận.
Cảm ơn các bạn lớp DH04MT và anh chị khóa trên đã chia sẻ, góp ý và
động viên mình. Điều đó đã giúp mình vượt qua những trở ngại, khó khăn để hoàn
thành bài khóa luận.
Những tình cảm cao quý ấy sẽ là hành trang và nhịp cầu vững chắc giúp em
tự tin bước vào công việc của mình sau này, em hết sức trân trọng và xin chân thành
cảm ơn.
Tuy đã cố gắng hết mình nhưng do thời gian có hạn và trình độ chuyên môn
còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót trong qúa trình thực hiện đề tài. Em
mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để giúp cho
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn tất cả mọi người!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga My
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ
MÔI TRƯỜNG
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ KHOÁ LUẬN
Sinh viên thực hiện :
Ngành :
Niên khoá :
Giáo viên hướng dẫn :
Tên luận văn :
NGUYỄN THỊ NGA MY
Kỹ thuật môi trường
2004 – 2008
TRẦN THỊ LIÊN HƯƠNG
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất
biện pháp nâng cao công tác quản lý môi
trường Khu Công Nghiệp Suối Dầu – tỉnh
Khánh Hòa
Thời gian thực hiện:
Ngày bắt đầu thực hiện :
Ngày hoàn thành :
Ngày bảo vệ luận văn :
tháng 03 năm 2008
tháng 06 năm 2008
tháng 07 năm 2008
Nhiệm vụ khoá luận:
Tổng quan về KCN và công tác bảo vệ môi trường tại các KCN.
Tình hình hoạt động và hiện trạng môi trường tại KCN Suối Dầu.
Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã được thực hiện tại
các doanh nghiệp và toàn KCN, những mặt hạn chế can được giải quyết.
Đề xuất biện pháp nâng cao công tác quản lý môi trường trong hoạt động
của KCN Suối Dầu
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm
2008
KHOA CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
Trưởng Khoa
ThS, NGUYỄN VINH QUY
Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN TRẦN LIÊN HƯƠNG
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Khu công nghiệp Suối Dầu là khu công nghiệp đầu tiên được hình thành tại tỉnh Khánh
Hoà. Khu công nghiệp Suối Dầu đang trong giai đoạn phát triển đã thu hút không ít vốn đầu
tư trong nước và cả nước ngoài đóng góp một phần đáng kể cho công cuộc phát triển kinhh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, tạo việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, song
hành với phát triển kinh tế thì hoạt động của khu công nghiệp Suối Dầu đã tác động không
nhỏ đến môi trường. Bài khoá luận này sẽ đưa ra hiện trạng môi trường và những vấn đề còn
tồn đọng trong khu công nghiệp để từ đó có những giải pháp quản lý nhằm hạn chế những tác
động do hoạt động của khu công nghiệp đến môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững.
Nội dung của bài khoá luận gồm 6 chương
Chương I:
Mở đầu
Chương II:
Tổng quan về KCN và công tác quản lý môi trường tại các KCN, KCX
Chương III: Tổng quan về tỉnh Khánh Hoà và KCN Suối Dầu
Chương IV: Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Suối Dầu
Chương V:
Đề xuất biện pháp
Chương VI: Kết luận và kiếnnghị
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
i
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1.2
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................... 1
1.3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
1.4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.4.1
Thu thập và tổng hợp thông tin .......................................................................... 2
1.4.2
Khảo sát điều tra ................................................................................................. 2
1.4.3
Xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................................. 2
1.4.4
Đánh giá.............................................................................................................. 2
1.5
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KCN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI
CÁC KCN, KCX ........................................................................................................................ 3
2.1
KHÁI NIỆM KCN VÀ CÁC ĐẶC TÍNH KCN ........................................................ 3
2.1.1
Khái niệm KCN .................................................................................................. 3
2.1.2
Đặc tính KCN tập trung...................................................................................... 3
2.2
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG........................................................................................ 3
2.2.1
Khái niệm về quản lý môi trường....................................................................... 3
2.2.2
Mục đích của quản lý môi trường....................................................................... 4
2.2.3
Nguyên tắc quản lý môi trường. ......................................................................... 5
2.2.4
Nội dung và chức năng quản lý môi trường ....................................................... 6
2.3
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC KCN................................................ 6
2.3.1
Hệ thống quản lý môi trường các KCN ở Việt Nam .......................................... 6
2.3.2
Hệ thống quản lý môi trường các KCN ở tỉnh Khánh Hoà ................................ 7
2.4
CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở
CÁC KCN, KCX .................................................................................................................... 7
2.4.1
Công cụ pháp lý.................................................................................................. 7
2.4.2
Công cụ kinh tế................................................................................................... 8
2.4.3
Phương pháp khác .............................................................................................. 8
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ TỈNH KHÁNH HOÀ VÀ ................................................... 9
KCN SUỐI DẦU........................................................................................................................ 9
3.1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA VÀ HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI ................................................................................... 9
3.1.1
Vị trí địa lý.......................................................................................................... 9
3.1.2
Cơ sở hạ tầng tỉnh Khánh Hòa ......................................................................... 10
3.1.3
Hướng phát triển trong tương lai của tỉnh Khánh Hòa..................................... 11
3.2
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA 11
3.3
GIỚI THIỆU KCN SUỐI DẦU ............................................................................... 12
3.3.1
Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 12
3.3.2
Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 12
3.3.2.1 Vị trí địa lý........................................................................................................ 12
3.3.2.2 Đặc điểm địa hình-thổ nhưỡng......................................................................... 13
3.3.2.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn............................................................................ 13
3.3.3 Cơ sở hạ tầng ......................................................................................................... 15
3.3.5 Các loại hình sản xuất công nghiệp trong KCN Suối Dầu ................................... 15
3.4
HỆ THỰC VẬT ....................................................................................................... 16
3.5
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT.............................................................................. 16
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KCN SUỐI DẦU............. 18
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
ii
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
4.1
MÔI TRƯỜNG NƯỚC............................................................................................ 18
4.1.1
Hiện trạng môi trường nước ............................................................................. 18
4.1.2
Đánh giá hiện trạng môi trường nước .............................................................. 20
4.1.2.1 Nước thải sinh hoạt .......................................................................................... 20
4.1.1.2 Nước thải công nghiệp...................................................................................... 20
4.2
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ................................................................................. 23
4.2.1
Hiện trạng môi trường không khí ..................................................................... 23
4.2.2
Đánh giá hiện trạng môi trường không khí ...................................................... 25
4.3
CHẤT THẢI RẮN ................................................................................................... 26
4.3.1
Hiện trạng môi trường ...................................................................................... 26
4.3.2
Đánh giá hiện trạng chất thải rắn...................................................................... 27
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chất thải rắn công nghiệp và đô thị các KCN tại vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam có thể tham khảo để đánh giá tải lượng rác thải tại KCN Suối
Dầu. .................................................................................................................................. 28
4.4
ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KCN SUỐI DẦU ĐẾN MÔI
TRƯỜNG XUNG QUANH ................................................................................................. 29
4.5
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCN SUỐI DẦU .............. 30
4.5.1
Quản lý môi trường của ban quản lý khu công nghiệp..................................... 30
4.5.2
Những mặt tích cực của công tác quản lý môi trường...................................... 31
4.5.3
Những hạn chế của công tác quản lý môi trường ............................................. 31
CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG KCN SUỐI DẤU..................................................................................... 32
5.1
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC – QUẢN LÝ ..................................................................... 32
5.2
BIỆN PHÁP QUI HOẠCH ĐẦU TƯ ...................................................................... 32
5.2.1
Vấn đề về khí thải............................................................................................. 32
5.2.1.1 Phân cụm nhà máy ....................................................................................... 33
5.2.1.2 Khoảng cách bố trí ....................................................................................... 33
5.2.1.3 Vị trí bố trí nhà máy ..................................................................................... 33
5.2.1.4 Vùng cách li vệ sinh khu vực ........................................................................ 33
5.2.2
Vấn đề về chất thải rắn ..................................................................................... 33
5.3
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ................................................................ 34
5.4
BIỆN PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC BVMT .................................................. 34
5.5
BIỆN PHÁP GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG.................................... 35
5.6
CÁC BIỆN PHÁP PHỐI HỢP ................................................................................. 35
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 37
6.1
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 37
6.2
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 39
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
iii
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 19932010………………………………………………………………………………………13
Bảng 3.2: Diễn biến nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm tại Khánh
Hòa………………………………………………………………………………………17
Bảng 3.3: Diễn biến độ ẩm không khí trung bình tháng tại Khánh Hoà……………17
Bảng 3.4: phân bố lượng mưa các tháng tại Khánh Hoà…………………………….17
Bảng 3.5 Tình hình bố trí việc sử dụng đất tại KCN trong giai đoạn 1......................21
Bảng 4.1: Chất lượng nước mặt ở cống Bàu Cỏ và cống Ông Của………………….23
Bảng 4.2: Kết quả chất lượng nước thải của các công ty…………………………….24
Bảng 4.3: Đánh giá chất lượng nước thải tại các công ty trong KCN……………….26
Bảng 4.4: Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm không khí của một số loại hình sản xuất
công nghiệp điển hình trong KCN Suối Dầu………………………………………….27
Bảng 4.5: Chất lượng không khí tại các công ty……………………………………...27
Bảng 4.8: Kết quả điều tra về rác thải các KCN…………………………………….32
Bảng 4.9: Dự báo khối lượng chất thải rắn tại KCN Suối Dầu khi được lấp đầy….33
DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Hình 2.1 : Những cách tiếp cận về bảo vệ môi trường………………………………...7
Hình 4.1: Các cơ quan chức năng tham gia QLMT tại KCN Suối Dầu…………….34
Biểu đồ 4.1: Diễn biến pH, BOD, COD qua 3 năm tại cống Ông Của……………....25
Biểu đồ 4.2: Diễn biến pH, BOD, COD qua 3 năm tại cống Bàu Cỏ………………..25
Biểu đồ 4.3: Diễn biến lượng coliform qua 3 năm tại cống Bàu Cỏ và Ông Của…...26
Sơ đồ 4.1: Qui trình chế biến thủy sản………………………………………………...30
Sơ đồ 4.2: Qui trình sản xuất hàng nội thất…………………………………………..31
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
iv
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa
BVMT
Bảo vệ môi trường
COD
Nhu cầu oxy hóa học
CP
Cổ phần
CTRCN
Chất thải rắn công nghiệp
CTRNH
Chất thải rắn nguy hâi
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DO
Dầu Diesel
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
EMS
Hệ thống quản lý môi trường
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FO
Dầu Mazut
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HTXLNTTT
Hệ thống xử lý nước thải tập trung
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KSONCN
Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QLMT
Quản lý môi trường
SUDAZI
Khu công nghiệp Suối Dầu
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
THC
Tổng hợp chất hữu cơ
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban Nhân dân
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
v
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa như hiện nay, việc mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế, quốc tế, giao lưu văn hóa khoa học kĩ thuật đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam không
ngừng phát triển, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Quá trình phát triển kinh tế xã
hội một mặt không ngừng cải thiện chất lượng sống của con người, mặt khác làm phát sinh
các vấn đề suy thoái môi trường trên toàn cầu như: suy giảm tầng ozon, suy thoái đất, khí hậu
biến đổi bất thường, giảm đa dạng sinh học… Vấn đề kinh tế và môi trường là hai mặt luôn
tồn tại song song; cộng hưởng của hai vấn đề này chính là sự gia tăng sản xuất kinh doanh kết
hợp với việc bảo vệ môi trường. Đây cũng chính là con đường đưa Thế giới đến gần với mục
tiêu phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế thị trường quốc tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của các
nước đang phát triển trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc hình thành các KCN, KCX là
tính tất yếu không thể thiếu. Đồng hành với phát triển KCN, KCX là vấn đề môi trường nảy
sinh trong quá trình hoạt động như: phát thải vào môi trường một lượng lớn các tác nhân gây
ô nhiễm khí SOx, NOx, hydrocacbon, bụi, tiếng ồn, nước thải chứa kim loại nặng, hàm lượng
chất ô nhiễm trong nước tăng cao, các vi trùng gây bệnh, chất thải rắn, chất thải nguy
hại…Vấn đề sẽ trở nên phức tạp hơn do tính phát tán, lan truyền của độc chất trong môi
trường từ nguồn thải khổng lồ - khu công nghiệp, đặc biệt ở những khu công nghiệp hạ tầng
cơ sở kém, thiếu hoặc không có hệ thống xử lí môi trường phù hợp và cơ chế kế hoạch quản lí
môi trường không rõ ràng.Sự phối hợp giữa các ban ngành trong việc thực hiện bảo vệ môi
trường trở thành một nhiệm vụ thiết thực.
1.2
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tỉnh Khánh Hòa với vị trí địa lý thuận lợi cùng những tiềm năng đa dạng và phong
phú đã và đang đạt được nhiều thành tựu không những về du lịch mà còn cả về kinh tế như:
vịnh Vân Phong, KCN Suối Dầu, thu hút không ít vốn đầu tư trong nước và cả nước ngoài.
Trong thời gian qua, Khánh Hòa cũng như những địa phương khác trong cả nước đã gặp phải
không ít khó khăn trong việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường. KCN Suối Dầu
là KCN tập trung đầu tiên của toàn tỉnh với qui mô lớn. Do đó, vấn đề môi trường rất cần
được quan tâm và đòi hỏi sự nỗ lực của các nhà quản lý, các cấp, các ngành trong toàn tỉnh
giải quyết.
Việc thu gom và xử lí chất thải rắn đang là vấn đề bức xúc, không chỉ của khu công
nghiệp Suối Dầu mà còn là của toàn tỉnh Khánh Hòa. Rác thải ở khu công nghiệp Suối Dầu
hiện tại vẫn thu gom chung, chưa được phân loại và chỉ được xử lí sơ bộ bằng phương pháp
đốt.
Vấn đề nước thải hiện nay chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kể từ khi
KCN xây dựng trạm XLNTTT. Tuy nhiên, đề tài vẫn đề xuất một số biện pháp quản lí thích
hợp nhằm ngăn ngừa các tác động về sau khi khu công nghiệp dần đi vào hoàn thiện.
Khí thải tại các công ty thuộc các ngành sản xuất trong khu công nghiệp hiện chỉ thực
hiện các biện pháp xử lí bụi cục bộ. Việc quản lí vẫn chưa được sự quan tâm của cơ quan, các
ban ngành một cách triệt để, việc giám sát chất lượng môi trường vẫn chưa được thực hiện
chặt chẽ.
Khánh Hòa là một tỉnh có tiềm năng du lịch lớn nên phát triển kinh tế, xây dựng các
khu công nghiệp ở địa bàn tỉnh Khánh Hòa cũng cần quan tâm và chú trọng đến vấn đề môi
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
1
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
trường hơn nữa. Mục đích chính của đề tài là đưa ra cách tiếp cận sự phát triển bền vững của
KCN Suối Dầu, giảm bớt những sự cố môi trường trong quá trình hoạt động.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-
Khảo sát và thu thập số liệu thực tế về môi trường phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
-
Phác họa hiện trạng môi trường tại khu công nghiệp Suối Dầu.
-
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm do hoạt đông công nghiệp tại khu công nghiệp Suối Dầu.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và các biện pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại khu
công nghiệp Suối Dầu.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu công nghiệp Suối Dầu và đưa
ra cách tiếp cận sự phát triển bền vững của KCN Suối Dầu, giảm bớt những sự cố môi trường
trong quá trình hoạt động.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài nghiên cứu bao gồm:
1.4.1
Thu thập và tổng hợp thông tin
Sưu tầm và kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu – số liệu được thu thập và các
chuyên ngành có liên quan của cơ quan quản lý, các cơ quan hữu quan, tài liệu xuất bản liên
quan đến môi trường và phát triển công nghiệp, tài liệu từ các công trình nghiên cứu và giáo
trình trong trường đại học.
1.4.2
Khảo sát điều tra
Đây là phương pháp chủ yếu được tiến hành thông qua phỏng vấn những người quản
lý trong doanh nghiệp, khu công nghiệp và các cá nhân có liên quan, đo đạc, phân tích chất
lượng môi trường khu công nghiệp. Kết quả của phương pháp này là cập nhập được lượng
thông tin lớn về thực tế. Đó là cơ sở tin cậy để tiến hành phân tích, đánh giá chất lượng môi
trường trên địa bàn, cho phép ta đưa ra các giải pháp nâng cao công tác quản lý môi trường
khu công nghiệp một cách hợp lý.
1.4.3
Xử lý và phân tích dữ liệu
Các thông tin dữ liệu được xem xét, tìm hiểu và lựa chọn nhằm đưa ra được những
thông tin, dữ liệu chính xác và có ý nghĩa nhất làm cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề.
1.4.4
Đánh giá
Phương pháp đánh giá chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập được, các tiêu chuẩn về
kiểm soát ô nhiễm để so sánh.
1.5 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khóa luận chỉ đề cập đến vấn đề ô nhiễm do chất thải từ hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp Suối Dầu.
Chỉ đề cập đến một số nhà máy , ngành nghề sản xuất điển hình trong khu công nghiệp
vì chúng mang tính đại diện.
Các vấn đề về hiện trạng môi trường đất và môi trường nước ngầm trong khu công
nghiệp không được nghiên cứu vì hạn chế về thời gian, nguồn kinh phí và cả nguồn nhân lực.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
2
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KCN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC KCN, KCX
2.1
KHÁI NIỆM KCN VÀ CÁC ĐẶC TÍNH KCN
2.1.1
Khái niệm KCN
Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao gồm nhiều hình thức từ các hình thức
truyền thống như: khu mậu dịch tự do, cảng tự do… xuất hiện từ thế kỷ XIX đến các hình
thức mới xuất hiện cuối thế kỷ XX như khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp tập
trung. Theo chương trình môi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu công nghiệp trên
thế giới thành các loại hình sau đây:
-
Khu công nghiệp tập trung
-
Khu chế xuất
-
Khu tự do
-
Khu chế biến công nghiệp
-
Trung tâm công nghệ cao
-
Khu công nghệ sinh học
-
Khu công nghệ sinh thái
Hai loại hình đang phổ cập ở Việt Nam, đó là khu chế xuất và khu công nghiệp.
2.1.2
Đặc tính KCN tập trung
Khu công nghiệp tập trung là khu vực có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác.
Khu công nghiệp tập trung có cơ sở hạ tầng tốt như đường xá, điện nước, mạng lưới
thông tin liên lạc.
Vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn được lập ra để phát triển công nghiệp mà phần lớn
là công nghiệp tiêu dùng đại bộ phận là doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy chế pháp lý riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa
được sản xuất từ khu công nghiệp vừa có thể xuất khẩu vừa có thể tiêu thụ tại thị trường nội
địa không phải chịu thuế nhập khẩu, quan hệ giữa các doanh nghiệp của khu công nghiệp với
thị trường nội địa là quan hệ nội thương.
2.2
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.
2.2.1
Khái niệm về quản lý môi trường.
Công tác quản Lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý nhà nước về môi
trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường. Công tác quản lý môi
trường phải được thực hiện bằng các biện pháp tổng hợp các ngành, lĩnh vực như: luật, chính
sách, kỹ thuật công nghệ, xã hội, văn hoá giáo dục….
Nói một cách tổng quát, quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
phương pháp và có mục đích xác định của chủ thể (con người) đối với một đối tượng nhất
định (KCN, KCX…) nhằm khắc phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con
người trong những khoảng thời gian nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
3
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
2.2.2
Mục đích của quản lý môi trường.
Mục đích của quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân bằng
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Phát triển kinh tế nhằm tạo điều kiện kinh tế để
bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường là tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công
cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Mục tiêu của công tác quản lý môi trường có
thể thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát
triển của từng quốc gia. Theo chỉ thị 36 CT/TW của bộ chính trị, Ban chấp hành TW ĐCSVN,
mục tiêu của công tác quản lý môi trường của Việt Nam là:
“Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những
vùng đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở
các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững, nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”.
Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện những biện pháp quan trọng sau đây:
- Chủ động phòng chống ô nhiễm và sự cố môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái
môi trường phát sinh do các hoạt động của con người:
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của luật BVMT về báo cáo ĐTM.
Phân loại các cơ sở gây ô nhiễm để có kế hoạch xử lý (phân loại dựa trên báo
cáo ĐTM).
Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng
sinh học, bảo tồn thiên nhiên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần ưu tiên áp dụng các công nghệ sạch,
công nghệ tiên tiến ít tiêu tốn tài nguyên.
Các KCN, KCX, khu đô thị phải có phương án xử lý chất thải độc hại và chất
thải bệnh viện.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp về bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách
về phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành luật bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BVMT từ trung ương đến địa phương: xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương, cơ sở
sản xuất, cơ quan quản lý môi trường phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý đô thị và
khu công nghiệp có liên quan.
- Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững: tôn trọng và quan tâm sức
khoẻ cộng đồng, cải tạo và nâng cao chất lượng cuộc sống, mở rộng quan hệ quốc tế về bảo
vệ môi trường…
- Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào
quần chúng bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực
BVMT.
- Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
4
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
2.2.3
Nguyên tắc quản lý môi trường.
Phát triển bền vững
Ngăn ngừa ô nhiễm
Giảm thiểu chất thải
Tái sinh và
sử dụng lại
Xử lý cuối
Đường ống
Thải trực tiếp
Pha loãng
Thụ động, đối phó lại
Chủ động, tích cực
Hình 2.1 : Những cách tiếp cận về bảo vệ môi trường.
Muốn quản lý môi trường có hiệu quả phải dựa trên những nguyên tắc sau:
- Hướng tới sự phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện nay mà
không tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ.
- Kết hợp mục tiêu quốc tế-quốc gia-vùng lãnh thổ bởi ngày nay BVMT trở thành một
vấn đề rất quan trọng trong phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển.
- Quản lý môi trường theo quan điểm tiếp cận có hệ thống.
- Phòng bệnh hơn chữa bệnh do chi phí chữa trị ô nhiễm môi trường bao giờ cũng đắt
hơn chi phí phòng chống ô nhiễm.
- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền cho rằng người sản xuất gây ô nhiễm phải
chịu toàn bộ chi phí để ngăn chặn và kiểm soát ô nhiễm, chi phí đó được thể hiện hoàn toàn
trong giá thành sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
5
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
2.2.4
Nội dung và chức năng quản lý môi trường
Nhiệm vụ của công tác quản lý môi trường rất nhiều, nhưng có thể kể đến một số
nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Xây dựng, ban hành và phổ biến các văn bản pháp luật, các quy định và hướng dẫn về
bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường.
- Quản lý sự tuân thủ pháp luật, quy định bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn môi trường đối
với tất cả các hoạt động kinh tế xã hội của tất cả các tổ chức, cơ sở sản xuất, tập thể và cá
nhân trong xã hội.
- Quản lý sự sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, trước hết là tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên sinh vật.
- Quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường và thúc đẩy thực hiện các biện pháp
giảm thiểu chất thải.
- Thực hiện các chính sách ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp và đô thị, trước hết là lồng
ghép quy hoạch bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường…
- Thanh tra môi trường, xử lý các vi phạm môi trường, các tranh chấp môi trường…
- Tiến hành quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi sự diễn biến môi trường, định
kỳ lập báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, tuyên truyền kiến thức và trách nhiệm về bảo vệ môi
trường cho mọi người dân, xây dựng nếp sống thân thiện với môi trường và tài nguyên thiên
nhiên, tổ chức các phong trào quần chúng tự nguyện tham gia công tác bảo vệ môi trường.
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
2.3
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC KCN
2.3.1
Hệ thống quản lý môi trường các KCN ở Việt Nam
Các KCN chịu sự quản lý theo ngành dọc là Ban quản lý các KCN Việt Nam ( trực
thuộc Chính phủ) và các Ban quản lý KCN ở địa phương (thuộc Uỷ ban nhân dân các
tỉnh/thành phố có các KCN). Ngoài ra, về mặt môi trường, các KCN chịu sự quản lý của cơ
quan nhà nước ở cấp Trung ương là Bộ Tài Nguyên và Môi trường và địa phương là UBND
các tỉnh/thành phố, mà trực tiếp là Sở Tài nguyên và Môi trường. Ngoài mục dích chính là
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy tiến trình đầu tư…, hệ thống các
KCN đã tham gia và đã có những đóng góp nhất định trong công tác quản lý môi trường tại
các cơ sở của mình. Tuy nhiên, do chưa có đủ điều kiện về nguồn lực và khả năng chuyên
môn trong lĩnh vực quản lý môi trường nên sự tham gia này chỉ mới ở mức độ khiêm tốn.
Sau nhiều năm ra đời và hoạt động của hệ thống quản lý các KCN Việt Nam cho thấy,
các Ban quản lý KCN ở cấp địa phương đã phối hợp tương đối chặt chẽ với cơ quan quản lý
Nhà nước về môi trường ở cấp địa phương từ khâu thẩm định hồ sơ xin đầu tư vào KCN, các
hệ thống cơ sở hạ tầng môi trường trong KCN đến việc kiểm tra, thanh tra và giám sát môi
trường KCN và từng nhà máy nằm trong KCN trong suốt quá trình hoạt động. Còn ở cấp
trung ương, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về BVMT và Ban quản lý các KCN
Việt Nam còn nhiều hạn chế.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
6
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
2.3.2
Hệ thống quản lý môi trường các KCN ở tỉnh Khánh Hoà
Cơ cấu tổ chức hành chính của hệ thống quản lý môi trường tại các KCN ở tỉnh Khánh
Hoà bao gồm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hoà là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Khánh
Hoà, tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tất cả các vấn
đề có liên quan đến công nghệ, khoa học và môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
- Ban quản lý các KCN và KCX là đơn vị được thành lập theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các KCN
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà: tổ chức thực hiện luật BVMT và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật BVMT của trung ương và của tỉnh trong các KCN, kiểm tra việc thực hiện công tác
BVMT ở các công ty phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng và các đơn vị đang hoạt động sản
xuất kinh doanh trong KCN, thường xuyên tiến hành kiểm tra các biện pháp quan trắc ô
nhiễm định kỳ hoặc đột xuất báo cáo diễn biến môi trường trong các KCN với UBND tỉnh và
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các vấn đề môi trường trong hàng rào KCN chỉ có thể được quản lý tốt bởi chính bộ
phận chức năng quản lý môi trường của từng KCN đó là Xí nghiệp Phát triển Hạ tầng và bộ
phận quản lý môi trường của từng nhà máy, xí nghiệp trong KCN.
2.4
CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở
CÁC KCN, KCX
Tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội
nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững được gọi là công cụ quản lý môi trường.
Công cụ quản lý môi trường có những đặc tính sau:
- Là phương tiện hoạt động của nhà nước trong thực hiện công tác quản lý môi trường.
- Đa dạng về hình thức và không có một công cụ nào có giá trị tuyệt đối trong công tác
bảo vệ môi trường.
- Các tổ chức nhà nước, địa phương có thể lựa chọn một công cụ thích hợp cho từng
hoạt động bảo vệ môi trường cụ thể.
- Mỗi quốc gia, địa phương tuỳ theo điều kiện có thể ( thực trạng lãnh thổ, phong tục
tập quán,…) mà sử dụng các biện pháp thích hợp.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống công cụ là nhiệm vụ bắt buộc phải tiến hành thường
xuyên ở mỗi quốc gia, địa phương.
2.4.1
Công cụ pháp lý
Công cụ pháp lý là công cụ bảo vệ môi trường ở tầm vĩ mô do Nhà nước Trung ương
hoặc địa phương ban hành. Công cụ này bao gồm: các quy định và tiêu chuẩn môi trường, các
loại giấy phép về môi trường, kiểm soát môi trường, thanh tra môi trường, đánh giá tác động
môi trường… Các cơ quan quản lý môi trường Nhà nước sử dụng quyền hạn của mình tiến
hành giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử phạt để cưỡng chế tất cả các cơ sở sản xuất, các tập thể,
cá nhân và các thành viên trong xã hội thực thi đúng các điều khoản trong luật pháp, tiêu
chuẩn,quy định về bảo vệ môi trường đã ban hành.
Ưu điểm chủ yếu của phương cách này là đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính
sách bảo vệ môi trường, đưa công tác quản lý môi trường vào nền nếp, quy cũ, cơ quan quản
lý môi trường có thể dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm sẽ giảm di bao nhiêu,
chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết các tranh chấp môi trường dễ dàng,
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
7
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
các cơ sở sản xuất, các cá nhân, tập thể và mọi thành viên trong xã hội thấy rõ mục tiêu, trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia.
Bên cạnh các ưu điểm trên, dung công cụ pháp lý quản lý môi trường có một số nhược
điểm là thiếu khuyến khích đổi mới công nghệ một khi cơ sở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn
môi trường, thiếu kích thích sự sáng tạo của cá cơ sở sản xuất trong các phương án giải quyết
môi trường của họ, đòi hỏi việc kiểm soát, thanh tra thường xuyên và do đó làm cho bộ máy
nhà nước cồng kềnh và đòi hỏi chi phí cao về tiền của và thời gian.
2.4.2
Công cụ kinh tế
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng những công cụ kinh tế
khác nhau ( các loại phí, giấy phép có thể bán được, hệ thống ký quỹ hoàn trả, khuyến khích
thực thi, các chính sách thuế môi trường và tài nguyên, quy định đền bù thiệt hại do ô nhiễm
môi trường…) nhằm đem lại sự bền dẻo, chi phí hiệu quả cho các biện pháp nhằm kiểm soát ô
nhiễm. Phần lớn các công cụ nay đã kích thich sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu
về kiểm soát ô nhiễm để đạt được các mức ô nhiễm có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, quản
lý môi trường bằng công cụ kinh tế còn cung cấp cho chính phủ một nguồn thu nhập để hổ trợ
cho các chương trình kiểm soát ô nhiễm. Với những mức độ khác nhau, chúng sử dụng
nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” và “người hưởng lợi phải trả”. Theo nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả, thì ở mức ô nhiễm cao sẽ chịu phạt về tài chính cao hơn, còn ở
mức ô nhiễm thấp sẽ chịu phạt thấp hơn. Theo nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền thì
người sử dụng phải trả toàn bộ chi phí xã hội cho sự cung cấp nguồn lực đó. Trong khi một số
công cụ kinh tế ứng dụng các chi phí trực tiếp ( phạt dựa trên khối lượng chất độc thải ra…),
các công cụ khác lại sử dụng chi phí gián tiếp như đánh thuế vào đầu ra (thuế nhiên liệu).
Dù có những thế mạnh đó, các công cụ kinh tế cũng có một số những bất lợi. Một vấn
đề đáng lưu ý các công cụ kinh tế đối với chất lượng môi trường là không thể dự đoán được
vì những người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng cho họ. Hơn nữa trong trường
hợp các phí, nếu mức thu phí không thỏa đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp
phạt và tiếp tục gây ô nhiễm. Cuối cùng không phải tất cả các loại ô nhiễm đều thích hợp với
phương cách dựa trên kích thích kinh tế. Ví dụ: các chất độc có thể gây ra các vấn đề sức
khỏe nghiêm trọng, thì các quy định trực tiếp là thích hợp hơn.
Các công cụ kinh tế dùng trong quản lý môi trường gồm: lệ phí thải nước và thải khí,
phí không tuân thủ, các phí đối với người dùng, đền bù thiệt hại,…
2.4.3
Phương pháp khác
Ngoài hai phương cách quản lý môi trường nêu trên, trong thực tế người ta còn sử
dụng một số phương cách phù trợ khác nữa, như là định giá, trợ giúp kỷ thuật, lựa chọn công
nghệ, thương lượng và sức ép của dân chúng (phong trào xanh, tẩy chay, phản đối của cộng
đồng).
Nói chung, để thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường thì cần phải linh hoạt trong việc áp
dụng các công cụ quản lý. Công cụ này có thể bổ sung và hổ trợ cho công cụ kia. Các công cụ
kinh tế không thể thực hiện thành công được nấu không có các quy định pháp lý, các tiêu
chuẩn môi trường thích hợp và năng lực tổ chức quản lý Nhà nước trong giám sát và điều
hành thực thi.Và một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý môi trường là
phải nghiên cứu để áp dụng công cụ quản lý thích hợp cho hoạt động bảo vệ môi trường của
đất nước.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
8
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ TỈNH KHÁNH HOÀ VÀ
KCN SUỐI DẦU
3.1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA VÀ HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
3.1.1
Vị trí địa lý
Khánh Hoà là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, diện tích tự nhiên 5.197 km2 cách
thủ đô Hà Nội 1280 km về phía nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 448 km về phía Bắc và có
thành phố Nha Trang là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh.
Khánh Hoà có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, nằm trên các trục giao
thông quan trọng của cả nước: có QL 1A và đường sắt Bắc Nam nối liền với các tỉnh phía
Bắc và phía Nam, Quốc lộ 26 nối với Đăk Lăk và các tỉnh Tây Nguyên, có sân bay Nha
Trang, Cam Ranh, có cảng biển nối liền Khánh Hòa với cả nước và quốc tế.Khánh Hòa nằm
giữa hai trung tâm kinh tế lớn của cả nước là TP.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Tỉnh Khánh Hòa có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: thành phố Nha Trang, thị xã
Cam Ranh và các huyện: Vạn Ninh, Ninh Hòa, Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Khánh Sơn, Cam
Lâm, Trường Sa.
Kinh tế
Tình hình KT-XH cả nước cũng như tỉnh Khánh Hòa chịu sự tác động chung do tình
hình biến động của giá cả thị trường; nhất là giá xăng dầu, giá vàng tăng cao đã làm cho giá
trong nước tăng theo, chỉ số lạm phát tăng cao. Tình hình bệnh dịch ở gia súc, gia cầm, thiên
tai lũ lụt... đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Song
dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, điều hành của UBND tỉnh,KT-XH tỉnh Khánh Hòa năm 2007
tiếp tục giữ được mức tăng trưởng khá:
GDP đạt 11%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tổng thu ngân
sách đạt hơn 4.000 tỉ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 16 triệu đồng/năm (tương
đương 1.005 USD) tăng 17,2% so với năm 2006, hoạt động du lịch có bước phát triển mạnh
mẽ, doanh thu vượt ngưỡng 1.000 tỉ đồng. Tình hình thu hút đầu tư khởi sắc. Khu vực kinh tế
Vân Phong và bắc bán đảo Cam Ranh đã có những khởi động tích cực, nhiều nhà đầu tư, tập
đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước khảo sát, tìm hiểu, lập dự án đầu tư, thu hút được 5 dự
án FDI với số vốn đầu tư đăng kí 11,9 triệu USD và 2 dự án điều chỉnh tăng vốn 7,3 triệu
USD; nâng số dự án đầu tư nước ngoài có hiệu lực lên 64 dự án với vốn đầu tư đăng kí
khoảng 478,8 triệu USD (bình quân đạt 7,48 triệu USD/dự án).
Khánh Hòa có 200 km bờ biển, có 8 cửa lạch, 10 đầm vịnh, 2 bán đảo và trên 200 hòn
đảo lớn nhỏ, cảnh quan thiên nhiên phong phú có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch và
nuôi trồng thủy hải sản. Tổng trữ lượng hải sản thuộc vùng biển Khánh Hòa khoảng 150 ngàn
tấn với khả năng cho phép khoảng 70 ngàn tấn.Khánh Hòa là một tỉnh có tiềm năng lớn về
nuôi tôm và sản xuất tôm giống. Ngoài hải sản, hằng năm Khánh Hòa còn khai thác 2.0003.000 kg yến sào. Kinh tế biển là một thế mạnh đặc trưng của tỉnh Khánh Hòa.
Văn hóa-xã hội
Lĩnh vực văn hoá – xã hội tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. Tỉnh
đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch như: Festival biển 2007 được tổ chức rất
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
9
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
thành công, ấn tượng và mang tính xã hội hóa cao. Cuộc thi Hoa hậu Thế giới người Việt và
cuộc thi Hoa hậu Trái đất được tổ chức tại khu du lịch Vinpearland là dịp để quảng bá hình
ảnh, tiềm năng của Nha Trang – Khánh Hòa đối với trong nước và quốc tế. Công tác đền ơn
đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, nhất là
người cao tuổi được quan tâm, đẩy mạnh. Công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng từng bước đi vào nề nếp. An ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội được giữ vững.
3.1.2
Cơ sở hạ tầng tỉnh Khánh Hòa
Cảng biển:
Cảng Ba Ngòi ở thị xã Cam Ranh, công suất bốc dỡ 450.000 tấn/năm, tiếp nhận tàu có
trọng tải 30.000 tấn ra vào cảng an toàn.
Cảng Nha Trang công suất bốc dỡ 800.000 tấn/năm. Trong tương lai sẽ trở thành cảng
du lịch.
Cảng Hòn Khói được đầu tư nâng cấp thành cảng đa chức năng để tiếp nhận tàu trên
2.000 tấn. Là cảng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.
Sân bay:
Sân bay Cam Ranh nằm ở phía Bắc bán đảo Cam Ranh, cách Tp. Nha Trang khoảng
30 Km, có 4 đường băng dài 3.040m, đã chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 2004 và sắp
tới sẽ trở thành sân bay quốc tế ở khu vực.
Đường sắt:
Đường sắt Thống nhất chạy suốt chiều dài của tỉnh, ga Nha Trang là ga chính nằm
trong thành phố, thuận tiện cho việc đi lại của hành khách và luân chuyển hàng hoá.
Đường bộ:
Các tuyến đường đối ngoại: Đường Quốc lộ IA chạy suốt chiều dài của tỉnh, Quốc lộ
26 nối với Đăk lăk. Tuyến đường mới nối Nha Trang với Đà Lạt dự kiến khánh thành trong
năm 2005 sẽ rút ngắn khoảng cách Nha Trang đi Đà Lạt còn 140 km.
Đường nội tỉnh: Đường Nguyễn Tất Thành nối sân bay Cam Ranh với Tp. NhaTrang,
đường Phạm Văn Đồng nối đường Trần Phú ra QL 1A, đường Khánh Bình – Ninh Xuân nối
từ Quốc lộ 26 về Khánh Vĩnh …đã tạo được các tuyến giao thông thông suốt trong tỉnh.
Đường lên khu du lịch Hòn Bà, đường ra khu du lịch Đầm Môn và những tuyến đường giao
thông khác đã và đang được hoàn thiện để phát triển tiềm năng của các vùng kinh tế của tỉnh.
Bưu Chính Viễn Thông:
Khánh Hòa sử dụng hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật hiện đại, các huyện đều có
tổng đài số, mạng điện thoại phủ kín 100% các xã. Điện thoại di động được sử dụng rãi ở
thành phố Nha Trang và các huyện thị trong toàn tỉnh
Cấp điện:
Khánh Hòa sử dụng nguồn điện của mạng quốc gia 220 KV, có nguồn điện diezen dự
trữ, đáp ứng đủ mọi nhu cầu về điện cho các nhà đầu tư. Toàn tỉnh đã phủ điện 100% đến các
xã.
Hệ thống cấp nước:
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
10
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
TP Nha Trang có Nhà máy nước công suất 70.000m3/ngày – đêm, các thị xã, thị trấn
đều có nhà máy nước đảm bảo cấp nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Ngân hàng, bảo hiểm:
Các ngân hàng thương mại, hệ thống thu đổi ngoại tệ, hệ thống rút tiền tự động ngày
càng hoàn thiện, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của các nhà đầu tư.
3.1.3
Hướng phát triển trong tương lai của tỉnh Khánh Hòa
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 15 và hội nghị tỉnh ủy lần thứ
10 (28-10-2007) đề ra,Đảng bộ và nhân dân Khánh Hòa nỗ lực phấn đấu thực hiện đạt và
vượt các mục tiêu KT-XH đề ra trong năm 2008 với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Về kinh tế: Phấn đấu đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trên 12%, thu nhập
bình quân đầu người tương đương 1.150-1.200 USD/năm, giá trị sản xuất công
nghiệp-xây dựng tăng 19%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15-16%, giá trị
sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4,7%, giá trị dịch vụ tăng 13-13,5%, tổng kim
ngạch xuất khẩu: 560 triệu USD (tăng 14-15%), tổng kim ngạch nhập khẩu: 250 USD,
tăng 11-12%, tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội: 8.000 tỉ đồng, tăng 25%, thu ngân
sách Nhà nước địa phương: 2.821 tỉ đồng, doanh thu du lịch: 1.200 tỉ đồng...
Về xã hội: Tỉ lệ lao động được đào tạo: 35%, số lao động được giải quyết việc làm
mới trong năm là 25.000 lao động, giảm tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia xuống
còn: 6,65%, theo chuẩn của tỉnh: 8,24%... Những chỉ tiêu nêu trên đều xây dựng cao
hơn so với năm 2007, đòi hỏi cần có sự nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân
trong tỉnh.
3.2
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
Hệ thống các KCN tỉnh Khánh Hòa gồm:
-
KCN Vạn Ninh.
-
KCN Ninh Thủy.
-
KCN Đắc Lộc.
-
KCN Diên Phú.
-
KCN Bắc Hòn Ông.
-
KCN Suối Dầu.
-
KCN Bắc Cam Ranh.
-
KCN Nam Cam Ranh
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà có khoảng 2063 doanh nghiệp (DNNN, công ty
TNHH, công ty CP, Doanh nghiệp Tư nhân…) và khoảng 30.500 hộ kinh doanh cá thể đăng
ký kinh doanh và đang hoạt động.
Bên cạnh đó trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà có 48 dự án Đầu tư nước ngoài với tổng vốn
đầu tư đăng ký 367 triệu USD, thực hiện 270 triệu USD; một số dự án quan trọng như: Nhà
máy đóng tàu Hyundai - Vinashin, Rusalka, Yasaka - Sài Gòn - Nha Trang … đã góp phần
làm phong phú thêm nguồn vốn đầu tư của tỉnh.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
11
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
3.3
GIỚI THIỆU KCN SUỐI DẦU
3.3.1
Lịch sử hình thành và phát triển
Đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh và kêu gọi đầu tư của
toàn tỉnh Khánh Hòa, ngày 11/11/1997, Thủ tướng Chính Phủ ký quyết định 951/QĐ-TTg
quyết định thành lập khu công nghiệp Suối Dầu, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Suối Dầu phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng Khu Công Nghiệp Suối Dầu tỉnh Khánh Hòa, gọi tắt là Sudazi.
Đến ngày 21/8/1998, theo quyết định số 739/QĐ-TTg, thủ tướng Chính Phủ đã cho
phép công ty Thương mại và Đầu tư Khánh Hòa thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng giai đoạn I nơi đây với diện tích lên đến 152ha.
3.3.2
Điều kiện tự nhiên
3.3.2.1 Vị trí địa lý
Khu công nghiệp Suối Dầu (gọi tắt là Sudazi) nằm trên địa phận xã Suối Tân ,huyện
Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
Vị trí khu công nghiệp xác định trên ranh giới sau:
-
Phía Bắc giáp đất trại lợn Suối Dầu.
-
Phía Nam Giáp đất quân đội và đất trại lợn Suối Dầu.
-
Phía Đông giáp quốc lộ 1A.
-
Phía Tây giáp đất trại lợn Suối Dầu
Với vị trí trên thì Sudazi có một số thuận lợi sau:
Thuận lợi về giao thông:
Là khu công nghiệp nằm ở ngoại vi TP Nha Trang, thuận lợi về giao thông đường sắt,
đường bộ, gần cảng và sân bay Nha Trang, do đó ở đây có thể bố trí các loại công nghiệp có
nguyên liệu và sản phẩm nặng cồng kềnh, có nhu cầu vận chuyển với khối lượng lớn bằng
đường sắt và đường biển.
Thuận lợi về vị trí:
-
Nằm trên quốc lộ 1A.
-
Cách khu công nghiệp Suối Hiệp (Cây Cày) khoảng 5,5 km về phía Bắc.
-
Cách thị trấn Diên Khánh khoảng 12 km.
-
Cách thị trấn Ba Ngòi ( Cam Ranh) khoảng 34 km.
-
Nằm gần con đường dự kiến mở từ QL1A đi khu vực Phước Đồng TP Nha
Trang.
-
Địa hình có độ dốc tự nhiên lớn thuận lợi cho việc thoát nước mưa và nước
thải.
Thuận lợi về chuyển mục đích sử dụng đất:
-
Đất đai ở khu công nghiệp chủ yếu là đất sỏi, khô cằn không thích hợp cho
phát triển nông nghiệp, trồng trọt không hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
12
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
-
Là khu vực được ưu tiên phát triển công nghiệp.
3.3.2.2 Đặc điểm địa hình-thổ nhưỡng
Đặc điểm địa chất
Qua 3 hố khoan thăm dò cho thấy địa tầng khu vực có những lớp sau:
Lớp 1: chiều dày 4,5-5,5 m, thành phần sét pha lẫn sạn sỏi, trạng thái từ dẻo cứng đến
cứng. Hệ số nén của đất bình quân 1,3kg/cm2.
Lớp 2: chiều dày trên 5,5m thành phần đá macma bị phong hoá, mức độ phong hoá
không đồng đều. Hệ số nén > 3 kg/cm2.
Đặc điểm địa hình
Địa hình Khánh Hoà tương đối phức tạp với những dạng địa hình đồi, núi, đồng bằng,
vùng ven biển và biển khơi. 70% diện tích của tỉnh là đồi núi. Nửa phía Tây là dãy sườn đông
của dãy Trường Sơn Nam.
Địa hình KCN Suối Dầu thuộc dạng đồi thoải, bị chia cắt bởi các hợp thuỷ dạng suối
cạn, chỉ có nước vào mùa mưa, độ chênh lệch địa hình nơi cao nhất và thấp nhất là 25m
3.3.2.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn
KCN Suối Dầu thuộc tỉnh Khánh Hòa nên đặc điểm khí hậu thủy văn mang tính chất đặc
trưng của tỉnh Khánh Hòa.
Nhiệt độ không khí:
Bảng 3.1: Diễn biến nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm tại Khánh Hòa
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII IX
X
XI
XII
Năm
Nhiệt
độ (0C)
24
24,5 25,9 27,6 28,5 28,8 28,5 28,5 27,8 26,6 25,7 24,6 26,7
Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn Khánh Hoà
0
Nhiệt độ trung bình năm là 26,7 C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng VI 28,80C
.Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng I với 240C. Như vậy biên độ thay đổi nhiệt độ trung
bình theo các tháng là không lớn và không thất thường.
Độ ẩm không khí:
Bảng 3.2: Diễn biến độ ẩm không khí trung bình tháng tại Khánh Hoà
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII IX
Độ ẩm 79,9 80,1 80,8 81,2 79,4 77,6 77,3 77,7 81
(%)
X
XI
XII
Năm
84,4 82,9 81,7 80,3
Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn Khánh Hoà
Độ ẩm trung bình các tháng chênh lệch không cao và nằm trong khoảng 77- 84%, độ
ẩm trung bình năm là 80,3%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng X với 84,4% và tháng có độ
ẩm thấp nhất là tháng VII với 77,3%.
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
13
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
Lượng mưa:
Bảng 3.3: phân bố lượng mưa các tháng tại Khánh Hoà
Tháng
I
II
III
IV
Lượng
39,7 10,3 37,1 37
mưa mm
V
VI
VII
VIII IX
X
75,3
54,1
44,4
56,8 186, 358,
7
6
XI
XII
Năm
338,
8
137,
5
1412
,3
Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn Khánh Hoà
Mùa mưa bắt đầu từ tháng IX và kết thúc vào tháng XII, tập trung gần 80% lượng mưa cả
năm và 60-80% số ngày mưa.
Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng X với 358,6mm
Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng II với 10,3mm
Số ngày mưa trung bình năm là 122 ngày/năm.
Lượng mưa trung bình năm là 1412,3mm/năm
Lượng mưa trung bình thấp nhất năm là 670mm/năm
Lượng mưa trung bình cao nhất năm là 2650mm/năm
Gió và hướng gió:
Gió là yếu tố quan trọng nhất trong việc lan truyền chất ô nhiễm không khí. Tốc độ gió
càng cao thì các chất ô nhiễm trong không khí được vận chuyển di càng xa nguồn ô nhiễm và
các chất ô nhiễm càng được pha loãng bằng không khí sạch.
Tại khu vực Khánh Hoà, hướng gió chủ đạo trong năm là Đông Bắc và Tây Nam.Gió
Đông Bắc thổi vào mùa mưa ( từ tháng X-XI năm trước đến tháng III-IV năm sau) với tần
suất 30% có nơi tới 60%. Gió Tây Nam thổi vào mùa khô ( từ tháng V-VI đến IX-X) với tần
suất 30%. Tốc độ gió trung bình tại trạm Nha Trang khá lớn, thường lớn hơn 4m/s ở các
hướng thịnh hành.
Dông, bão:
Mưa dông hầu như trùng với gió mùa mùa hạ, kéo dài từ tháng V đến hết tháng X.
Trong nhiều trường hợp tại Khánh Hoà, dông có thể đến sớm hơn và kết thúc muộn hơn vào
cuối mùa mưa. Số ngày có dông thường tăng lên ở các vùng núi ứng với dông đối lưu địa hình
và giảm đi ở xa bờ do giảm tác nhân nhiệt lực và ma sát. Số ngày có dông ở Nha Trang là 3040 ngày/năm.
Mùa bão ở Khánh Hoà theo qui luật, gần trùng với mùa mưa, tức là thừ tháng IX đến
hết tháng XII. Trong những tháng này, tập trung hầu hết số bão đã từng đổ bộ vào khu vực
Khnáh Hoà ( khoảng 9 cơn trong chu kỳ 10 năm). Hướng di chuyển của bão thường theo
hướng Bắc và Đông Bắc vào đầu mùa và hướng Tây và Nam vào cuối mùa.
Đặc điểm thuỷ văn
Trong khu vực KCN Suối Dầu có một số nhánh suối cạn, không có nước quanh năm.
Cách khu vực 0,5 km có Suối Dầu, đây là nhánh đầu nguồn của sông Cái Nha Trang quanh
năm có nước lưu lượng trung bình 500l/s, mùa kiệt 300l/s. Trong khu vực đã xây dựng hồ
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
14
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
Suối Dầu với dung tích 30 triệu m3 , là nơi cung cấp nước chính cho trạm xử lý nước cấp của
KCN.
3.3.3 Cơ sở hạ tầng
Từ lúc bắt đầu xây dựng cho đến nay, Sudazi đã hoàn thành đầu tư xây dựng giai đoạn
I với diện tích gần 150 ha, với:
Hệ thống đường giao thông nội bộ bê tông- nhựa hiện đại dài 16km gồm tuyến
đường chính nối với quốc lộ 1A, các đường phụ được quy hoạch hợp lý và xây dựng hoàn
chỉnh giúp các hoạt động vận chuyển, đi lại an toàn và tiện lợi.
Một trạm bơm nước thô 3000m3/ngđ và một trạm xử lý nước sạch công suất hiện
3
tại 3000m /ngđ. Nguồn cấp nước lấy từ hồ thủy lợi Suối Dầu với công suất 10.000m3/ngđ,
cung cấp đủ nước cho sinh hoạt và công nghiệp bằng đường ống dài 10km.
Một hệ thống xử lý nước thải hoàn thiện gồm 3 đơn nguyên với công suất
7.500m3/ngđ và hiện tại đang hoạt động 2 đơn nguyên với công suất 5.000m3/ngđ. Hệ thống
gồm các trạm xử lý nước thải của từng nhà máy đấu nối trực tiếp vào trạm xử lý chung của
khu công nghiệp. Nước thải sinh hoạt và công nghiệp được xử lý và kiểm soát chặt chẽ.
Sudazi được trang bị đường ống thoát nước mưa dài trên 10km và gần 10km đường ống bê
tông thoát nước thải.
Lưới điện trung áp được đầu tư đến tận hàng rào doanh nghiệp với trạm biến áp
110 KV 25MVA, luôn cung cấp đầy đủ và ổn định.
Ngoài ra Sudazi cũng được thiết lập mạng lưới viễn thông hiện đại, đạt tiêu chuẩn
quốc tế, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của nhà đầu tư. Hệ thống cây xanh làm cho cảnh
quan Sudazi ngày càng đẹp mắt và sạch sẽ, các dịch vụ thuế quan, hải quan, ngân hàng và giải
trí thể thao được thực hiện ngay tại Sudazi.
3.3.5
Các loại hình sản xuất công nghiệp trong KCN Suối Dầu
Tính đến thời điểm hiện nay, đã có khoảng 30 doanh nghiệp đầu tư phát triển vào
Sudazi với nhiều ngành nghề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ( bảng 1- phụ lục II). Trong đó
quan trọng nhất vẫn phải kể đến là ngành chế biến thuỷ hải sản dựa vào thế mạnh vị trí địa lý
là nằm bên bờ biển Đông.
Chế biến thuỷ sản kỹ thuật cao:
Do đặc thù của vị trí địa lý nằm trong vùng nguyên liệu thuỷ hải sản của cả nước nên
các công ty này chủ động về nguyên liệu đầu vào và thị phần đầu ra tại các thị trường nước
ngoài nên hiệu quả kinh doanh là khả quan và ngày càng phát triển, vì vậy các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh về thuỷ hải sản chiếm đa số trong các dự án của KCN. Ngoài ra còn
có các ngành chế biến thức ăn cho tôm, gia súc và các phế liệu hải sản.
Chế biến xuất khẩu gỗ:
Ngành chế biến xuất khẩu gỗ nói chung và ngành chế biến hàng nội thất xuất khẩu nói
riêng bắt đầu hoạt động từ vài năm trở lại đây.
Sản phẩm của các doanh nghiệp này chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ. Đặc điểm của ngành
này là chi phí đầu tư vào giá rẻ (về nhân công, nguyên liệu đầu vào và chi phí sản xuất) nhưng
sản phẩm bán ra có giá trị cao nên lợi nhuận mang lại rất lớn.
Công nghệ dệt may:
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
15
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Suối Dầu tỉnh Khánh Hoà
Các sản phẩm dệt may của các doanh nghiệp hầu như được xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài.
Do chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu nên đòi hỏi các sản phẩm này phải đảm bảo
chất lượng cao và hình thức phù hợp với thị trường khó tính bên ngoài. Do đó, việc đầu tư và
phát triển ngành này đã làm đa dạng thêm ngành nghề của khu vực và tăng tính cạnh tranh với
các khu vực khác, vì đây là ngành hàng chủ đạo chiếm tỉ trọng lớn trong doanh số xuất khẩu
hàng hoá của cả nước hàng năm, chiếm khoảng 5%.
Chiết xuất gas và khí hoá lỏng:
Hiện tại KCN có 2 doanh nghiệp đầu tư mặt hàng này là:
-
Công ty TNHH Gas Khánh Hoà
-
Công ty LD khí hoá lỏng VN
Đặc điểm chung của ngành là chi phí đầu tư và sản xuất thấp, loại hình sản xuất đơn
giản nên hiệu quả quay vòng vốn và khấu hao tài sản cố định nhanh.
Ngoài ra, tại Sudazi còn có một số ngành nghề tuy không đóng vai trò quyết định đối
với KCN nhưng sự tồn tại của chúng làm tăng thêm tính đa dạng cho Sudazi như: công
nghiệp sản xuất đá cây, cơ khí điện lạnh và hoá chất, sản xuất gạch lát nền, đá granite, nguyên
liệu giấy và các chế phẩm sinh học.
3.4
HỆ THỰC VẬT
Đặc trưng của hệ sinh thái khu vực KCN Suối Dầu là hệ sinh thái cạn bảng 2- phụ lục
II ). Trong quá trình khảo sát thực địa cho thấy tại khu vực KCN Suối Dầu có 109 loài thực
vật thuộc 39 họ, tập trung chủ yếu là các họ sau:
-
Họ Hòa Thảo (Poacceae) với số lượng loài tập trung nhiều nhất là 17 loài.
-
Họ Đậu (Fabaceae) gồm 15 loài
-
Họ Thấu Dầu (Euphorbiaceae) gồm 10 loài.
-
Họ Cúc (Asteraceae) có 8 loài.
-
Ngoài ra còn có các họ các họ Bông, họ Trinh Nữ, họ Bìm Bìm làm cho hệ
thực vật ở khu vực này càng thêm đa dạng và phong phú
Theo cách phân bố về dạng sống của các loài cho thấy hầu hết thực vật có dạng thân
thảo sống hoang dại ngoài ra có một số cây thân gỗ, cây thân bụi và cây trồng.
Phân bố về giá trị sử dụng của các loài cho thấy :
3.5
-
68 loài có khả năng che phủ đất, cống xói mòn, tạo cảnh quan, chiếm tỉ lệ
62,39% trên tổng số các loài trong thảm thực vật.
-
43 loài có thể dùng như cây thuốc nam trong dân gian, chiếm tỉ lệ 39,45%
-
15 loài có khả năng cung cấp gỗ, chiếm 13,76%
-
Và chỉ có 4 loài là cây lấy trái.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Tổng diện tích của KCN Suối Dầu là 300ha, hiện nay KCN đã cơ bản hoàn thành việc
xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 1 khoảng 150ha, và đã cho thuê được trên 75% diện tích đất
SVTH: Nguyễn Thị Nga My
16