Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Pháp luật về ngân sách cấp xã và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện thới bình, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.39 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THANH HẢI

PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỚI BÌNH,
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THANH HẢI

PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỚI BÌNH,
TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thanh Hải, mã số học viên: 7701250486A, là học viên
lớp Cao học Luật CH252CMLKT, Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học
với đề tài “
” (Sau đây
gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Hải


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh

vực ngân sách. ............................................................................................................5
1.1. Tổng quan về tài chính, ngân sách xã ..................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính, ngân sách xã ............................................5
1.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính - ngân sách xã .............................................5
1.2. Nội dung quản lý tài chính, ngân sách xã ............................................................7
1.2.1. Quản lý thu ngân sách................................................................................8
1.2.2. Quản lý chi ngân sách ..............................................................................10
1.2.3. Quản lý cân đối ngân sách .......................................................................12
1.2.4. Hoạt động giám sát, kiểm tra thu, chi ngân sách của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã.......................................................................................13
Tiểu kết luận Chư ng 1:............................................................................................14
Chương 2: Vấn đề phân cấp quản l và quyền tự chủ của cấp xã trong việc lập,
chấp hành quyết toán NSNN. .................................................................................16
2.1. Vấn đề phân cấp quản lý ngân sách: ..................................................................16
2.1.1. Tình hình phân cấp quản lý ngân sách ....................................................17
2.1.1.1. Nhận thức chung về phân cấp quản lý NSNN ..................................17
2.1.1.2. Thực trạng phân cấp quản lý NSNN .................................................19
2.1.2. Một số kết quả đạt được và hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách ..21
2.1.2.1. Một số kết quả đạt được trong phân cấp quản lý ngân sách .............21
2.1.2.2. Một số mặt hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách ........................22
2.1.3. Kiến ngh , đề xuất hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách 24
2.2 Quyền tự chủ của cấp xã .....................................................................................26
2.2.1. Thực trạng về quyền tự chủ, tự ch u trách nhiệm của chính quyền cấp xã
trong quản lý tài chính, ngân sách .....................................................................26
2.2.2. Hạn chế, bất cập của các quy đ nh pháp luật ...........................................28
2.2.3. Một số kiến ngh nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền tự chủ, tự
ch u trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong quản lý ngân sách ..................30


2.3. Thực trạng lập, chấp hành, quyết toán NSNN ở các xã trên đ a bàn huyện ......31

2.3.1 Quá trình ngân sách ..................................................................................31
2.3.2. Một số kết quả đạt được ..........................................................................32
2.3.3. Một số hạn chế và đề xuất, kiến ngh ......................................................34
2.3.3.1. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ..........................................................34
2.3.3.2. Về đ nh mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ..............................36
2.3.3.3. Về nguyên tắc, tiêu chí và đ nh mức phân bổ vốn đầu tư phát triển 36
Tiểu kết luận Chư ng 2 .............................................................................................37
Chương 3: Sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải tr nh trong việc lập
dự toán và s dụng ngân sách nhà nước ...............................................................39
3.1. Thực trạng về sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình trong các
hoạt động của ngân sách ...........................................................................................39
3.1.1. Hoạt động ngân sách phải gắn với trách nhiệm giải trình về các thông tin
được công khai ...................................................................................................39
3.1.2. Sự tham gia của người dân gắn với trách nhiệm giải trình của các cấp
ngân sách, các đ n v dự toán và các c quan, tổ chức có sử dụng ngân sách
nhà nước.............................................................................................................40
3.2. Thuận lợi và hạn chế trong việc giải trình và sự tham gia của người dân trong
các hoạt động của ngân sách .....................................................................................42
3.2.1. Thuận lợi ..................................................................................................42
3.2.2. Một số hạn chế .........................................................................................42
3.3. Kiến ngh , đề xuất về việc giải trình và sự tham gia của người dân trong các
hoạt động của ngân sách. ..........................................................................................43
Tiểu kết luận Chư ng 3 .............................................................................................45
Chương 4: Kết quả thi hành pháp luật về ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thới B nh. ................................................................................................................46
4.1. Đặc điểm, tình hình huyện Thới Bình:...............................................................46
4.1.1. Đặc điểm, tình hình chung .......................................................................46
4.1.2. Quan điểm phát triển của huyện năm 2017 và những năm tiếp theo: .....48
4.2. Kết quả thi hành pháp luật về ngân sách trên đ a bàn huyện Thới Bình: ..........54

4.2.1. Những kết quả đã đạt được: .....................................................................54
4.2.2. Những khó khăn, vướng mắt trong quá trình quản lý ngân sách xã trên
đ a bàn huyện Thới Bình. ..................................................................................56


4.3 Kiến ngh một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên
đ a bàn huyện Thới Bình ...........................................................................................57
4.3.1. Về Thu ngân sách ...................................................................................57
4.3.2. Về chi ngân sách. .....................................................................................59
4.3.3. Tăng cường các biện pháp quản lý để tăng thu cho ngân sách xã ...........61
4.3.4. Tăng cường vai trò chỉ đạo, kiểm tra của chính quyền các cấp...............62
Tiểu kết luận Chư ng 4 .............................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NS
NSNN

Ngân sách
Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ư ng

NSĐP
HĐND


Ngân sách đ a phư ng
Hội đồng nhân dân

UBND
TW

Ủy ban nhân dân
Trung ư ng

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

TSCĐ

Tài sản cố đ nh

XDCB

Xây dựng c bản


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. L do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ cực kỳ quan trọng
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Để thực hiện tốt công cụ này, cần thiết phải nhận thức
đúng đắn v trí, vai trò của NSNN, công cụ quản lý và phân cấp… Sau h n 10 năm
tổ chức thực hiện, Luật ngân sách nhà nước năm 2002 đã đi vào cuộc sống và đạt

được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững
mạnh, tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ổn
đ nh chính tr , nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 được ban hành mới (có hiệu lực t năm
ngân sách 2017) tiếp tục là một trong những đạo luật quan trọng, tiếp tục tạo c sở
pháp lý để xây dựng và điều hành nền tài chính ngân sách Nhà nước.
Xã, phường, th trấn (gọi chung là xã) là một đ n v hành chính c sở có tầm
quan trọng đặc biệt: đặt biệt ở chổ là cấp hành chính cuối cùng (gần với người dân
nhất) là n i triển khai và tổ chức thực hiện mọi chủ trư ng chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trực tiếp đến với người dân và thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội tại đ a phư ng. Luật ngân sách Nhà nước quy đ nh Ngân sách
xã là một bộ phận cấu thành của NSNN. Trong những năm qua, công tác quản lý
ngân sách xã đã đạt được những kết quả nhất đ nh, đã thật sự góp phần đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền c sở, góp phần ổn đ nh
chính tr , phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nói riêng và cả
nước nói chung.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, một phần do sự thay đổi của tình hình
mới làm cho một số quy đ nh của pháp luật không còn phù hợp, một mặt do v trí và
vai trò đặc thù của t ng xã nên trong thời gian qua việc thực hiện pháp luật về thu
chi ngân sách xã trên đ a bàn huyện Thới Bình đã bộc lộ một số bất cập nhất đ nh,
làm ảnh hưởng tới sự phát triển của huyện.
Vì những lý do trên, vận dụng những kiến thức đã học, kết hợp với công tác
thực tiển, trên c sở tham khảo các tài liệu, chính sách hiện hành nên tôi chọn chủ
đề “ h p luật v ng n s ch cấp xã và một s bi n ph p n ng cao hi u qu qu n l
ng n s ch cấp xã tr n a bàn hu n h i nh t nh à au . Qua đó hy vọng góp
phần củng cố kiến thức pháp luật và tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên
đ a bàn huyện nhà ngày càng hoàn thiện.



2

V í
ế ủ
: Đây là một vấn đề thu hút được sự quan tâm
của người dân cũng như người có thẩm quyền lập, chấp hành, quyết toán NSNN cấp
xã trên đ a bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
2. Câu hỏi nghiên cứu
2.1. Vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách cho cấp xã như thế nào?
2.2. Quyền tự chủ của cấp xã và thực trạng việc lập, chấp hành quyết toán
ngân sách nhà nước ở các xã trên đ a bàn huyện được quy đ nh và thực hiện ra sao
2.3. Sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình của c quan hành
chính trong lập, sử dụng và quyết toán ngân sách xã: Làm thế nào để khuyến khích
sự tham gia của người dân trong quy trình ngân sách
3. T nh h nh nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi cứu thứ nhất:
Luật ngân sách nhà nước năm 2015 đã tiếp tục phân cấp r nguồn thu và
nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP, giao cho đ a phư ng quyết đ nh cụ thể phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nguyên tắc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở đ a phư ng được quy đ nh cụ
thể tại Điều 39 Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
Trên đ a bàn tỉnh Cà Mau, Hội đồng nhân dân tỉnh cũng đã k p thời ban hành
Ngh quyết số 02 2016 NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phần trăm phân chia cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn đ nh 2017 –
2020. Nhằm phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia cho
chính quyền các cấp, gồm: Ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp huyện, thành phố (gọi
chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, th trấn (gọi chung là
ngân sách cấp xã) nhằm cụ thể hóa trách nhiệm của các cấp chính quyền đ a phư ng
trong việc quản lý, điều hành ngân sách các cấp tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn đ nh 2017 2020.
3.2. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ hai:

Trên c sở quy đ nh Luật ngân sách nhà nước, Luật chính quyền đ a phư ng
và các văn bản khác để xác đ nh khung pháp lý, nguyên tắc hoạt động và thẩm
quyền của HĐND-UBND cấp xã đối hoạt động quản lý ngân sách nhà nước của cấp
mình. Các đánh giá thực trạng việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước
đều có c sở dựa trên quan điểm và sự hệ thống các báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri
của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cuộc giám sát chuyên đề về ngân
sách nhà nước của HĐND ba cấp tỉnh, huyện, xã.


3

3.3. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ ba
Vấn đề công khai và trách nhiệm giải trình được nêu ra, trong thời gian gần
đây đang là vấn đề “nóng” trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là vấn
đề về sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình của c quan hành chính
trong lập, sử dụng và quyết toán ngân sách xã. Nội dung này đã được quy đ nh tại
Điều 15 Luật NSNN và là lần đầu tiên trong l ch sử lập pháp về ngân sách của Việt
Nam nêu ra vấn đề “Giám sát ngân sách nhà nước của công đồng” tại Điều 16. Tuy
nhiên, do chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết quy đ nh, quy trình nên còn vướng
phải một số văn bản khác khi thực hiện. Ví dụ như: Quy đ nh công khai tại Điều 15
Luật NSNN vướng với khoản 5, điều 5 Pháp lệnh số 30 2000 PL-UBTVQH10 về
Bảo vệ bí mật nhà nước và do nội dung này là bí mật nhà nước nên không thể thực
hiện việc giám sát cộng đồng theo Điều 16 Luật Ngân sách nhà nước.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ục ích nghi n cứu
Nhằm đánh giá đúng thực trạng việc áp dụng các quy đ nh của pháp luật về
tài chính ngân sách của cấp xã trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN, chỉ ra một
số kết quả, hạn chế và nguyên nhân t đó nêu ra các giải pháp khắc phục
Nhằm để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với thực
tiển, đề ra đ nh hướng nghiên cứu khắc phục những mặt tồn tại để t ng bước đổi

mới quản lý ngân sách xã phù hợp với yêu cầu c chế mới.
Đề ra đ nh hướng, nghiên cứu, đề xuất khắc phục quản lý ngân sách hết sức
quan trọng nó quyết đ nh đến toàn bộ sự phát triển nhanh hay chậm của một đ a
phư ng về nhiều mặt như : chính tr - kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân....
Đánh giá khái quát thực trạng tình hình thực tế và đề ra một số giải pháp cần
thiết nhằm hòan thiện ngân sách xã, góp phần xây dựng ngân sách xã trở thành một
cấp ngân sách c sở ổn đ nh, vững chắc và ngày càng phát triển đi lên đúng đ nh
hướng.
4.2. Đ i tượng nghi n cứu: Pháp luật về ngân sách cấp xã; biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã
4.3. hạm vi nghi n cứu: c xã th trấn tr n a bàn hu n h i nh t nh
Cà Mau
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung l thuyết
Phư ng pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phư ng
pháp phân tích luật học là chủ yếu, kết hợp với phư ng pháp duy vật biện chứng và


4

còn sử dụng phư ng pháp quy nạp, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, các quy
đ nh pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng ngân sách.... để làm cho các lập luận
có tính thuyết phục cao.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã
được học tập, nghiên cứu t các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hướng
dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Người hướng dẫn khoa học,
đề tài đưa ra một số đóng góp như sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật về ngân sách cấp xã.
- Phân tích thực trạng thi hành pháp luật về ngân sách xã trên đ a bàn huyện
Thới Bình.

- Đề xuất một số giải pháp c bản nhằm hoàn thiện, tổ chức thi hành pháp
luật và nêu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân ngân sách xã
trên đ a bàn huyện Thới Bình.
- Vấn đề trách nhiệm giải trình của c quan hành chính với người dân trong
việc lập, sử dụng và quyết toán ngân sách xã.
- Đề tài này được dùng làm tài liệu nghiên cứu đ nh hướng phát triển kinh tế
- xã hội cho đ a phư ng, cho các ngành, các cấp và các đ n v .


5

Chương 1: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã trong lĩnh vực ngân sách.
1.1. Tổng quan về tài chính, ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính, ngân sách xã
Theo quy đ nh tại điều 4 Luật Ngân sách nhà nước số 83 2015 QH13 đã được Quốc
hội khoá XIII nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ chín ngày 25 tháng
06 năm 2015 thì: “Ng n s ch nhà nư c là toàn bộ c c ho n thu chi của Nhà nư c ược
d to n và th c hi n trong một ho ng th i gian nhất nh do c quan nhà nư c c th m
qu n qu ết nh ể b o m th c hi n c c chức năng nhi m vụ của Nhà nư c”.
Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước. Các khoản
thu, chi của ngân sách xã là những khoản thu, chi của Ngân sách nhà nước giao cho
Uỷ ban nhân dân xã xây dựng, tổ chức quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết đ nh và
giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật Ngân sách nhà nước và Luật
Chính quyền đ a phư ng quy đ nh.
Luật Ngân sách nhà nước cũng quy đ nh hệ thống Ngân sách nhà nước ở nước ta bao
gồm: ngân sách trung ư ng và ngân sách đ a phư ng. Ngân sách đ a phư ng gồm ngân sách
của các cấp chính quyền đ a phư ng. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền đ a phư ng
ta hiện nay (theo Luật Tổ chức chính quyền đ a phư ng số 77 2015 QH13) thì ngân sách đ a
phư ng bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư ng (gọi chung là ngân sách

cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, th xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
huyện); và ngân sách xã, phường, th trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước nên ngân sách xã cũng
mang những đặc trưng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân sách xã là hệ
thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền đ a phư ng cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà
nước cấp c sở. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách
khác trong hệ thống Ngân sách nhà nước, đó là: Cấp ngân sách cuối cùng theo phân
cấp; ngân sách xã v a là một cấp ngân sách lại v a như một đ n v dự toán ngân sách.
1.1.2. Nguyên tắc quản l tài chính - ngân sách xã
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Theo quy đ nh tại khoản 1, điều 8 Luật
NSNN: “NSNN ph i ược qu n l th ng nhất tập trung d n chủ hi u qu tiết
i m công hai minh bạch công b ng c ph n công ph n cấp qu n l g n qu n


6

hạn v i tr ch nhi m của c quan qu n l nhà nư c c c cấp . Nội dung công khai
được quy đ nh cụ thể tại Điều 15 bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết minh dự toán
NSNN, tình hình thực hiện NSNN và quyết toán NSNN. Hình thức công khai chủ
yếu là: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của c quan, tổ chức, đ n
v ,… Thời gian công khai cũng được quy đ nh r đối với t ng cấp ngân sách.
- Nguyên tắc một ngân sách duy nhất: Theo quy tại khoản 2, điều 8 Luật
NSNN: “ oàn bộ c c ho n thu chi ng n s ch ph i ược d to n t ng hợp

vào ng n s ch nhà nư c . Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các khoản thu, chi của nhà
nước đều phải phản ánh đầy đủ, r ràng trong dự toán, quyết toán Ngân sách nhà
nước để Hội đồng nhân dân xã quyết đ nh.
- Nguyên tắc niên độ: Điều 14, Luật NSNN: “Năm ngân sách bắt đầu t ngày

01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dư ng l ch“. Nguyên tắc này yêu
cầu dự toán ngân sách phải được c quan có thẩm quyền quyết đ nh cho t ng năm
và việc sử dụng kinh phí đã được duyệt cũng giới hạn trong năm theo dự toán đã
được duyệt.
- Nguyên tắc chuyên dụng: khoản 4, điều 8 : “ c ho n chi ng n s ch ch
ược th c hi n hi c d to n ược cấp c th m qu n giao và ph i b o m úng
chế ộ ti u chu n nh mức chi do c quan nhà nư c c th m qu n qu
nh.
Ng n s ch c c cấp
n v d to n ng n s ch
n v sử dụng ng n s ch hông
ược th c hi n nhi m vụ chi hi chưa c nguồn tài chính d to n chi ng n s ch
làm ph t sinh nợ h i lượng x d ng c b n nợ inh phí th c hi n nhi m vụ chi
thư ng xu n“ Như vậy, các khoản chi chỉ được sử dụng cho đối tượng và mục
đích đã được c quan có thẩm quyền quyết đ nh. Tính chuyên dụng này được thể
hiện qua việc phân bổ chi tiêu theo cách phân loại trong mục lục ngân sách và các
đ n v chi tiêu phải tuân thủ theo đúng dòng, mục đã được ghi trong dự toán ngân
sách.
- Nguyên tắc hiệu quả: Được quy đ nh t khoản 5 đến khoản 11, điều 8 quy
đ nh nguyên tắc bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trư ng,
chính sách của Đảng, Nhà nước, hoạt động cho các tổ chức chính tr – xã hội, hoạt
động an ninh, quốc phòng... Tuy nhiên, nguồn lực thì có hạn nhưng nhu cầu thì
không có mức giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực
khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt kết quả
đầu ra như dự kiến. Cần thực hiện ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm


7

mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và

đạt chất lượng cao.
1.2. Nội dung quản l tài chính, ngân sách xã
Quản lý ngân sách xã bao gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán ngân
sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết đ nh đến toàn
bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập
kế hoạch các khoản thu - chi của ngân sách trong một thời gian thường là một năm
ngân sách.
ă ứ
dự
Dự toán ngân sách xã hàng năm được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và
trật tự an toàn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
xã.
- Quy đ nh của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà
nước; đ nh mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức chi ngân sách hiện
hành như: chế độ tiền lư ng cán bộ công chức xã, chi cho hoạt động của các ban
ngành đoàn thể…
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã và tỷ lệ (%) phân chia
nguồn thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy đ nh.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm trước và một số năm liền kề,
ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến ngân sách xã năm kế hoạch.
Q
dự
Hướng dẫn lập dự toán:
Bước (1): Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán
ngân sách cho các xã.
Bước (2): Uỷ ban nhân dân xã tổ chức hội ngh triển khai xây dựng dự toán

ngân sách xã và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.
Lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã.
Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán ngân sách xã.
Bước (4): Uỷ ban nhân dân xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự
toán ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã.


8

Bước (5): Uỷ ban nhân dân xã trình Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem
xét cho ý kiến về dự toán ngân sách xã.
Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban
nhân dân xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện.
Bước (7): Phòng Tài chính huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với
các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn đ nh hoặc khi Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu
ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn đ nh ngân sách; tổng hợp và hoàn chỉnh dự
toán ngân sách huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
Phân bổ và quyết đ nh dự toán ngân sách xã:
Bước (8): Uỷ ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các
xã.
Bước (9): Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại
biểu Hội đồng nhân dân xã trước phiên họp của Hội đồng nhân dân xã về dự toán
ngân sách; Hội đồng nhân dân xã thảo luận và quyết đ nh dự toán ngân sách.
Bước (10): Uỷ ban nhân dân xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng
gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện công
khai dự toán ngân sách xã trước ngày 31 12.
Y

dự

- Dự toán NSNN phải tổng hợp theo t ng khoản thu, chi và theo c cấu chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng ngân sách.
- Dự toán ngân sách xã được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi nội
dung, mẫu biểu, mục lục Ngân sách nhà nước, thời hạn qui đ nh.
- Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức
- Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động dự
án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.
1.2.1. Quản l thu ngân sách
a) Lập d to n thu ng n s ch xã
- Xác đ nh các nguồn thu ngân sách xã năm kế hoạch.
Nguồn thu của xã được xác đ nh căn cứ vào việc phân cấp nguồn thu trong
t ng thời kỳ. Nguồn thu ngân sách xã bao gồm:


9

+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%.
+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ % phân chia.
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu t ngân sách cấp trên.
+ Thu chuyển nguồn của ngân sách năm trước chuyển sang.
Nguồn thu của ngân sách xã ở năm kế hoạch (năm X+1) có thể thay đổi so
với năm báo cáo (năm X) trong trường hợp phân cấp ngân sách tại đ a phư ng do
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết đ nh có thay đổi hoặc có các nguồn thu mới hay
nguồn thu hiện hành được các cấp có thẩm quyền bãi bỏ trong năm kế hoạch. Ngoài
ra, xã có thể thảo luận và quyết đ nh thêm các nguồn thu đóng góp tự nguyện của
nhân dân trong xã, các hoạt động tài chính khác của xã, các khoản thu khác theo quy
đ nh của pháp luật.
- Xác đ nh dự toán thu ngân sách xã năm kế hoạch.
Thu ngân sách xã ch u tác động của hai nhân tố là đối tượng thu và mức thu.

Căn cứ xác đ nh số đối tượng thu hay mức thu tính cho một đối tượng thu năm
(X+1) dựa vào các văn bản sửa đổi, bổ sung hay ban hành mới thay thế cho các văn
bản đang có hiệu lực thi hành năm báo cáo quy đ nh về các khoản thu (thuế, phí, lệ
phí, các khoản đóng góp...). Kế toán xã cũng cần phối hợp với các bộ phận thống
kê xã, c quan thuế, cán bộ ủy nhiệm thu (nếu có) và Hội đồng tư vấn thuế xã tính
toán các khoản thu ngân sách xã.
Tỷ lệ % ngân sách xã được hưởng t t ng khoản thu ngân sách phân chia
theo tỷ lệ % được xác đ nh căn cứ vào quyết đ nh về phân cấp nguồn thu cho ngân
sách xã của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thu bổ sung t ngân sách cấp trên bao gồm: Thu bổ sung cân đối ngân sách
và bổ sung theo mục tiêu t ngân sách cấp trên cho ngân sách xã. Số bổ sung cân
đối ngân sách xã được xác đ nh t năm đầu của thời kỳ ổn đ nh ngân sách và được
giao ổn đ nh t 3 đến 5 năm. Số thu bổ sung theo mục tiêu t ngân sách cấp trên
cho ngân sách xã được xác đ nh hàng năm và xã phải sử dụng kinh phí theo đúng
mục tiêu quy đ nh. Kế toán xã căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan, số kiểm
tra dự toán ngân sách theo t ng mục tiêu do huyện thông báo để xác đ nh dự toán
các khoản thu bổ sung có mục tiêu. Riêng dự toán thu bổ sung để thực hiện các
chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành có hiệu lực năm kế hoạch mà chưa
được bố trí trong dự toán ngân sách xã của năm đầu thời kỳ ổn đ nh ngân sách thì
Kế toán xã căn cứ vào các quy đ nh về đối tượng chi, mức chi, các nguồn bảo đảm
cho việc thực hiện các văn bản chính sách chế độ mới đó để xác đ nh.


10

b) Nội dung t chức chấp hành thu ngân sách xã
Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ phối hợp với c quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và k p thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào
Ngân sách nhà nước.
Về nguyên tắc, các khoản thu Ngân sách nhà nước được nộp qua ngân hàng

hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước, trường hợp tại các đ a bàn có khó khăn
trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại Kho bạc nhà nước thì c quan thu được
trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt t người nộp, sau đó
phải nộp đầy đủ, k p thời vào Kho bạc nhà nước. Đối với các khoản thu thuộc
nhiệm vụ thu của Uỷ ban nhân dân xã, cũng phải tuân thủ nguyên tắc là phải nộp
vào Kho bạc nhà nước theo chế độ quy đ nh. Đối với các xã ở xa Kho bạc nhà nước
được phép để tại xã sử dụng và đ nh kỳ làm thủ tục thu, chi ngân sách qua Kho bạc
nhà nước.
Các khoản thu Ngân sách nhà nước bằng hiện vật, bằng ngày công lao động
được quy đổi ra đồng nội tệ theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được c quan
nhà nước có thẩm quyền quy đ nh tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu Ngân
sách nhà nước.
Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng nộp. Các
khoản thu đã tập trung vào Ngân sách nhà nước nhưng được miễn giảm hoặc hoàn
trả, thì Kho bạc nhà nước hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết đ nh của c
quan nhà nước có thẩm quyền.
Nguồn thu bổ sung t ngân sách huyện cho xã đã được thông báo theo dự
toán t đầu năm. Căn cứ vào dự toán được duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử dụng
kinh phí ngân sách xã, xã chủ động rút dự toán bổ sung t ngân sách huyện đảm bảo
nhu cầu chi.
1.2.2. Quản l chi ngân sách
a) Lập d to n chi ng n s ch xã
- Lập dự toán chi đầu tư: Có 3 loại danh mục công trình, dự án đầu tư.
+ Loại 1: Các công trình hoặc dự án hoàn thành năm X nhưng chưa thanh
toán hết vốn đầu tư;
+ Loại 2: Các công trình hoặc dự án chuyển tiếp t năm X sang năm X+1
tiếp tục thi công;


11


+ Loại 3: Xác đ nh danh mục các công trình, dự án khởi công mới năm X+1
đã có quyết đ nh đầu tư của các cấp có thẩm quyền (hoặc chắc chắn sẽ có) trong
năm X.
Đối với loại 1 và 2: Căn cứ vào kế hoạch và ước khối lượng thực hiện các
công trình đến 31 12 năm báo cáo X để xác đ nh.
Đối với loại 3: Căn cứ vào quyết đ nh đầu tư đã được Hội đồng nhân dân
xã huyện ban hành (hoặc chắc chắn ban hành) trong năm X+1.
- Lập dự toán chi thường xuyên:
Tổng dự toán chi thường xuyên ngân sách xã năm X+1 được xác đ nh bằng
cách tổng hợp dự toán chi thường xuyên năm X+1 của t ng nội dung chi.
Các đ n v căn cứ vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn đ nh mức chi, biên chế
và nhiệm vụ hoạt động của mình quản lý để tính toán dự trù các khoản chi tiêu. Uỷ
ban nhân dân xã làm việc cụ thể t ng đ n v , xem xét, thẩm đ nh lại nội dung tính
toán t ng nội dung chi. Trên c sở dự toán chi tiết của các đ n v đã được kiểm tra
kỹ lưỡng, Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp dự toán chi theo Mục lục Ngân sách nhà
nước (Chư ng, Loại, Khoản, Mục) và phân bổ theo t ng lĩnh vực trình Hội đồng
nhân dân xã quyết đ nh.
Để thuyết phục cấp có thẩm quyền chấp nhận phê duyệt cho các khoản chi đề
xuất mới đòi hòi xã cần phải sắp xếp các đề xuất mới theo thứ tự ưu tiên, mô tả r
các đề xuất mới và làm r sự cần thiết, cũng như những đóng góp cụ thể của t ng đề
xuất mới vào việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm X+1 của xã.
b) Nội dung t chức chấp hành d to n chi ng n s ch xã
Chấp hành Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch
ngân sách năm trở thành hiện thực. Do đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã. Cũng qua việc chấp hành ngân sách sẽ bảo
đảm kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức về kinh tế
- tài chính của nhà nước, đánh giá sự phù hợp giữa chính sách với thực tiễn.
Về nguyên tắc:

Chi Ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây :
- Đã có trong dự toán Ngân sách nhà nước được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức do cấp có thẩm quyền quy đ nh.
- Đã được Chủ t ch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết
đ nh chi.


12

- Trường hợp sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng c
bản, mua sắm trang thiết b , phư ng tiện làm việc... cần phải thực hiện đấu thầu
hoặc thẩm đ nh giá theo quy đ nh của pháp luật.
c) Qu ết to n ng n s ch xã
Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách.
Quyết toán ngân sách xã là việc tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện thu, chi
ngân sách trong năm theo quyết đ nh của các c quan có thẩm quyền, cũng như xem
xét trách nhiệm pháp lý của chính quyền xã trong việc huy động và sử dụng ngân
sách.
Khi quyết toán ngân sách xã phải đảm bảo: Số liệu trong báo cáo quyết toán
ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Báo cáo quyết toán ngân sách phải
theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục Ngân sách nhà
nước. Báo cáo quyết toán không được quyết toán chi lớn h n thu. Báo cáo quyết
toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi
ngân sách so với dự toán.
Chủ t ch Uỷ ban nhân dân xă phải ch u trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đ n v , ch u trách nhiệm
về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ. Báo cáo quyết toán ngân
sách xã phải được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn k p thời để gửi cho phòng tài
chính huyện theo đúng thời gian quy đ nh. Báo cáo quyết toán ngân sách sẽ phải công
khai theo quy đ nh của Bộ Tài chính.

1.2.3. Quản l cân đối ngân sách
Ngân sách xã là một cấp ngân sách nhà nước ở đ a phư ng, chủ yếu dựa trên
c sở thu để đ nh ra mức chi, nói cách khác là lấy thu bù chi. Do vậy, khi lập dự
toán thu cần rà soát đối tượng và mức thu để bảo đảm dự toán thu có căn cứ khoa
học phù hợp với chính sách, chế độ thu cũng như thực tế khách quan về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trên đ a bàn. Chú ý tránh tình trạng ép thu, lạm thu.
Khi lập dự toán chi cần: ưu tiên bố trí kinh phí cho các khoản chi cam kết
trước khi xem xét các đề xuất mới; chỉ bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy
hoạch, đã được quyết đ nh đầu tư và phê duyệt dự toán theo đúng trình tự xây dựng
c bản; ưu tiên vốn cho các công trình cấp thiết, tác động trực tiếp đến nhiều người,
góp phần giảm nghèo bền vững; ưu tiên chi cho các hoạt động có đủ nhân lực, vật
lực để thực hiện.


13

Dự toán ngân sách xã cần thuyết minh r ràng các căn cứ tính toán các chỉ
tiêu thu, chi ngân sách bao gồm:
+ Căn cứ xác đ nh các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán; sự thay đổi thu, chi
ngân sách xã dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo; nguyên nhân của sự thay
đổi.
+ Danh mục ưu tiên các dự án đầu tư, các công trình và các hoạt động đề
xuất trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã năm kế hoạch chưa có nguồn lực tài
chính để làm c sở cho việc thảo luận lựa chọn có tiếp tục để hay loại bỏ các nhu
cầu này trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã năm kế hoạch.
+ Các biện pháp c bản để thực hiện tốt dự toán ngân sách xã, sử dụng dự
phòng ngân sách...
Trong tổ chức thực hiện ngân sách cần phối hợp với c quan thuế để tổ chức
thu đúng, thu đủ, thu k p thời các khoản thu ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi theo dự toán và chế độ, chính sách của nhà nước, thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí...
1.2.4. Hoạt động giám sát, kiểm tra thu, chi ngân sách của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã
Theo Luật Tổ chức chính quyền đ a phư ng ngày 19 6 2015 quy đ nh:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã được quy định như sau:
Quyết đ nh dự toán thu ngân sách trên đ a bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã;
điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách xã. Quyết đ nh chủ trư ng đầu tư chư ng trình, dự án của xã trong phạm vi
được phân quyền.
Khi thẩm tra, xem xét, quyết đ nh dự toán ngân sách xã và phư ng án phân
bổ ngân sách xã Hội đồng nhân dân cần chú ý: thẩm tra, xem xét các căn cứ xây
dựng dự toán ngân sách; thẩm tra, xem xét tính cân đối của ngân sách xã, thẩm tra
tính hiệu quả của các khoản chi đầu tư, chi thường xuyên, thẩm tra các điều kiện
giải ngân nhằm tránh hiện tượng chi chuyển nguồn gây lãng phí ngân sách...
Đối với thẩm tra quyết toán ngân sách cần thẩm tra căn cứ pháp lý như: căn cứ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân xã thông qua; căn
cứ dự toán và giải pháp thực hiện dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân xã
quyết đ nh; số liệu báo cáo quyết toán thu, chi, kết dư đã đối chiếu với báo cáo của
Kho bạc nhà nước, c quan thuế, trường hợp có chênh lệch, Uỷ ban nhân dân đã
làm r và đưa ra hướng xử lý.


14

Thẩm tra việc tổ chức thực hiện các giải pháp và kết quả thực hiện dự toán
ngân sách được Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Thẩm tra tính đầy đủ của quyết toán ngân sách về phạm vi thu, chi ngân
sách; về biểu mẫu, chỉ tiêu báo cáo quyết toán.
Thẩm tra tính chính xác của quyết toán ngân sách.
- Về thu ngân sách: đối chiếu, so sánh với số liệu của Kho bạc nhà nước, c

quan thuế.
- Về chi ngân sách: đối chiếu; số chi đã được Kho bạc nhà nước thanh toán; So
sánh số liệu của t ng mục trong các biểu của Báo cáo quyết toán với nhau.
Thẩm tra tính hợp pháp của quyết toán ngân sách:
- Chỉ tiêu báo cáo phải phù hợp với nội dung chỉ tiêu dự toán ngân sách đã được
Hội đồng nhân dân quyết đ nh.
- Số quyết toán thu, chi phải là số thực thu, thực chi.
- Số quyết toán chi tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân xã quyết đ nh
phải được đảm bảo có nguồn được sử dụng đúng thẩm quyền như: Nguồn năm
trước chuyển sang được Uỷ ban nhân dân quyết đ nh; nguồn dự phòng; nguồn vượt
thu được Uỷ ban nhân dân xã quyết đ nh sau khi đã thống nhất ý kiến với Thường
trực Hội đồng nhân dân xã.
- Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn đ nh mức chi tiêu được c quan có
thẩm quyền quyết đ nh. Nội dung này dựa vào kết luận, kiến ngh của c quan thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu c ), kết quả giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
Uỷ ban nhân dân xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán thu Ngân sách nhà nước đối với
những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách xã, phư ng án phân
bổ ngân sách xã và quyết toán thu ngân sách xã, chi ngân sách xã trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết đ nh, phê chuẩn.
- Tổ chức thực hiện ngân sách xã, phối hợp với các c quan nhà nước cấp
trên trong việc quản lý Ngân sách nhà nước trên đ a bàn xã và báo cáo về Ngân sách
nhà nước theo quy đ nh của pháp luật.
Tiểu kết luận Chương 1:
Ngân sách xã là một cấp ngân sách nhà nýớc ở ð a phý ng, chủ yếu dựa trên
c sở thu ðể ð nh ra mức chi, nói cách khác là lấy thu bù chi. Do vậy việc quản lý,
điều hành, kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã về



15

ngân sách hết sức quan trọng nó quyết đ nh tòan bộ sự phát triển hay chậm lại của
một xã về nhiều mặt như: Chính tr - kinh tế - văn hóa – xã hội, đời sống nhân dân.
Vì vậy ngân sách xã có một vai trò, v trí hết sức quan trọng.
Với những nội dung nêu trên ta có thể thấy c bản nội dung, khung pháp lý
quy đ nh của pháp luật về ngân sách xã, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã đã được quy đ nh. Tuy nhiên, khi đi vào thực tiển cũng còn một số
vấn đề cần phải được tiếp tục làm rõ như:
- Về quyền tự chủ của cấp xã và việc lập, chấp hành quyết toán NSNN;
- Vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách;
- Sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình trong việc lập và sử
dụng NSNN.


16

Chương 2: Vấn đề phân cấp quản l và quyền tự chủ của cấp xã
trong việc lập, chấp hành quyết toán NSNN.
2.1. Vấn đề phân cấp quản l ngân sách:
Trong tòan bộ tổ chức quản lý tài chính của Nhà nước, phân cấp ngân sách là
một trong những khâu quan trọng nhất, nó quyết đ nh tới việc hòan thiện phát triển
bình ổn cả hệ thống tài chính, khuyến khích các cấp Nhà nước tích cực khai thác tốt
các nguồn thu, bố trí hợp lý các nguồn chi ngân sách, chủ động cân đối ngân sách
theo hướng tích cực, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển không ng ng.
Ngược lại, chế độ phân cấp ngân sách không phù hợp sẽ là nguyên nhân dẫn tới sự
rối lọan trong quản lý kinh tế - tài chính, thủ tiêu động lực đòn bẩy kích thích các
cấp, tạo điều kiện cho những hiện tượng cục bộ đ a phư ng, chia cắt NSNN thành
nhiều mảnh, mỗi cấp, mỗi ngành sẽ có những chính sách, chế độ riêng, tạo ra sự rối
lọan trên tòan quốc, Nhà nước không thể kiểm sóat và điều hòa được.

Trong thực tế có sự nhằm lẫn, đồng nhất giữa việc phân giao thu, chi giữa các
cấp ngân sách với phân cấp ngân sách. Thực tế phân cấp ngân sách lớn h n nhiều,
phân giao nhiệm vụ thu – chi ngân sách chỉ là một trong những khâu của phân cấp
ngân sách. Do đó, phân cấp ngân sách có thể hiểu khái quát là giải quyết tất cả các
mối quan hệ giữa nhà nước trung ư ng và các cấp nhà nước chính quyền đ a
phư ng có liên quan tới NSNN.
Đặc trưng c bản của NSNN, là th a nhận quyền lực của Nhà nước, NSNN
thể hiện các mối liên hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các thành viên trong xã
hội. Với quyền lực của mình, nhà nước có thể bắt buộc các thành viên thực hiện các
quan hệ tài chính cần thiết. Song c sở hình thành các nguồn tài chính xuất phát chủ
yếu thu t nền kinh tế, do các chủ thể sản xuất kinh doanh là các thành viên trong
xã hội đóng góp, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, họ còn tính
lũy để tái sản xuất. Do đó quyền lợi nhà nước trong lĩnh vực này phải có giới hạn
hợp lý, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và các thành viên trong xã
hội, vì vậy đòi hỏi phải có một chính sách ngân sách đúng đắn, v a tập trung được
nguồn ngân sách cao về tay Nhà nước, v a thúc đẩy sản xuất phát triển.
Phân cấp ngân sách là một trong những yếu tố quan trọng để nhằm đảm bảo
vai trò chủ đạo cảu ngân sách Trung ư ng, mặt khác phải đảm bảo nguồn tài chính
cho các cấp chính quyền đ a phư ng chủ động trong việc thực hiện các chức năng,


17

nhiệm vụ của mình, đảm bảo cân đối giữa thu và chi ngân sách đ a phư ng, tăng
tích lũy cho ngân sách.
Trong c chế kinh tế th trường, NSNN đóng vai trò quan trọng để Nhà nước
làm công cụ tác động vào nền kinh tế làm cho kinh tế phát triển theo hướng có lợi,
nhất là trong điều kiện của Việt Nam, đang thực hiện c chế th trường đ nh hướng
xã hội chủ nghĩa. Vì vậy phân cấp ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu
sau đây:

- Phân cấp ngân sách phải phù hợp với cấp quản lý kinh tế xã hội của Nhà
nước.
- Bảo đảm thống nhất nền tài chính quốc gia; ngân sách Trung ư ng giữ vai
trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực c bản để bảo đảm thực hiện các mục tiêu
trọng yếu trong phạm vi các nước.
- Phải phân đ nh r nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp và ổn đ nh tỷ lệ
phần trăm phân chia các khoản thu, các khoản bổ sung t nguồn ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới t 3 đến 5 năm, việc bổ sung của ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới phải xét đến yếu tố trượt giá; để đảm bảo cho ngân sách cấp
dưới chủ động giữ được cân đối ngân sách.
- Kết thúc mỗi kỳ ổn đ nh căn cứ khả năng thu và yêu cầu chi, phải điều chỉnh
tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp và mức bổ sung của
ngân sách cấp trên cho cấp dưới đảm bảo phù hợp.
2.1.1. T nh h nh phân cấp quản l ngân sách
2.1.1.1. Nhận thức chung về phân cấp quản l NSNN
Ở Việt Nam, phân cấp ngân sách được thực hiện t khá sớm theo Ngh đ nh
số 168 CP ngày 20 10 1961 của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ. Qua nhiều
lần bổ sung, sửa đổi, được luật hóa lần đầu trong Luật ngân sách nhà nước năm
1996 và được bổ sung hoàn thiện và đến hiện nay là Luật ngân sách năm 2015 (có
hiệu lực thực hiện t năm ngân sách 2017).
Phân cấp quản lý ngân sách là việc phân đ nh phạm vi trách nhiệm, thẩm
quyền của các cấp chính quyền nhà nước t trung ư ng tới các đ a phư ng, giữa
chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới trong quá trình tổ chức, tạo lập và sử
dụng ngân sách nhà nước phục vụ cho việc thực thi các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước.
Về bản chất, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc giải quyết các mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền t trung ư ng đến các đ a phư ng, giữa chính


18


quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới trong hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước.
Mục tiêu của phân cấp quản lý ngân sách: làm r quyền và trách nhiệm, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền nhà nước, góp phần
cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho chính quyền các cấp nhằm bảo đảm
chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường trách nhiệm cân đối thu,
chi ngân sách; phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của mỗi cấp chính quyền trên đ a bàn;
Phân cấp nguồn thu phải đảm bảo ổn đ nh nhiệm vụ quản lý nguồn thu, đối
tượng thu của các cấp chính quyền đ a phư ng trong thời kỳ ổn đ nh ngân sách.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo.
Trường hợp cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ, đ nh mức mới làm ảnh
hưởng đến thu, chi ngân sách thì phải có những giải pháp xử lý k p thời nhằm đảm
bảo khả năng cân đối ngân sách của t ng cấp.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách đ a
phư ng và số bổ sung cân đối chi thường xuyên t ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được ổn đ nh.
Việc phân cấp quản lý ngân sách cần chú ý đến những nhân tố sau đây:
- Chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao thông qua tổ
chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và sử dụng công cụ tài chính ngân sách để đảm bảo thực hiện. Vì vậy, việc phân bổ ngân sách cho t ng bộ phận,
t ng nội dung phải được nghiên cứu để thực hiện cho phù hợp. T quy mô, tính
chất nhiệm vụ, công việc được giao mà xác đ nh nguồn nhân lực và nguồn tài chính
tư ng ứng để mỗi bộ phận thực thi nhiệm vụ.
- Năng lực quản lý của t ng xã, th trấn; khả năng đảm bảo và hiệu quả của
việc cung cấp các d ch vụ công của chính quyền cấp xã.
- Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi xã, th trấn
cũng khác nhau.
Nội dung c bản của phân cấp quản lý NSNN: Đó là phân cấp nguồn thu;

Phân cấp nhiệm vụ chi; phân cấp thẩm quyền quyết đ nh những vấn đề có liên quan
đến quản lý ngân sách cho mỗi cấp ngân sách (thẩm quyền quyết đ nh chế độ, chính
sách thu - chi; quyết đ nh các đ n giá, đ nh mức chi; quyết đ nh các biện pháp cân
đối, điều hòa ngân sách vv…).


×