Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội pháp luật và thực tiễn tại tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRỊNH THÚY LIỄU

THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRỊNH THÚY LIỄU

THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Võ Trí Hảo

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên là Trịnh Thúy Liễu mã số học viên: 7701250625A, là học viên lớp
Cao học Luật - Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thu hồi đất
vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội: Pháp luật và thực tiễn tại tỉnh Cà Mau”
(Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của thầy PGS. TS Võ
Trí Hảo. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thơng tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Trịnh Thúy Liễu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội ...........................................................................................................7
1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất ...........................................................................7
1.1.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới .....................................................7
1.1.2. Việt Nam ....................................................................................................8
1.2. Thu hồi đất ........................................................................................................9
1.3. Phân loại thu hồi đất .......................................................................................10
1.4. Các trường hợp thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ................11
1.4.1. Thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ..................................................11

1.4.2. Thu hồi đất ở Việt Nam ...........................................................................11
1.5. Căn cứ thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ..............................13
1.6. Thẩm quyền thu hồi đất ..................................................................................15
1.6.1. Thẩm quyền thu hồi đất ở một số nước trên thế giới...............................15
1.6.2. Thẩm quyền thu hồi đất ở Việt Nam .......................................................15
1.6.2.1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..15
1.6.2.2. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện
........................................................................................................................15
1.6.2.3. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất ........16
Tiểu kết luận Chương 1 .........................................................................................16
Chƣơng 2. Thực trạng thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại
tỉnh Cà Mau và các giải pháp.................................................................................17
2.1. Quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau 17
2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về quy trình thực hiện thu hồi đất vì mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội ............................................................................17
2.1.1.1. Các văn bản QPPL của các cơ quan Trung ương .............................17
2.1.1.2. Các văn bản QPPL của tỉnh Cà Mau ................................................19
2.1.2. Thực tiễn áp dụng quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã
hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau .............................................................................19


2.1.2.1. Quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa
bàn tỉnh Cà Mau .............................................................................................19
2.1.2.2. Những mặt làm được.........................................................................21
2.1.2.3. Những hạn chế ..................................................................................23
2.1.3. Giải pháp khắc phục những bất cập trong quy trình thu hồi đất vì mục
tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ....................................26
2.2. Vấn đề xác định giá đất khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội
trên địa bàn tỉnh Cà Mau .......................................................................................28

2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về xác định giá đất khi thực hiện thu hồi
đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội ...........................................................28
2.2.1.1. Các văn bản QPPL của các cơ quan Trung ương .............................28
2.2.1.2. Các văn bản QPPL của tỉnh Cà Mau ................................................31
2.2.2. Thực tiễn áp dụng xác định giá đất khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển
kinh tế -xã hội tại tỉnh Cà Mau ..........................................................................32
2.2.2.1. Những mặt làm được.........................................................................32
2.2.2.2. Những hạn chế ..................................................................................33
2.2.3. Giải pháp khắc phục những bất cập trong xác định giá đất khi thu hồi đất
vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ........................35
2.3. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển
kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...............................................................36
2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
thực hiện thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội ...............................36
2.3.1.1. Các văn bản QPPL của các cơ quan Trung ương .............................36
2.3.1.2. Các văn bản QPPL của tỉnh Cà Mau về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư ....................................................................................................................39
2.3.2. Thực tiễn áp dụng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất vì mục
tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ....................................40
2.3.2.1. Kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............40
2.3.2.2. Nhận xét, đánh giá .............................................................................40
2.3.2.3. Những mặt làm được.........................................................................42
2.3.2.4. Những hạn chế ..................................................................................43
2.3.3. Giải pháp khắc phục những bất cập trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh
Cà Mau ...............................................................................................................45


KẾT LUẬN ..............................................................................................................48
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Kết quả thực hiện danh mục dự án thu hồi đất và mức vốn ngân sách
nhà nước cấp cho việc bồi thường, GPMB năm 2016 tỉnh Cà Mau
PHỤ LỤC 2: Bảng giá các loại đất năm 2015 một số khu vực trên địa bàn tỉnh Cà
Mau


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
QPPL

Ủy ban nhân dân
Quy phạm pháp luật


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cà Mau là một trong những tỉnh được xác định nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu long theo Quyết định số 245/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 12 tháng 02 năm 2014 về “Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng
bằng sông Cửu long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, tỉnh Cà Mau
“phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Đồng bằng sông
Cửu long”1.
Theo đánh giá tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV thì
“nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng

hướng; các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng và hạ tầng kinh tế-xã hội phát triển
nhanh…”. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình qn đạt 8,3%/năm; tỷ trọng ngư,
nơng, lâm nghiệp giảm từ 39,2% xuống 31,1%; công nghiệp, xây dựng 29,1% (chỉ
tiêu Nghị quyết 42%); thương mại - dịch vụ tăng từ 24,2% lên 36%;thuế nhập
khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,8%. GRDP bình quân đầu người năm
2015 đạt 1.700 USD/người. Mặt khác, phát triển kinh tế nằm trong xu thế của thời
đại hiện nay cũng như cả nước ta đang trong q trình hội nhập, do đó, việc tập
trung đầu tư quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau là điều tất yếu,
là đòi hỏi khách quan.2
Tuy nhiên, cũng theo đánh giá “tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế không đạt mục tiêu đề ra; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
Quy hoạch sản xuất chậm được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế; hạ tầng phục vụ sản xuất chưa đáp ứng u cầu; quy mơ sản xuất nơng
nghiệp nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất diễn ra chậm, sản xuất hàng hóa chuyên canh, tập
trung chưa nhiều, thiếu liên kết trong cung ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra...”.3
Hiện nay, tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh Cà Mau: 522.119,0 ha, trong đó
phân theo loại đất: đất nơng nghiệp 460.750,0 ha, chiếm 88,0%; đất phi nông
nghiệp 56.479 ha, chiếm 11,0%; đất chưa sử dụng 4.890ha, chiếm 1,0 %, được
Tỉnh uỷ Cà Mau, Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV
Tỉnh uỷ Cà Mau, Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV
3.
Tỉnh uỷ Cà Mau, Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV
1.
2


2

chia thành 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: thành phố Cà Mau và 08 huyện
(Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân, Ngọc Hiển và

Năm Căn) với 101 xã, phường, thị trấn (10 phường, 09 thị trấn và 82 xã); ngoài ra,
tỉnh Cà Mau cịn có các cụm đảo và đảo: Cụm đảo Hòn Khoai, cụm đảo Hòn
Chuối, cụm đảo Hòn Đá Bạc và đảo Hịn Bng.4

Đất nơng nghiệp 88%
Đất phi nơng nghiệp 11%
Đất chưa sử dụng 01%

Hình 1.1: Biểu đồ phân theo loại đất tỉnh Cà Mau hiện nay
80000
70000
60000
50000

40000
30000

Nhóm đất nơng nghiệp

20000

Nhóm đất phi nơng nghiệp

10000

Nhóm đất chưa sử dụng

0

4


Theo Thống kê đất đai của tỉnh Cà Mau năm 2016.


3

Hình 1.2: Biểu đồ diện tích đất các đơn vị hành chính trực thuộc

Tuy tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Cà Mau phong phú, đa dạng nhưng
chất lượng quy hoạch cịn thấp; các chương trình dự án triển khai chậm do đặc thù
của tỉnh Cà Mau là vùng sơng nước, có hệ thống sơng ngịi chằng chịt, kết cấu hạ
tầng chưa được phát triển đồng bộ, kinh tế chủ yếu là phát triển nông nghiệp, nên
khi chuyển sang quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp,
hiện đại, thì gặp rất nhiều khó khăn, như: vốn để đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng;
vốn để bồi hoàn đất cho dân, tuy nhiên đây cũng chưa phải là vấn đề lớn, mà điều
khó khăn nổi bật là việc thu hồi đất và đền bù, hỗ trợ, tái định cư cho dân.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nướccông nghiệp theo hướng hiện đại. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban
hành Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 28/01/2013 thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 26/9/2013 chỉ đạo các sở,
ngành và địa phương bám sát với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị tiến hành
xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 23-CTr/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến huyện và cơ sở đã quán triệt sâu
sắc và làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện, cụ thể hóa nhiệm vụ trong
Chương trình hành động số 23-CTr/TU phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, cơ quan, đơn vị. Nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính

quyền, cán bộ, đảng viên và đơng đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã có sự
chuyển biến tích cực về cơng tác chấp hành chính sách pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện cơng cuộc đổi mới.
Chính sách pháp luật về đất đai theo chủ trương đổi mới của Đảng đã đi vào
cuộc sống, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Hiệu quả sử dụng các loại đất được nâng cao, việc đổi mới chính sách pháp luật về
đất đai trong nông nghiệp đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển. Quỹ đất chưa sử dụng được đưa vào khai thác sử dụng ngày càng nhiều, tình
trạng để đất hoang hóa lãng phí đất đã được hạn chế.


4

Theo Quy hoạch tổng thể của Thủ tướng Chính phủ, cũng như phương
hướng được Đảng bộ tỉnh Cà Mau đề ra tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau
lần thứ XV, thì việc xây dựng, phát triển Cà Mau trong giai đoạn tới là vấn đề phù
hợp với quy luật phát triển, đó là vấn đề phải làm.
Để làm được điều đó, tại tỉnh Cà Mau điều cần phải giải quyết trước tiên là
việc thu hồi đất. Tuy nhiên, đây lại là vấn đề hết sức nhạy cảm, khi triển khai thu
hồi đất thì vấp phải sự thiếu đồng thuận từ những người dân. Bởi lẽ, người dân Cà
Mau quen lam lũ với ruộng đồng, bám giữ đất từ khi mới khai khẩn. Họ sống
thành một tập thể đoàn kết rất chặt chẽ, quen với nghề truyền thống của mình là
làm lúa nước hoặc với một ngành nghề nào đó mà họ đã lưu giữ từ rất lâu, nên khi
thu hồi đất, tái định cư đến nơi khác thì họ lại khơng quen, khơng nhanh chóng
tiếp cận, khó hòa nhập với điều kiện sống mới.
Chúng ta biết, đất đai ngày càng trở nên có giá trị, liên quan đến quyền lợi
người sử dụng đất, vì đất được đem trao đổi, dùng làm tài sản đảm bảo thế chấp,
được đem góp vốn trong sản xuất - kinh doanh. Người dân cả nước nói chung và
tại Cà Mau nói riêng ngày càng nhận thức được giá trị to lớn của đất đai. Chính vì
vậy, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau gặp nhiều trở

ngại, và là vấn đề vơ cùng khó khăn và cấp bách. Trong thời gian qua, việc người
dân tại Cà Mau đã khơng chịu bàn giao đất vì khơng đồng tình với phương án bồi
thường, bị thu hồi đất đang canh tác, đất do tổ tiên để lại, cuộc sống bấp
bênh…làm ảnh hưởng đến tiến độ các công trình, dự án, ảnh hưởng đến lợi ích của
chủ đầu tư, gây hại không nhỏ đến môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau
ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, các tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến phương án
bồi thường, tái định cư của người dân trên tại tỉnh Cà Mau ngày càng gia tăng và
phức tạp. Tuy vậy, nhiều quy định ban hành chưa phù hợp với thực tiễn tại địa
phương, những giải pháp tại địa phương chưa hiệu quả, chưa mang tính khả thi.
Do đó, các cơ quan chức năng của tỉnh Cà Mau cần phải có phương án thích hợp
và những giải pháp tối ưu để thực hiện có hiệu quả. Từ thực tiễn đó, tơi chọn đề
tài: “Thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: Pháp luật và thực tiễn
tại tỉnh Cà Mau hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
2.1. Pháp luật về các vấn đề liên quan đến thu hồi đất vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội đã phát triển như thế nào trong thời gian vừa qua?


5

2.2. Pháp luật hiện hành quy định về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh
tế -xã hội đã hợp lý chưa, còn bất cập ở những điểm nào?
2.3. Các văn bản Pháp luật của Trung ương và tại tỉnh Cà Mau cần điều
chỉnh và sửa đổi như thế nào để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay?

3. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua đã có một số cơng trình, sách báo, bài viết nghiên cứu về lĩnh
vực này, tiêu biểu là các cơng trình của các tác giả sau: Hoàng Thị Nga “Pháp luật
về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng

và giải pháp” Luận văn Thạc sỹ năm 2011; Nguyễn Thị Nga “ Pháp luật về trình
tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy
sinh trong quá trình áp dụng” Tạp chí Luật học số 11/2010; Đặng Thị Phương
Thuỷ “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với đối tượng bị thu hồi đất trên
địa bàn huyện gia lâm-Thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ; Nguyễn Minh Tuấn
“Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện nay” Luận văn Thạc sỹ năm
2013. Nhìn chung, các cơng trình đã đi sâu nghiên cứu nhiều khía cạnh về thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, xác định khung giá đất…Tuy nhiên, chưa có
đề tài nào đi sâu nghiên cứu về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Do
đó, kế thừa và nghiên cứu các cơng trình trên, Luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu về vấn
đề thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, pháp luật và thực tiễn tại tỉnh
Cà Mau.

4. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Khẳng định vị trí, vai trị, tầm quan trọng của việc thu hồi đất vì mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Cà Mau;
Góp phần giải quyết tình trạng chậm tiến độ của các cơng trình, dự án nhằm
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;
Đánh giá đúng thực trạng và đề ra những giải pháp góp phần thực hiện có
hiệu quả việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Cà Mau hiện
nay.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.


6


Thực trạng việc triển khai thực hiện việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau hiện nay.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về thu hồi đất vì mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội từ khi có Luật Đất đai hiện hành.
Việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà
Mau, trong đó phân tích các quy định về thu hồi đất tại tỉnh Cà Mau.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp các phương pháp điều
tra xã hội học, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… sử dụng phương pháp để
làm rõ, đi sát tình hình thực tế, nắm vấn đề một cách rõ ràng, chính xác.

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài:
- Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
- Đánh giá thực trạng của tình hình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội tại tỉnh Cà Mau.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện việc thu hồi
đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau.
- Có thể làm tư liệu để nghiên cứu.


7

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về thu hồi đất vì mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
1.1.1. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có nhiều mơ hình sở hữu đất đai nhưng do đặc điểm

về nguồn gốc và vai trò, tầm quan trọng của đất đai đối với sự tồn tại, phát triển
của con người cũng như tính liên quan mang tính phổ biến và đặc thù của nó nên
dù đất đai có thuộc quyền sở hữu của ai thì cũng đều có sự hạn chế nhằm đảm bảo
lợi ích chung của cộng đồng. Ở các nước tồn tại chế độ sở hữu tư nhân về đất đai,
chủ sở hữu buộc phải chia sẻ một số quyền nhất định thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước và các chủ thể khác. Đối với trường hợp đất đai thuộc sở hữu nhà nước như
Việt Nam thì Nhà nước cũng sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Chúng
ta có thể tìm hiểu một số nước sau5:
Ở Hàn Quốc: Pháp luật Hàn Quốc từ năm 2009 cho phép cá nhân và nhà
đầu tư nước ngoài sở hữu đất đai trên cơ sở các điều ước quốc tế tương hỗ như
việc người nước ngồi có thể mua, bán, thế chấp, cho thuê đất, thừa kế, đấu giá…
(đối với các nước cho phép công dân Hàn Quốc thực hiện các quyền tương tự).
Nước này có đạo luật riêng quy định việc sở hữu đất đai của người nước ngồi,
trong đó quy định chỉ có thể áp dụng đối với cơng dân các nước có trao quyền
tương tự cho công dân của họ. Các loại đất liên quan đến QP-AN, cơ sở văn hóa,
khu bảo tồn…
Ở Trung Quốc: Nhà đầu tư nước ngồi có thể sở hữu các cơng trình trên đất
khi mua hoặc khi được hưởng quyền dử dụng đất cho một mục đích và thời hạn cụ
thể. Quyền dử dụng đất không bao gồm quyền sử dụng tài ngun, khống sản
hoặc tài ngun dưới lịng đất; cơng trình trên đất phải được sở hữu bởi cùng một
đối tượng được quyền sử dụng đất. Nước này quy định 3 loại quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất được cấp, quyền sử dụng đất được giao; thuê cơng trình và
quyền sử dụng đất.

Tham khảo bài viết “Quyền sử dụng đất của người nước ngoài - kinh nghiệm của các nước trên
thế giới và quy định hiện hành của việt Nam” đăng ngày 09/12/2016 trên cổng thông tin điện tử
tạp chí Tài ngun và Mơi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5.



8

Ở Pháp: quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và vô cung thiêng liêng,
một tổ chức hay cá nhân nào có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Có hai hình thức sở hữu cơ bản, đó là sở hữu tư nhân về đất đai và sở
hữu nhà nước đối với đất đai và cơng trình xây dựng cơng cộng.
Ở Thụy Điển: Nước này khơng có quy định riêng về việc cho sở hữu đất đai
của người nước ngồi (người nước ngồi có quyền tương đương với công dân
Thụy Điển). Đa phần các nước như Đức, Pháp, Anh, Bồ Đào Nha, Hà Lan,
Bỉ,…khơng có bất cứ hạn chế nào về sở hữu và quyền sử dụng đất và khơng có
quy định đặc biệt đối với người nước ngoài sở hữu, quyền sử dụng đất đai so với
công dân trong nước. Một nhà đầu tư nước ngồi có thể mua đất và đầu tư theo
những quy định áp dụng cho công dân bản địa.
1.1.2. Việt Nam
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ra đời cùng với việc ban hành Hiến pháp
năm 1980. Trải qua gần 40 năm tồn tại, các quan hệ về quản lý và sử dụng đất đai
ở nước ta được xây dựng, xác lập dựa trên chế độ sở hữu đất đai này đã mang tính
ổn định. Việc xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách, pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích
khác nhau.
Theo Luật Đất đai hiện hành quy định rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền
của người đại diện chủ sở hữu đất đai, trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) theo quy định của Luật này.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; nhận chuyển giao
quyền sử dụng đất thông qua giao dịch dân sự như chuyển đổi, chuyển nhượng,
tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Bên cạnh đó, chúng ta biết quyền của người sử dụng đất gồm những quyền

năng cụ thể sau:
- Quyền sử dụng: là quyền được thực hiện hành vi khai thác, sử dụng đất
đai và quyền được hưởng những lợi ích thu được từ việc khai thác, sử dụng như
hoa lợi, lợi tức…đây là quyền quan trọng nhất của người sử dụng đất. Mọi quyền
năng khác của họ đều phát sinh từ quyền này.


9

- Quyền chiếm hữu: Khi trao quyền sử dụng cho người sử dụng đất thì Nhà
nước phải đồng thời trao quyền chiếm hữu cho họ. Khác với quyền chiếm hữu của
Nhà nước, quyền chiếm hữu của người sử dụng đất là quyền phát sinh từ quyền sử
dụng và mang tính cụ thể về không gian, thời gian cũng như phương thức thực
hiện.
- Quyền định đoạt: Người sử dụng đất không phải là chủ sở hữu đối với đất
đai nên họ chỉ được pháp định đoạt sử dụng đất với ý nghĩa là quyền tài sản đối
với đất đai, là tài sản của mình.
Như vậy, quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai là quyền sở hữu và
quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất đai. Đối với
nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thông
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
hình thức giao đất, cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ôn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy,
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, còn các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình chỉ có quyền sử dụng đất đai, họ có quyền khai thác, hưởng lợi ích thi
được từ mọi hoạt động tác động trực tiếp lên đất đai theo quy định của pháp luật
chứ khơng có quyền định đoạt đất đai.
Điều này có nghĩa là Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất, sử dụng ổn định lâu dài chứ không giao quyền sở hữu đất đai và khi có
nhu cầu sử dụng đất đai vào các mục đích chung thì Nhà nước có quyền thu hồi

đất. Quyền sử dụng đất là một dạng quyền tài sản, trong đó quy định người sử
dụng đất sẽ được hưởng các quyền của người sử dụng đất phù hợp với hình thức
sử dụng đất của mình theo quy định của pháp luật. Xét trong một phạm vi, chừng
mực nhất định thì việc xác định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu dường như tạo ra một số tiền đề cho việc thực thi pháp luật bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích chung được dễ dàng
hơn.

1.2. Thu hồi đất
Từ năm 2013, vấn đề thu hồi đất được quan tâm và được nhìn nhận như là
một trong những vấn đề quan trọng nhất. Tại Ðiều 54 Hiến pháp 2013 quy định:
“Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần
thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi


10

ích quốc gia, cơng cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi
thường theo quy định của pháp luật…”
Ở mọi quốc gia trên thế giới cho dù đất đai được xác lập theo hình thức nào
đi chăng nữa thì cũng khơng tránh khỏi việc Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai…Để thực thi nội
dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước,
của xã hội đồng thời lặp lại trật tự kỷ cương trong quản lý Nhà nước về đất đai.
Việt Nam nằm trong số các quốc gia cơng nhận chế độ sở hữu tồn dân về
đất đai, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về người bị
thu hồi đất được nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Thu hồi đất, theo tác giả có thể hiểu dưới các mặt sau: là một quyết định
hành chính của người có thẩm nhằm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử

dụng; xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc đó là biện pháp chế tài
được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm phạm phát luật về đất đai.
Theo Luật Đất đai 2013, thu hồi đất là “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”6
Từ các định nghĩa trên, thu hồi đất được hiểu là quyết định hành chính của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất, quyết định này nhằm
làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai; đây còn là một biện pháp mang tính chế
tài nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, xuất phát từ
nhu cầu của Nhà nước và xã hội.

1.3. Phân loại thu hồi đất
Theo quy định Luật đất đai hiện hành, thu hồi đất gồm:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

6.

Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013


11

Luật Đất đai năm 1993 chưa quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, chỉ đến khi ban hành Luật Đất đai năm
2003 vấn đề này mới chính thức được đề cập có tính ngun tắc. Việc quy định
này nhằm giúp các doanh nghiệp, chủ đầu tư có cơ hội thuận lợi trong việc tiếp

cận đất đai do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thông qua nguồn cung từ nhà nước
hoặc được tạo điều kiện trong các giao dịch dân sự về đất đai. Điều 40 Luật Đất
đai 2003 chính thức quy định về thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế. Trong
Luật Đất đai 2013, tại Điều 62 quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội
và lợi ích quốc gia, cơng cộng.

1.4. Các trƣờng hợp thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
1.4.1. Thu hồi đất ở một số nƣớc trên thế giới
Theo tác giả Phƣơng Thảo “Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên
thế giới” đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính trung
ƣơng Thứ Tƣ, 11/09/2013, 09:48 , thì thu hồi đất của một số nƣớc trên thế giới
nhƣ sau:
Nhà nước Pháp hiện nay sẽ thực hiện quyền ưu tiên mua đất trên cơ sở thoả
thuận được về giá cả đối với đất sử dụng vào lợi ích quốc gia, cơng cộng, quốc
phịng an ninh. Nếu khơng đạt được thoả hiệp thì chủ sở hữu sẽ khơng bán đất và
Nhà nước lúc đó được quyền thu hồi đất và bồi thường thoả đáng cho chủ đất.
Còn đối với nước Singapore có một số hình thức sở hữu đất đai như sở hữu
tư nhân, sở hữu nhà nước nhưng chỉ được thực hiện thu hồi đất sử dụng vào những
mục đích cơng như cơng trình phúc lợi xã hội, xây dựng khu đô thị, phát triển hạ
tầng…
Ở Trung Quốc hiện nay việc thu hồi đất được thực hiện khá chặt chẽ để
tránh tiêu cực của chính quyền địa phương. Chỉ thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích
cơng vì đất đai ở đất nước này thuộc chế độ cơng hữu.
Đối với Hàn Quốc thì tuy đất đai là sở hữu tư nhân nhưng Nhà nước cũng
có thể thu hồi đất khi mục đích thu hồi sử dụng vào những lợi ích cơng chính đáng
của đất nước họ.
1.4.2. Thu hồi đất ở Việt Nam
Những quy định tại Điều 62 Luật Đất đai hiện hành đã cụ thể khoản 1 điều
38 và khoản 1 Điều 40 của Luật Đất đai 2003. Bên cạnh đó, Luật hóa quy định của
các Nghị định hiện hành (Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 17/2006/NĐ-



12

CP, Nghị định 84/2004/NĐ-CP) để làm rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội gồm các trường hợp sau đây:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu
tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao;
cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp quốc
gia;
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu,
khí đốt; kho dự trữ quốc gia; cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải
thu hồi đất bao gồm:
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp
địa phương;
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thơng,
thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc, chiếu sáng đơ thị; cơng
trình thu gom, xử lý chất thải;

Dự án xây dựng cơng trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư;
dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở cơng vụ; xây dựng cơng
trình của cơ sở tơn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ cơng
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô
thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;


13

Dự án khai thác khống sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn,
khống sản tại các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
Như vậy, so với Luật Đất đai 2003 và các quy định thi hành thì Luật Đất đai
2013 khơng cho phép thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế nếu
như nó khơng gắn liền với lợi ích quốc gia,cơng cộng, sự thay đổi này nhằm mục
đích bảo vệ lợi ích chính đáng của những người sử dụng đất trong các khu vực
được quy hoạch phát triển kinh tế, tránh việc thu hồi đất tuỳ tiện, làm xảy ra tình
trạng khiếu kiện phức tạp, gây bất ổn cho xã hội.

1.5. Căn cứ thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Tại Điều 63 Luật Đất đai 2013 quy định việc thu hồi đất vì mục đích phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau
đây:
Thứ nhất, dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 62 của
Luật đất đai hiện hành.
Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
mà phải thu hồi đất, bao gồm:
Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại
giao; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp
quốc gia;
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thơng,
thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất bao gồm:


14

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được
xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự
nghiệp cơng cấp địa phương;
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao
thơng, thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô
thị; cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
Dự án xây dựng cơng trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng
cơng trình của cơ sở tơn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ cơng
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
Dự án khai thác khống sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn,
khống sản tại các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
Thứ hai, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Thứ ba, tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Có thể nhận thấy Luật Ðất đai 2013 đã quy định chặt chẽ hơn về căn cứ thu
hồi đất. Tại khoản 1 Ðiều 38 Luật Ðất đai 2003 đã sử dụng các cụm từ chung
chung “vì mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát
triển kinh tế’’. Cịn trong Luật Ðất đai 2013 đã quy định chi tiết và liệt kê một
cách cụ thể trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh (Ðiều 61) và
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng (Ðiều 62,
Ðiều 63). Ðối với yếu tố “phát triển kinh tế - xã hội” là căn cứ dễ làm phát sinh
mâu thuẫn, tiêu cực trong thu hồi đất, Luật Ðất đai 2013 có sự đổi mới đặc biệt
quan trọng khi ấn định cụ thể các chủ thể có thẩm quyền quyết định các dự án phải
thu hồi đất, thay vì ngầm hiểu chung chung theo khái niệm rộng như trước đây là
Nhà nước.


15

1.6. Thẩm quyền thu hồi đất
1.6.1. Thẩm quyền thu hồi đất ở một số nƣớc trên thế giới7
Đối với Singapore chỉ có Nhà nước mới đủ thẩm quyền đứng ra thu hồi đất
sau đó mới giao hoặc cho các nhà đầu tư, các công ty thuê lại. Tuy nhiên, khi thu

hồi đất phải cho cộng đồng thảo luận, góp ý kiến và phải có sự chấp thuận của
Chính phủ và các thành viên trong Chính phủ.
Cịn ở Hàn Quốc thẩm quyền thu hồi đất theo quy hoạch sẽ giao cho một tổ
chức xã hội đứng ra đảm nhận nhằm để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở. Tổ
chức này có tên là Tổ chức nhà ở Quốc gia.
Đối với Trung Quốc thẩm quyền thu hồi đất chỉ có Chính phủ và chính
quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau đó giao lại cho Cục quản lý
tài nguyên đất đai tại các địa phương sẽ làm công tác giải phóng mặt bằng theo
quy định.
1.6.2. Thẩm quyền thu hồi đất ở Việt Nam
Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013. Về
thẩm quyền này có nhiều ý kiến yêu cầu sửa thẩm quyền chung của Ủy ban nhân
dân thành thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân do việc thu hồi phải
theo kế hoạch thu hồi đất hàng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua,
để cải cách thủ tục hành chính và để xác định rõ trách nhiệm của người quyết định
thu hồi đất. Tuy nhiên, vẫn giữ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân khi ban
hành quyết định thu hồi đất.
1.6.2.1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
1.6.2.2. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

Nghiên cứu bài viết của tác giả Phương Thảo “Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia
trên thế giới” đăng trên trang thong tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính trung ương Thứ Tư,
11/09/2013, 09:48
7.



16

- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
1.6.2.3. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
Luật Đất đai 2013 đã có điểm mới so với Luật Đất đai 2003, trường hợp
trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng là: tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích
của xã, phường, thị trấn; đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất. Do vậy, nếu có quyết định thu hồi đất đối với cả tổ
chức và cá nhân thì quyết định thu hồi thuộc UBND cấp tỉnh.

Tiểu kết luận Chƣơng 1
Qua nghiên cứu những quy định pháp luật về vấn đến thu hồi đất vì mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội theo Luật Đất đai 2013, tác giả nhận thấy so với Luật
Đất đai 2003 và tất cả các quy định trước đó thì Luật Đất đai 2013 đã quy định khá
chi tiết, đầy đủ về quy trình thu hồi đất, vấn đề xác định giá đất và vấn đề bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Có thể nói, chủ trường,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta luôn mong muốn khi
người dân bị thu hồi đất, phải đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định, từ bằng hoặc
tốt hơn trước đây. Tuy vậy, rất ít nơi làm tốt được điều này, để cho người dân hài
lòng với những chính sách mà pháp luật quy định và các cơ quan có thẩm quyền
đưa ra. Do đó, việc đảm bảo cho người dân yên tâm, có đủ điều kiện tái ổn định
cuộc sống sau khi bị thu hồi đất là trách nhiệm tổ chức đảng và chính quyền các
cấp trong đó có tổ chức đảng, chính quyền, các sở, ngành tỉnh Cà Mau. Vì vậy,

việc nghiên cứu những quy định của pháp luật, tìm ra những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thu hồi đất là việc làm cần thiết trong tình hình hiện nay.


17

Chƣơng 2. Thực trạng thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau và các giải pháp
2.1. Quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh
Cà Mau
2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về quy trình thực hiện thu hồi đất vì
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Trước khi đi vào đánh giá quy trình ở Việt Nam, chúng ta tham khảo quy
trình thu hồi đất ở một số nước trên thế giới8:
Trung Quốc hiện nay quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: Khảo sát về các
điều kiện thu hồi đất; xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; cơ quan quản lý đất
đai báo cáo với chính quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu
khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt; thông báo, công bố dự án sau khi dự
án được phê duyệt. Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch
thu hồi và bồi thường. Chính quyền địa phương có trách nhiệm thơng báo và giải
thích các vấn đề có liên quan. Sau ngày thơng báo, các tài sản trong khu vực dự án
sẽ không được cải tạo, mở rộng.
Ở Hàn Quốc, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo
phương thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông
qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương
án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải
sử dụng phương thức cưỡng chế.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết
và hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành
chính (làm các cơng việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến

chuyển quyền sở hữu).
2.1.1.1. Các văn bản QPPL của các cơ quan Trung ƣơng
Đối với Việt Nam hiện nay, quy trình thu hồi đất được quy định tại Điều 69
Luật Đất đai năm 2013, bao gồm các bước sau: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu
. Nghiên cứu bài viết của tác giả Phương Thảo “Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia
trên thế giới” đăng trên trang thong tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính trung ương Thứ Tư,
11/09/2013, 09:48
8


18

hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất ban hành thơng báo thu hồi đất, trong đó Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phối hợp, người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp; lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có nhiệm vụ lập phương án, tổng hợp ý kiến của người
dân có đất bị thu hồi và cơ quan có thẩm quyền định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trình lên Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quyết định thu hồi; việc quyết
định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng…Điều này trong Luật Đất đai 2003 chưa
có quy định, cho thấy quy định mới này nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương của
Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để giao cho tổ
chức phát triển quỹ đất giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch sau đó giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích cơng cộng, phát triển kinh tế-xã hội.
Bên cạnh đó quy trình thu hồi đất phải căn cứ theo Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và nội dung Thơng báo
thu hồi đất phải bao gồm các nội dung theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.


Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013


×