BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN MÔN HÓA SINH VÀ HÓA SINH THỰC PHẨM
TỔNG QUAN VỀ ENZYME
GVHD: NGUYỄN THỦY HÀ
NHÓM 1.
TPHCM, tháng 1 năm 2016.
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
MỤC LỤC
NHÓM 1
Page 2
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
DANH SÁCH NHÓM
1.
Nguyễn Thị Cẩm Nguyên
2005140359
2.
Nguyễn Lê Thảo Ngân
2005140325
3.
Nguyễn Cẩm Tiên
2005140611
4.
Phan Thị Mai Lưu
2005140296
5.
Nguyễn Thị Phương Diệu
2005140070
NHÓM 1
Page 3
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
MỞ ĐẦU
Định nghĩa enzyme.
1.
Enzyme là chất xúc tác sinh học được hình thành trong tế bào dưới dạng
hợp chất protein có cấu trúc hóa học rất đặc thù. Trong tế bào sinh vật luôn xảy
ra trao đổi chất, enzyme đã góp phần cho các phản ứng hóa học này xảy ra ở
điều kiện thường với tốc độ cực nhanh mà không cần sự hỗ trợ đặc biệt của các
yếu tố nhiệt độ, áp suất... Enzyme được nhận từ các cơ thể sống khác nhau
động vật, thực vật, vi sinh vật.
Enzyme trong cơ thể sinh vật với chức năng xúc tác chọn lọc, đóng vai
trò định hướng tất cả mọi phản ứng xảy ra trong tế bào. Khi ở ngoài tế bào
nhiều enzyme vẫn còn khả năng hoạt động tương tự. Nguồn enzyme chủ yếu
lấy từ vi sinh vật.
Phân loại enzyme.
2.
Vì cấu tạo enzyme đến nay chưa hoàn toàn chưa được biết hết, người ta
phân loại phân lọai theo cách sử dụng và xếp thành 6 nhóm chính:
2.1.
Hydrolaza:
Đây là các enzyme được ứng dụng nhiều nhất, nó có tác dụng xúc tác
cho các phản ứng thủy phân các hợp chất phức tạp như glucid, lipid, protid để
trở thành các phân tử đơn giản hơn.
R1R2 +H2O R1OH+R2H
Loại enzyme này có 4 nhóm chính tùy thuộc vào gluxidazin, esteraza, proteaza,
peptidaza.
2.1.1
NHÓM 1
Gluxidaza .
Page 4
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Gluxidaza xúc tác phản ứng thủy phân các ozit gắn một phân tử nước ở
dây nối acetal:
ROR 1 +H OH R1OH+ROH
a. Sacaraza thủy phân thành glucoza và fructoza
b. Mantaza và trehaloza lần lượt tách mantoza và trehaloza thành 2 phân
tở glucoza.
c. Glucozidaza thủy phân và glucozit
d. Amylaza thủy phân tinh bột thành dextrin sau đó thành mantoza
2.1.2
Esteraza:
Thuộc vào nhóm này có các enzyme: lipaza, tanaza, photphataza, sunfataza
chúng xúc tác thủy phân các mối lien hệ ester
a. Lipaza xúc tác thủy phân chất béo, tạo thành glycerine và các acid béo
tương ứng.
b. Photphataza: xúc tác thủy phân các ester photphoric. Ester photphoric
có thể là photphomonoester có dạng chung.
c. Tanaza thủy phân các ester của các phenol ở tannin.
d. Sufnataza với ester của acid sunfuric.
2.1.3 Proteaza:
Loại enzyme này có tác dụng phá vỡ dây nối peptit, biến protein thành
polypeptit và acid amin.
2.2.
NHÓM 1
Transferaza:
Page 5
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Loại enzyme này xúc tác cho các phản ứng chuyển nhóm nguyên tử hoặc
các gốc từ hợp chất này sang hợp chất khác. Tùy thuộc vào các nhóm được
chuyển mà các enzyme có tên khác nhau như transminaza chuyển nhóm Amin.
Transmetylaza chuyển nhóm methul, oxydaza chuyển hydro của cơ chất sang oxy
phân tử, peroxydaza chuyển nhóm hydro sang peroxit.
2.3.
Oxydoreductaza:
Các enzyme thuộc nhóm này xúc tác cho các phản ứng oxy hóa khử là cơ
sở của sự oxy hóa khử sinh học gắn liền với quá trình hô hấp và lên men xảy ra
trong cơ thể sống. Cách gọi tên theo hệ thống cất cho chất nhận
Oxydoreductaza. Nhóm này gồm các enzyme sau: dehydrogenaza, oxydaza,
xitocromreductaza và peoxydaza.
2.4.
Liaza:
Nhóm này bao gồm các enzyme xúc tác phân cắt các hợp chất hữa cơ
(không thủy phân ). Các ligaza quan trọng là decarboxylaza, aldolaza, hydrolaza.
Men syntheaza làm xúc tác cho các phản ứng tống hợp và các enzyme làm thay
đổi cấu trúc không gian. Ngoài ra người ta còn xếp thêm enzyme có khả năng giữ
các nhóm chức trên các nối đôi như fumaraza.
2.5.
Isomeraza:
Isomeraza là nhóm enzyme xúc tác quá trình đồng hóa trong các enzyme
sau:
Glucophotphatizomeraza xúc tác chuyển hóa tương hổ của các ester
phosphoric và glucoza. Trizaphotphattizomeraza xúc tác quá trình đồng hóa của 3
photphogliceric và photphodioxyaxeton là các hợp chất trung gian quan trọng của
quá trình lên men.
2.6.
NHÓM 1
Ligaza:
Page 6
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Xúc tác tổng hợp các hợp chất hữư cơ.
3.
Cấu tạo của enzyme :
3.1.
Bản chất hóa học của enzyme:
Enzyme là hợp chất hữu cơ có bản chất là protein với phân tử lượng từ
2000 đến 1000000. Về hình dạng phân tử, đa số enzyme có dạng hình cầu. Do
kích thước phân tử lớn cũng như protein, enzyme không bền dưới tác dụng của
nhiệt độ, enzyme cũng có tính lưỡng tính, trong điều kiện pH của môi trường nó
có thể tồn tại ở dạng anion, cation hoặc các dạng trung hòa. Cấu trúc của
enzyme cho thấy có thể là protein hoặc protit (cấu tử protein lien kết với cấu tử
phi protein tạo thành protit). Trên cơ sở đó thường phân chia thành 2 nhóm:
Nhóm enzyme một cấu tử: trong phân tử chỉ chứa một cấu tử protein
còn được gọi là “feron”, “apoenzyme”. Protein được tạo thành từ một
phân tử hoặc môt số mạch polypeptit, mỗi mạch như vậy chứa các
amino acid nối với bằng liên kết peptit. Tất cả các protein được xây
dựng từ 20 amino acid khác nhau. Các animo acid này chứa các hợp chất
béo vòng thơm hoặc dị vòng có ít nhất một nhóm amin và nhóm
cacboxyl. Trong những aminoacid của protein có nhóm NH2 gắn tại vị trí
cacbon .
Nhóm enzyme hai cấu tử: trong phân tử ngoài protein còn chứa một
cấu tử phi protein. Cấu tử phi protein được gọi là “agon” hoặc
“coenzyme”. Từ “coenzyme” được sử dụng khi nó dễ tách ra khỏi cấu tử
“apoenzyme” bằng cách qua màng bán thấm và có thể tồn tại độc lập.
Nhiều enzyme hai cấu tử cũng có mặt của sắt trong catalaza, đồng trong
polyphenolxydaza.
3.2.
NHÓM 1
Cấu trúc hoạt động của enzyme:
Page 7
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Trong quá trình xúc tác, sự kết hợp đặc hiệu giữa enzyme với cơ chất chỉ
xảy ra trên một phần xác định của enzyme. Phần xác định này được gọi là “
trung tâm hoạt động”. Đối với enzyme một cấu tử, trung tâm hoạt động do một
số nhóm chức acid amin trong phân tử cấu thành, các acid amin thường nằm trên
những phần khác nhau của mạch polypeptit trong phân tử enzyme, nhờ cấu trúc
không gian bậc hai hoặc bậc ba của phân tử enzyme mà các nhóm này có điều
kiện nằm kề nhau trong không gian trung tâm hoạt động cuar enzyme. Ở các
enzyme hai cấu tử, ngoài phân mạch polypeptit tham gia hình thành xúc tác còn có
các nhóm chức của cấu tử phi proptein. Ở các enzyme chứa kim loại các ion kim
lại cũng cấu thành trung tâm hoạt động của enzyme. Một số enzyme có thể chứa
hai hay nhiều trung tâm hoạt động nhưng tác dụng không phụ thuộc vào nhau.
Giữa các nhóm chức tham gia cấu tạo trung tâm hoạt động của enzyme chia
thành 2 nhóm:
Nhóm “tâm xúc tác” tham gia trực tiếp vào hoạt động xúc tác của
enzyme
Nhóm “miền tiếp xúc” làm nhiệm vụ đảm bảo tính đặc hiệu của enzyme
Sự phân biệt này mang tính chất tương đối và thật sự hoàn toàn không
hoàn toàn chính xác vì tác dụng tương hỗ trong miền tiếp xúc phức hợp enzyme
cơ chất có ảnh hưởng đáng kể đến chiều hướng và tốc độ phản ứng xảy ra ở
trung tâm xúc tác.
4.
Tính đặc hiệu của enzyme.
Enzyme chỉ tác dụng lên một số cơ chất và kiểu nối hóa học nhất định
trong phân tử. Tính chất đó được gọi là tính đặc hiệu của enzyme. Thông qua
nghiên cứu tác dụng đặc hiệu của enzyme cho phép tìm hiểu về cấu trúc của
trung tâm hoạt động, khả năng kết hợp của enzyme với cơ chất, cơ chế của
phản ứng enzyme. Các dạng đặc hiệu bao gồm:
4.1.
NHÓM 1
Đặc hiệu không gian:
Page 8
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Đặc hiệu đồng phân quang học:
Thường enzyme chỉ tác dụng một dạng đồng phân quang học. Thí dụ
phản ứng khử nước của acid malic để tạo thành fumaric dưới tác dụng
của fumaratdehydrataza chỉ xảy ra đối với acid Lmalic, không xảy ra ở
Dmalic.
Đặc hiệu đồng phân hình học:
Tùy từng loại, enzyme chỉ tác dụng lên một loại đồng phân hình học
thích hợp. Thí dụ fumaratdehydrataza chỉ tác dụng lên dạng đồng phân
trans mà không tác dụng lên dạng đồng phân cis của acid fumric, vì trung
tâm hoạt động của fumaratdehydrataza có cấu trúc không gian tương ứng
với đồng phân dạng trans của acid fumaric.
Đặc hiệu tuyệt đối:
4.2.
Là trường hợp mà enzyme chỉ có khả năng tác dụng lên một cơ chất nhất
định. Thí dụ ureaza chỉ xúc thủy phân ure mà không tác dụng lên các tác dụng lên
các dẫn xuất của nó. Trong trường hợp đặc hiệu tuyệt đối, cấu trúc trung tâm
hoạt động của enzyme tương ứng rất chặt chẽ với cơ chất đến mức chỉ có sự
sai khác nhỏ về cấu trúc của cơ chất cũng đủ làm cho enzyme không xúc tác
được.
Đặc hiệu tương đối:
4.3.
Là trường hợp enzyme có khả năng tác dụng lên một kiểu nối hóa trị hóa
học nhất định trong phân tử cơ chất không phụ thuộc vào bản chất hóa học của
các cấu tử tham gia tạo thành liên kết đó. Thí dụ lipaza có khả năng thủy phân
được tất cả các mối liên kết ester.
5.
Cơ chế xúc tác của enzyme.
NHÓM 1
Page 9
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Theo quan điểm hiện nay trong các phản ứng enzyme, sự hoạt hóa của
cơ chất được thực hiện nhờ sự tạo thành các phức hợp trung gian enzyme cơ
chất. Khi kết hợp với các phân tử enzyme do kết quả của sự cực hóa, sự chuyển
dịch của các electron và sự biến dạng của các mối quan hệ trực tiếp vào các
phản ứng dẫn đến sự thay đổi động năng cũng như thế năng kết quả làm phân
tử cơ chất trở nên hoạt động, nhờ đó tham gia vào phản ứng dễ dàng. Sự tạo
thành và chuyển biến các hợp chất trung gian enzyme cơ chất xẩy ra qua 3 bước:
Bước 1: enzyme kết hợp với cơ chất tạo thành phức hợp enzyme cơ
chất, giai đoạn đầu xảy ra rất nhanh. Phức hợp này được tạo thành trong
giai đoạn này chủ yếu nhờ các dạng kiên kết không bền.
Bước 2: sự chuyển biến của các phân tử cơ chất dẫn đến sự phá vỡ
các mối liên kết đồng hóa trị tham gia vào phản ứng. Phức hợp enzyme
cơ chất khi đó xảy ra đồng thời 2 quá trình: sự thay đổi mật độ electron
dẫn đến sự cực hóa của mỗi liên kết tham gia vào phản ứng, sự biến đổi
hình học của các mối liên kết trong phân tử cơ chất cũng như trong trung
tâm hoạt động. Cả hai yếu tố trên có tác dụng làm cơ chất trở nên hoạt
động hơn nhờ đó phản ứng xảy ra dễ dàng.
Bước 3: giai đoạn tạo thành các sản phẩm của phản ứng và giải
phóng enzyme.
Có thể biểu diễn quá trình qua sơ đồ:
E+S ES E+P
Trong đó:
E: enzyme
S: cơ chất
ES:phức hợp trùng gian enzyme cơ chất
NHÓM 1
Page 10
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
P: sản phẩm phản ứng.
6.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme.
6.1.
Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất:
Enzyme thực hiện quá trình xúc tác thông qua tạo thành phức hợp trung
gian enzymecơ chất. Phương trình phản ứng enzyme, theo MichaelisMenten có
dạng tổng quát:
Trong đó:
k+1: hằng số vận tốc của phản ứng tạo thành phức chất
k1: hằng số vận tốc của phản ứng thuận nghịch thủy phân ly phức
chất thành các chất ban đầu.
k+2: hằng số vận tốc phản ứng phân ly phức chất thành sản phẩm
cuối cùng.
6.3.
Ảnh hưởng nồng độ H+ (pH).
Enzyme rất nhạy cảm với sự thay đổi pH môi trường, mỗi enzyme chỉ
hoạt động mạnh nhất trong khoảng pH xác định được gọi là: “pH tối thích” của
enzyme, “pH tối thích” của đa số enzyme nằm trong vùng acid yếu, kiềm yếu
hay trung tính. Chỉ một số ít enzyme có “pH tối thích” nằm trong vùng acid, kiềm
mạnh. Thí dụ như pH tối thích của amylaza trong khoai lang là 55.2, proteaza
trong dứa là 6.0, pH tối thích của mỗi enzyme không cố định, có thể thay đổi tùy
theo tính chất và nồng độ của cơ chất, nhiệt độ cũng như tính chất của dung
dịch đệm được chọn dùng. Thí dụ pepxin có pH tối thích là 1.8 khi cơ chất casein
và khi haemoglobin thì lại là 2.2
NHÓM 1
Page 11
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Ảnh hưởng của pH môi trường tới vận tốc phản ứng enzyme có thể do
các nguyên nhân làm thay đổi trạng thái ion hóa của enzyme và cơ chất cũng như
do ảnh hưởng tới tính bền của enzyme.
6.4.
Ảnh hưởng của các chất hoạt hóa
Chất hoạt hóa là chất có tác dụng làm cho enzyme từ trạng thái không
hoạt động thành hoạt động hoặc hoạt động yếu trở thành hoạt động mạnh hơn.
a) Các hợp chất hữu cơ phức tạp (coenzyme, vitamin) làm nhiệm vụ
chuyển nhóm, chuyển hidro.
b) Các chất có khả năng phá vỡ một số liên kết trong phân tử enzyme,
kết quả làm vài đoạn peptit phá thế hoạt động trong trung tâm hoạt động
của enzyme, làm cho enzyme trở nên hoạt động.
c) Các chất có tác dụng làm phục hồi những nhóm chức hoạt động của
trung tâm hoạt động enzyme. Thí dụ như papain trong trung tâm hoạt
động có chứa nhóm chức SH. Dưới tác dụng của các chất oxy hóa nhóm
SH sẽ chuyển thành SS và enzyme mất khả năng hoạt động. Nếu thêm
vào môi trường các chất hoạt hóa có tính khử như xistein thì nhóm SH
được phục hồi và enzyme hoạt động trở lại. Các ion kim loại có thể
tham gia tạo thành trung tâm hoạt động của enzyme, làm cầu nối giữa
các enzyme và cơ chất hoặc ổn định cấu hình hoạt động xúc tác của
enzyme.
6.5.
Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Khi nhiệt độ tăng thì khả năng phản ứng của enzyme tăng. Tuy nhiên
enzyme có bản chất kém bền dưới tác dụng của nhiệt độ, đa số các enzyme bị
mất hoạt tính tại nhiệt độ 70oC. Trong trường hợp phản ứng enzyme khi tăng
nhiệt độ một mặt vận tốc phản ứng tăng theo quy luật thông thường mặt khác
tăng nhiệt độ đến một lúc nào đó cũng đồng thời có tác dụng ngược lại làm
NHÓM 1
Page 12
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
giảm vận tốc phản ứng do hậu quả biến tính enzyme gây ra. Nhiệt độ ứng với
hoạt độ cao nhất được gọi là nhiệt độ tối thích, nhiệt độ tối thích của các
enzyme không giống nhau. Thí dụ như nhiệt độ tối thích của enzyme có nguồn
gốc động vật từ 4050oC còn ở thực vật là 5060oC. Nhiệt độ tối thích của các
enzyme không phải là hằng số mà phụ thuộc nhiều yếu tố khác, đặc biệt thời
gian tác dụng, thời gian càng dài nhiệt tối thích càng của enzyme càng thấp.
6.6.
Ảnh hưởng của các chất kìm hãm:
Chất kìm hãm la chất có khả năng làm yếu hoặc chấm dứt hoàn toàn tác
dụng của enzyme. Thường phân biệt thành hai loại kìm hãm thuận nghịch, kìm
hãm cạnh tranh, và kìm hãm không cạnh tranh.
a) Chất kìm hãm cạnh tranh: chất kìm hãm có cấu tạo giống cơ chất. Nó
kết hợp với phân tử enzyme cũng tại trung tâm hoạt động mà enzyme
dùng kết hợp tới cơ chất, do đó mà có sự cạnh tranh của chất kìm hãm
với cơ chất, còn có quá trình gắn enzyme vào chất kìm hãm.
b) Chất kìm hãm không cạnh tranh: trong trường hợp chất kìm hãm có
khả năng gắn vào enzyme tự do cũng như phức hợp enzyme cơ chất.
Tóm lại: khi có chất kìm hãm cạnh tranh sự biến đổi hoạt tính enzyme
phụ thuộc cả nồng độ cơ chất lẫn nồng độ chất kìm hãm, khi có chất kìm hãm
không cạnh tranh sự biến dổi hoạt tính enzyme trong trường hợp này chỉ phụ
thuộc vào nồng độ chất kìm hãm.
NHÓM 1
Page 13
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Hóa sinh học thực phẩm, Đại học công nghiệp thực phẩm
TP HCM
2. />
3. />38166/
4. />
NHÓM 1
Page 14
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
NHÓM 1
Page 15