Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

pháp luật đại cương luật thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 27 trang )

Giảng viên: Nguyễn Vinh Hương
Mã LHP: 1614TLAW0111


Thừa kế
Khái niệm

Thừa kế : là sự chuyển quyền sở

hữu đối với tài sản của người chết
đối với người còn sống.

Di sản thừa kế: là những tài
sản thuộc quyền sở hữu của
người để lại thừa kế

tài sản riêng của
người chết
phần tài sản của
người chết trong
khối tài sản chung
với người khác

Tài sản của người chết mà khi
người đó còn sống góp vốn
cùng sản xuất kinh doanh cùng
đồng sở hữu khối tài sản

Tài sản chung của vợ và
chồng



Quyền của người để lại tài sản – một số vấn đề
vướng mắc
Theo quy định tại Điều 648 Bộ luật dân sự thì, người
lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người
thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân
chia di sản.
Ngoài ra, tại Điều 662 BLDS còn quy định, người
lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.


Quyền của người nhận di sản – một số vấn đề vướng
mắc
Điều 642 BLDS quy định về việc từ chối
nhận di sản như sau:
1. Người thừa kế có quyền từ chối
nhận di sản, trừ trường hợp việc từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ tài sản của mình đối với
người khác

2.Việc từ chối nhận di sản phải được lập
thành văn bản; người từ chối phải báo cho
những người thừa kế khác, người được giao
nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công

chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc
từ chối nhận di sản

3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu
tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu
tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu
không có từ chối nhận di sản thì được
coi là đồng ý nhận thừa kế.”


Các hình thức thừa kế
Quyền của người lập di chúc:
+ Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế
+ Dành một phần tài sản trong khối tài sản để di tặng, thờ cúng
+ Chỉ định người giữ di chúc, người công bố di chúc

Các điều kiện có hiệu lực của di chúc
+Người lập di chúc phải minh mẫn, sang suốt trong khi lập di chúc,
không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi di chúc phải được lập thành
văn bản và phải được cha, mẹ và người giám hộ đồng ý
+ Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; Hình thức
của di chúc không trái quy định của pháp luật
+ Hình thức của di chúc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật


Các trường hợp
thừa kế theo pháp

luật

Thừa kế theo pháp
luật

Những người thừa kế
theo pháp luật

Người chết không
để lại di chúc,Di
chúc không hợp
pháp

Phần di sản không được định
đoạt trong di chúc, có liên quan
đến phần của di chúc không có
hiệu lực pháp luật

Những người được hưởng thừa kế theo di
chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, tổ chức cơ quan
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn
tồn tại thời điểm mở từa kế
l
Hàng thừa kế
thứ nhất

Hàng thừa kế
thứ hai:



Trong trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc chết cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu
được hưởng phần di sản mà cha mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu
cháu cũng chết trước hoặc chết cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì
chắt được hưởng phần di sản của cha
hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống

Trong trường hợp trên người ta gọi là thừa
kế thế vị tức là con hoặc cháu, chắt được
thay vào vị trí cảu ông hoặc bà, bố hoặc
mẹ của cháu nếu ông hoặc bà, bố hoặc mẹ
của cháu còn sống thì được hưởng. Được
chia đều phần di sản với những thừa kế
khác


2. Một số quy định về thừa kế theo di chúc
 Người lập di chúc cần có những điều kiện gì?
 Hình thức của di chúc phải như thế nào?
 Di chúc như thế nào thì được coi là hợp pháp?
 Người lập di chúc có những quyền gì?
 Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc?
 Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực khi nào?
 Ai là người thừa kế đương nhiên không phụ thuộc
vào nội dung di chúc?



Người lập di chúc cần có những điều kiện gì?

 Người đã thành niên không mắc bệnh tâm thần hoặc
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
 Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di
chúc để định đoạt tài sản của mình nếu được sự đồng ý
của cha mẹ hoặc người giám hộ.
 Người đang bị tạm giam, đang phải thi hành án hình
sự hoặc đang bị tập trung cải tạo mà có đủ điều kiện trên
cũng có quyền lập di chúc.


Hình thức của di chúc phải như thế nào?
- Được lập thành văn bản hoặc có thể lập bằng miệng.
- Người dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết, tiếng
nói riêng của dân tộc mình.


2 loại

Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng miệng


Di
chúc
như


 Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa
dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
 Nội dung không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình

thế

thức không trái quy định của pháp luật.

nào

 Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

thì

phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc

được
coi là

người giám hộ đồng ý.
 Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không
biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản

hợp

và có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc

pháp


chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.

?


Người lập di chúc có những quyền gì?
• Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di
sản của người thừa kế.
• Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
• Dành một phần tài sản của mình để di tặng, thờ
cúng.
• Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
• Chỉ định người giữ di chúc, quản lý di sản, phân
chia di sản.


Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc?
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
di chúc vào bất cứ lúc nào.
- Nếu di chúc lập chung với vợ (chồng) thì khi muốn sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ phải được sự đồng ý của người
kia.
- Nếu phần di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau
thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
-Người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di
chúc trước bị hủy bỏ.


Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực
khi nào?

Trong trường hợp vợ chồng lập di chúc chung mà có một
người chết trước, thì chỉ có phần di chúc liên quan đến phần
di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực pháp
luật; nếu vợ chồng có thỏa thuận trong di chúc về thời điểm
có hiệu lực của di chúc là thời điểm người sau cùng chết, thì
di sản của vợ chồng chỉ được phân chia từ thời điểm đó.


- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Trong trường hợp không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3
suất thừa kế theo pháp luật, thì họ vẫn được hưởng 2/3 suất
của một người thừa kế theo pháp luật, trừ khi họ từ chối
hưởng di sản hoặc họ không có quyền hưởng di sản.


Xác định
có di
chúc hợp
pháp
không?

Trường
hợp chia
theo di
chúc

Trường
hợp chia

theo luật

Nếu
chia di
sản
của
nhiều
người


Nếu di chúc hợp pháp thì chia theo di chúc.
Nếu không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di
chúc không hợp pháp thì chia theo luật.
Nếu di chúc không có hiệu lực một phần thì chia
theo luật đối với phần không có hiệu lực.


 .Xác định mối quan hệ giữa những người
được nêu trong bài
Tìm ra:
Những người không (được) hưởng thừa kế:
Người không có quyền hưởng - người từ
chối – người chết cùng thời điểm thừa kế.
Người được hưởng kỷ phần thừa kế bắt buộc
mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc (2/3
một suất thừa kế theo pháp luật)


Xác định số người được hưởng thừa kế theo
pháp luật cùng một hàng. Giải quyết theo đúng

nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật.

Xác định người thừa kế kế vị.


Ai chết
trước
thì giải
quyết
trước


Ông Hải
( Bác của anh Hưng)

Anh Hưng + Chị Hoàn
Ngày 1/10/ 2006, anh Hưng bị tai nạn -> chết, có để lại di chúc
miệng chia tài sản cho 3 con và ông Hải

Trung
(20 tuổi, đi làm
và có thu nhập)

Ngân
(14 tuổi)

Oanh
(9 tuổi)



Biết tài sản chung là 980 triệu
a) Hãy chia thừa kế trong trường hợp
ông Hải nhận di sản
b) Nếu ông Hải từ chối nhận di sản
thừa kế, thì việc chia di sản thừa kế có
gi thay đổi không?


a) Trong trường hợp ông Hải nhận di sản
Kết luận:
Số tài sản mà mọi người nhận được là:
Chị Hoàn = 490 + 81.67 = 571.67
triệu đồng
Ngân = Oanh = 122,5 triệu đồng
Trung = Hải = 81,665 triệu đồng


b) Trường hợp ông Hải từ chối nhận di sản thừa kế
Ta có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Việc từ chối nhận di sản thừa kế
của ông Hải không được phê duyệt ( có thể do từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản
của mình đối với người khác theo “ Điều 642 Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có
tài sản, người hưởng di sản” hoặc do thời gian từ
chối nhận di sản đã quá 6 tháng kể từ ngày mở thừa
kế)
Việc chia tài sản như phần (a).


-Trường hợp 2: Việc từ chối nhận di sản thừa kế của ông

Hải được phê duyệt
Kết luận:
Ngân = Oanh = 163,33 tr
Hoàn =490 + 81.67 = 571.67 triệu đồng
Trung = 490 - ( 163,33 x 2 + 81,67 ) = 81, 67 tr


×