Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng các loài dơi (chiroptera) vùng tây bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LOÀI DƠI (CHIROPTERA)
KHU VỰC TÂY BẮC, VIỆT NAM

Mã số: B2015 – 25 – 34

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đào Nhân Lợi

Sơn La, 4/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LOÀI DƠI
(CHIROPTERA)
KHU VỰC TÂY BẮC, VIỆT NAM

Mã số: B2015 – 25 – 34

Xác nhận của tổ chức chủ trì
(Ký, họ tên, đóng dấu)



Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)

Đào Nhân Lợi

Sơn La, 4/2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƯ LIỆU, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .....................................................................................................22
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 22
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 26
3.4.1.Cách tiếp cận .............................................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp khảo sát trên thực địa ........................................................... 26
3.4.2.1. Thiết bị đã sử dụng ......................................................................... 27
3.4.2.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 27
3.4.2.3. Thu mẫu dơi ................................................................................... 27
3.4.2.4. Xử lý mẫu trên thực địa .................................................................. 28
3.4.2.5. Ghi tiếng kêu siêu âm ..................................................................... 28
3.4.3. Trong phòng thí nghiệm ............................................................................ 29
3.4.3.1. Xử lý và bảo quản mẫu vật ............................................................. 29
3.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm phân loại phân tử .......................................... 30
3.4.3.3. Phương pháp xử lý số liệu siêu âm ................................................. 31
Chương 3. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................33

3.1. Tính đa dạng của các loài dơi ở khu vực nghiên cứu ....................................... 33
3.1.1. Thành phần loài dơi khu vực nghiên cứu ................................................... 33
3.1.2. Cấu trúc thành phần phân loại học khu hệ dơi khu vực nghiên cứu. ........... 40
3.1.3. So sánh thành phần loài dơi khu vực nghiên cứu với một số vùng khác ..... 42
3.1.4. Các ghi nhận mới bổ sung cho khu vực nghiên cứu và Việt Nam............... 46
3.2. Một số đặc điểm phân bố các loài dơi trong khu vực nghiên cứu..................... 49
3.2.1. Phân bố các loài dơi khu vực nghiên cứu theo sinh cảnh............................ 49
3.2.2. Phân bố các loài dơi khu vực nghiên cứu theo đai cao ............................... 57


3.3. Đặc điểm nhận dạng một số loài dơi khu vực nghiên cứu ................................ 59
3.3.1. Khóa định loại các loài dơi khu vực nghiên cứu......................................... 59
3.3.1.1. Khóa định loại các họ dơi khu vực nghiên cứu ............................... 59
3.3.1.2. Khóa định loại các loài thuộc họ Dơi quả (Propodidae) .................. 61
3.3.1.3. Khóa định loại các loài thuộc họ Dơi nếp mũi (Hipposideridae) ..... 62
3.3.1.4. Khóa định loại các loài thuộc họ Dơi lá mũi (Rhinolophidae) ......... 63
3.3.1.5. Khóa định loại họ Dơi muỗi (Vespertilionidae) .............................. 64
3.3.1.6. Khóa định loại các loài trong họ Dơi ma (Megadermatidae) ........... 68
3.3.1.7. Khóa định loại các loài trong họ Dơi cánh dài (Miniopteridae) ....... 68
3.3.1.8. Khóa định loại các loài trong họ Dơi thò đuôi (Molossidae) ........... 69
3.3.2. Đặc điểm nhận dạng các loài dơi khu vực nghiên cứu ................................ 70
3.3.2.1. Họ dơi quả - Pteropodidae .............................................................. 70
3.3.2.2. Họ dơi nếp mũi – Hipposideridae ................................................... 73
3.3.2.3. Họ Dơi lá mũi Rhinolophidae ......................................................... 77
3.3.2.4. Họ Dơi muỗi Vespertiliondae ......................................................... 86
3.3.2.5. Họ Dơi thò đuôi Molossidae Gervais, 1856 .................................... 95
3.3.2.6. Họ dơi bao đuôi Emballonuridae .................................................... 97
3.3.2.7. Họ Dơi Cánh dài Miniopteridae ...................................................... 98
3.4.1. Đặc điểm tiếng kêu siêu âm họ Rhinolophidae......................................... 100
3.4.1.1. Tần số tiếng kêu siêu âm họ Rhinolophidae .................................. 100

3.4.1.2. Tương qua giữa tần số tiếng kêu siêu âm với kích thước cơ thể .... 103
3.4.2. Đặc điểm siêu âm họ Hipposideridae ....................................................... 105
3.4.2.1. Tần số tiếng kêu siêu âm họ Hipposideridae ................................. 105
3.4.2.2. Tương quan giữa tần số tiếng kêu âm với kích thước cơ thể ......... 107
3.5. Sử dụng dẫn liệu sinh học phân tử để kiểm định vị trí phân loại của những tổ
hợp loài khó định loại bằng đặc điểm hình thái .................................................... 111
3.5.1. Kết quả giải trình tự các mẫu nghiên cứu ................................................. 111
3.5.1.1. Mẫu có ký hiệu: MP06.08.2014.6 ................................................. 111
3.5.1.2. Mẫu có ký hiệu: TR15.02.2014.2.................................................. 112
3.5.1.3. Mẫu có ký hiệu: LH28.03.2014.1 ................................................. 112


3.5.1.4. Mẫu có ký hiệu PVS.11.09.2016.10.............................................. 113
3.5.1.5. Mẫu có ký hiệu DC23.06.2014.1 .................................................. 114
3.5.1.6. Mẫu có ký hiệu DC26.06.2014 .14 ............................................... 115
3.5.1.7. Mẫu có ký hiệu VS14.07.2016.20; H08.02.2012.8; Di28.02.201413;
H07.02.2012.6; NK.27.09.2014.1; H.07.02.2012.5....................................... 116
3.5.2. So sánh sự tương đồng giữa đặc điểm hình thái và kết quả giải trình tự gen. ...117
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 121
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 121
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 122


DANH LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần loài dơi giai đoạn trước 1954 và từ 1954 - 1975 ........................4
Bảng 1.2. Thành phần loài dơi khu vực nghiên cứu được ghi nhận trong các tài liệu đã
công bố ...................................................................................................................... 19
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 22
Bảng 2.2. Số lượng mẫu vật nghiên cứu ..................................................................... 24
Bảng 3.1. Thành phần loài dơi khu vực nghiên cứu .................................................... 33

Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần phân loại học khu hệ Dơi khu vực nghiên cứu ........... 40
Bảng 3.3. Số lượng loài, giống, họ KVNC và các vùng địa lý sinh học ...................... 42
Bảng 3.4. Hệ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài dơi giữa KVNC với
các vùng trong cả nước .............................................................................................. 44
Bảng 3.5. Các loài dơi ghi nhận bổ sung cho vùng Tây Bắc và Việt Nam .................. 46
Bảng 3.6. Thành phần loài dơi theo sinh cảnh và độ cao ............................................ 49
Bảng 3.7. Thành phần loài dơi theo các sinh cảnh khác nhau ..................................... 54
Bảng 3.8. Hệ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài dơi giữa các sinh cảnh
.................................................................................................................................. 56
Bảng 3.10. Tần số tiếng kêu siêu âm của các loài thuộc họ Dơi lá mũi ..................... 100
Bảng 3.11. Phân tích thống kê tần số siêu âm (Fmax) .............................................. 102
Bảng 3.12. Tần số siêu âm của các loài dơi họ Hipposideridae................................. 105
Bảng 3.13. Phân tích thống kê tần số siêu âm (Fmax) các loài thuộc họ Hipposideridae
................................................................................................................................ 107
Bảng 3.14. Một số đặc điểm siêu âm các loài họ Vespertilionidae ........................... 110


DANH LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Số lượng các loài dơi qua các thời kỳ ...........................................................9
Hình 2.1. Bản đồ địa điểm thu mẫu ............................................................................ 25
Hình 2.2. Sử dụng lưới mờ và bẫy thụ cầm trước cửa hang ........................................ 28
Hình 2.3. Phương pháp đo chỉ số cơ thể dơi (Ảnh: Đào Nhân Lợi) ............................ 28
Hình 2.4. Cấu trúc răng Charaephon plicatus (Ảnh: Christian Dietz và Vũ Đình Thống)
.................................................................................................................................. 29
Hình 2.5. Phương pháp đo kích thước sọ dơi ............................................................. 29
Hình 2.6. Mặt bụng, mặt lưng và mặt bên sọ R. microglobosus (Ảnh: Christian Dietz
và Vũ Đình Thống)..................................................................................................... 30
Hình 2.7. Phương pháp lấy Fmax .............................................................................. 32
Hình 3.1. Biểu đồ số lượng loài, giống họ ở khu vực nghiên cứu và các vùng địa lý
trong cả nước............................................................................................................. 43

Hình 3.2. Phân tích tập hợp theo nhóm về sự tương đồng của thành phần loài dơi
KVNC và các vùng khác giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại là 1000 ...................... 44
Hình 3.3. Biểu đồ số lượng loài dơi trong các sinh cảnh khác nhau ........................... 55
Hình 3.4. Phân tích tập hợp theo nhóm về sự tương đồng thành phần loài dơi giữa các
sinh cảnh, giá trị nhánh gốc với số lần nhắc lại 1000 ................................................ 56
Hình 3.5. Sụn ngọc hành của Pipistrellus javanicus ................................................... 66
Hình 3.6. Mặt bên sụn ngọc hành Pipistrellus abramus ............................................. 66
Hình 3.7. Sụn ngọc hành Pipistrellus coromandra ..................................................... 67
Hình 3.8. Sụn ngọc hành của Pipistrellus tenuis ........................................................ 67
Hình 3.9. Sọ Eonycteris spelaea ................................................................................. 70
Hình 3.10. Sphaerias blanfordi .................................................................................. 71
Hình 3.11. Cynopterus spelaea .................................................................................. 71
Hình 3.12. Megaerops niphanae ................................................................................ 72
Hình 3.13. Sọ Macroglossus sobrinus ........................................................................ 73
Hình 3.14. Hipposideros armiger ............................................................................... 74
Hình 3.15. Hipposideros larvatus .............................................................................. 74
Hình 3.16. Hipposideros pomona ............................................................................... 75


Hình 3.17. Hipposideros cineraceus .......................................................................... 76
Hình 3.18. Coelops frithii........................................................................................... 76
Hình 3.19. Aselliscus stoliczkanus.............................................................................. 77
Hình 3.20. Rhinolophus affinis ................................................................................... 78
Hình 3.21. Rhinolophus pusillus ................................................................................ 78
Hình 3.22. Sọ Rhinolophus luctus .............................................................................. 79
Hình 3.23. Rhinolophus cf siamensis.......................................................................... 80
Hình 3.24. Rhinolophus malayanus ............................................................................ 81
Hình 3.25. Rhinolophus microglobosus ...................................................................... 82
Hình 3.26. Rhinolophus marshalli.............................................................................. 83
Hình 3.27.Rhinolophus pearsonii ............................................................................... 83

Hình 3.28. Rhinolophus thomasi ................................................................................ 84
Hình 3.29. Rhinolophus cf macrotis ........................................................................... 85
Hình 3.30. Harpiocephalus harpia ............................................................................. 87
Hình 3.31. Hesperopterus tickelli ............................................................................... 88
Hình 3.32. Ia io .......................................................................................................... 88
Hình 3.33. Kerivoula hardwickii ................................................................................ 89
Hình 3.34. Sọ Scotophilus heathii .............................................................................. 90
Hình 3.35. Scotomanes ornatus .................................................................................. 91
Hình 3.36. Hypsugo cadornae.................................................................................... 92
Hình 3.37. Hình dạng sụn ngọc hành của Hypsugo cadornae .................................... 92
Hình 3.38. Hypsugo pulveratus .................................................................................. 93
Hình 3.39. Sụn ngọc hành của Hypsugo pulveratus ................................................... 93
Hình 3.40. Tylonycteris fulvida .................................................................................. 94
Hình 3.41. Tylonycteris tonkinensis ........................................................................... 94
Hình 3.42. Sọ Thainycteris aureocollaris ................................................................... 95
Hình 3.43. Chaerephon plicatus................................................................................. 96
Hình 3.44. Tadarida sp. ............................................................................................. 97
Hình 3.45. Taphozous melanopogon .......................................................................... 98
Hình 3.46. Miniopterus fuliginosus ............................................................................ 99
Hình 3.47. Miniopterus fuliginosus .......................................................................... 100


Hình 3.48. Đặc điểm siêu âm họ Rhinolophidae....................................................... 102
Hình 3.49. Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm với chiều dài cẳng tay........... 103
Hình 3.50. Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và chiều cao tai .................... 105
Hình 3.51. Đặc điểm siêu âm họ Hipposideridae ..................................................... 106
Hình 3.52. Tương quan giữa tần số siêu âm và chiều dài cẳng tay họ Hipposideridae
................................................................................................................................ 108
Hình 3.53. Tương quan giữa tần số siêu âm và chiều cao tai họ Hipposideridae ..... 109
Hình 3.54. Phổ siêu âm các loài thuộc họ Vespertilionidae ...................................... 110

Hình 3.55. Kết quả so sánh R1 trên genbank (M. pusillus) ....................................... 111
Hình 3.56. Kết quả so sánh R1 trên genbank (Tadarida sp.) .................................... 112
Hình 3.57. Kết quả so sánh R1 trên genbank (R. macrotis) ...................................... 113
Hình 3.58. Kết quả so sánh R1 trên genbank (R. macrotis) ...................................... 114
Hình 3.59. Kết quả so sánh R1 trên genbank (H. cardonae) ..................................... 115
Hình 3.60. Kết quả so sánh R1 trên genbank (Thainycteris aureocolaris) ................ 116
Hình 3.61. Kết quả so sánh R1 trên genbank (C. sphinx) ......................................... 117


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCH

:

Chiều cao sọ ( mm)

BTB

:

vùng Bắc Trung Bộ

C1 – C1

:

Bề rộng giữa 2 răng nanh hàm trên ( mm)

C – M3


:

Chiều dài từ răng nanh đến răng hàm cuối cùng ( mm)

CBL

:

Chiều dài từ răng cửa đến lồi cầu chẩm

CCL

:

Chiều dài từ răng nanh đến lồi cầu chẩm ( mm)

ĐB

:

Vùng Đông Bắc

EH

:

Chiều cao tai ( mm)

NB


:

Vùng Nam Bộ

Fmax

:

Tần số siêu âm ứng với mức năng lượng lớn nhất (kHz)

GL

:

Chiều dài lớn nhất sọ ( mm)

HF

:

Chiều dài bàn chân sau ( mm)

KDC

:

Sinh cảnh khu dân cư

KVNC


:

Khu vực nghiên cứu

M–M

:

Bề rộng giữa hai răng hàm hàm trên ( mm)

ML

:

Chiều dài hàm dưới ( mm)

MW

:

Bề rộng lớn nhất của sọ não ( mm)

NR

:

Sinh cảnh Nương rẫy

NTB


:

Vùng Nam Trung Bộ

RTN

:

Rừng trên núi đất

RTNĐ

:

Rừng trên núi đá

T

:

Chiều dài đuôi ( mm)

TB

:

Vùng Tây Bắc

TIB


:

Chiều dài ống chân ( mm)

TN

:

Rừng tre nứa, xen tre nứa,

M-M

:

Bề rộng giữa 2 răng hàm trên cuối cùng (mm)

C-C

:

Bề rộng giữa 2 răng nanh hàm trên (mm)


MỞ ĐẦU
Bộ Dơi (Chiroptera) có thành phần loài đa dạng thứ hai trong lớp Thú, chỉ sau bộ
Gặm nhấm (Rodentia) [71, 107, 113]. Cho đến nay, đã có hơn 1.300 loài dơi thuộc 203
giống, 18 họ được ghi nhận trên toàn thế giới [80, 113]. Ở nhiều nước trên thế giới như
Anh, Pháp, Mỹ, Philipine và nhiều nước khác, dơi được nghiên cứu một cách hệ thống
và đồng bộ trên toàn bộ lãnh thổ [41]. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa, cấu trúc phân tử,

cấu trúc xương, tiếng kêu siêu âm và nhiều đặc điểm khác của các loài dơi ở những
nước phát triển nêu trên đã được quan tâm nghiên cứu kỹ.
Trước những năm 1990 của thế kỷ XX, các loài dơi ở Việt Nam còn ít được quan
tâm trong cả nghiên cứu và bảo tồn. Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1994) công bố tài
liệu đầu tiên tổng hợp thông tin về khu hệ thú của Việt Nam, bao gồm: 65 loài dơi
thuộc 25 giống, 6 họ [15]. Đó là kết quả ghi nhận từ các công trình điều tra chung về
động vật hoặc khu hệ thú ở những khu vực nhất định (chưa có công trình nào nghiên
cứu riêng về các loài dơi).
Từ năm 2001 đến nay, việc nghiên cứu dơi ở Việt Nam được quan tâm nhiều hơn
trước. Do vậy, thành phần loài dơi nghi nhận và phát hiện ở Việt Nam ngày càng đa
dạng và phong phú; trong đó năm 2001 là 89 loài thuộc 29 giống, 7 họ [89]; năm 2005
là 107 loài thuộc 31 giống, 7 họ [21] và năm 2017 là 121 loài thuộc 35 giống, 8 họ, 2
phân bộ [11].
Một trong những đặc điểm đáng chú ý của hầu hết các loài dơi là sử dụng tiếng
kêu siêu âm trong các hoạt động định hướng bay, tìm kiếm hoặc săn bắt mồi. Từ khi
được phát hiện và nghiên cứu, nhiều đặc điểm của tiếng kêu siêu âm của các loài dơi
trên thế giới có vài trò quan trọng đối với công tác nghiên cứu phân loại học [87]. Tuy
nhiên, số lượng công trình nghiên cứu cả đặc điểm hình thái và tiếng kêu siêu âm của
dơi ở Việt Nam còn rất hạn chế. Borissenko và Kruskop (2003) đã công bố những dẫn
liệu đầu tiên về tiếng kêu siêu âm của các loài dơi [68]. Tuy nhiên, do hạn chế về thiết
bị và kỹ thuật nghiên cứu nhiều dẫn liệu về tiếng kêu siêu âm trong Borissenko và
Kruskop (2003) chưa thực sự lô-gich và thuyết phục [133]. Thực tế, nhiều loài có đặc
điểm hình thái tương tự nhau nhưng đặc điểm tiếng kêu siêu âm khác nhau hoặc một
loài sử dụng tần số tiếng kêu siêu âm khác nhau trong giới hạn nhất định do phụ thuộc
vào độ tuổi, giới tính và môi trường sống [48, 133, 139, 141]. Do vậy, kết hợp nghiên
1


cứu đặc điểm hình thái với tiếng kêu siêu âm của các loài dơi không chỉ có ý nghĩa bổ
sung hoặc hoàn thiện tư liệu mà còn cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho công tác

giám sát và bảo tồn những loài quý hiếm hoặc những loài bị đe dọa.
Khu vực Tây Bắc có địa hình và sinh cảnh rất đa dạng và phong phú (núi đất, núi
đá vôi, rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ thống hang động
rộng lớn, v.v...). Các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La có điều kiện tự nhiên điển hình
cho Tây Bắc: địa hình đa dạng, bị chia cắt mạnh và sâu bởi các dãy núi tạo nên các hệ
sinh thái đặc trưng và độc đáo. Theo Quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN, ngày
16/05/2017, tổng diện tích rừng ở Tây Bắc là 1.654.276 ha; trong đó, có 1.493.931 ha
rừng tự nhiên, phần còn lại là rừng trồng và các hệ sinh thái khác [1]. Thực tế, điều
kiện tự nhiên của Tây Bắc cung cấp môi trường thuận lợi cho nhiều loài động, thực vật
nói chung và các loài dơi nói riêng. Phạm Văn Nhã (2008) đã ghi nhận được 148 loài
thú thuộc 33 họ và 9 bộ ở Sơn La; trong đó, có 35 loài dơi thuộc 18 giống, 6 họ [24],
chiếm khoảng 31,76% tổng số loài thú hiện biết của Tây Bắc [11]. Trong những năm
qua, rừng tự nhiên của vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn
La đã và đang bị tàn phá nghiêm trọng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiện trạng và
nơi cư trú của các loài động vật rừng nói chung và các loài dơi nói riêng. Đáng chú ý,
chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về dơi ở Tây Bắc. Một số kết quả điều tra từ
năm 2007 đến 2017 đã cung cấp nhiều phát hiện loài mới cho Việt Nam và cho khoa
học [11]. Đồng thời, vị trí phân loại của nhiều loài dơi ghi nhận được ở Tây Bắc trong
những tài liệu công bố trước đây đã bị thay đổi [11]. Nhiều loài dơi đã được ghi nhận
trong phạm vi của Tây Bắc trong một số tài liệu trước không chỉ dẫn nguồn tư liệu
hoặc mẫu vật. Nhận thấy việc nghiên cứu chuyên sâu để đánh giá sát thực tính đa dạng
và hiện trạng của các loài dơi của Tây Bắc nói chung và các tỉnh Điện Biên, Lai Châu
và Sơn La nói riêng là cần thiết và cấp bách, chúng tôi chọn và thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tính đa dạng các loài dơi (Chiroptera) vùng Tây Bắc Việt Nam”

2


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lược sử nghiên cứu Dơi ở Việt Nam

Trong lớp thú, bộ Dơi (Chiroptera) có thành phần loài đa dạng và phong phú
thứ hai (chỉ sau bộ Gặm nhấm - Rodentia) [71, 107, 113, 146]. Cho đến nay, đã có hơn
1.300 loài dơi thuộc 203 giống, 18 họ được phát hiện trên toàn thế giới [113]. Ở Việt
Nam, bộ Dơi có thành phần đa dạng và phong phú nhất trong lớp thú [10, 133]. Các
loài thú lớn ở Việt Nam đã được nghiên cứu từ trước thế kỉ XVIII [18]. Tuy nhiên,
những kết quả nghiên cứu có ghi nhận về các loài dơi ở Việt Nam mới chỉ được công
bố từ năm 1869 [89, 109]. Căn cứ vào các phân chia lược sử nghiên cứu thú ở Việt
Nam [18], chúng tôi chia lược sử nghiên cứu dơi ở Việt Nam thành các giai đoạn sau.
1.1.2. Thời kỳ trước 1954
Trong giai đoạn này, nghiên cứu về dơi ở Việt Nam chưa thực sự được chú ý.
Các nghiên cứu về dơi trong giai đoạn này được thực hiện bởi người nước ngoài, kết
quả nghiên cứu về dơi trong giai đoạn này là một phần trong các công trình nghiên cứu
về khu hệ động vật hay khu hệ thú.
Dẫn liệu đầu tiên về dơi ở Việt Nam được công bố năm 1869 bởi Peters. Ông đã
mô tả loài Pteropus hypomelanus condorensis ở Côn Đảo [109]. Sau đó, có nhiều tác
giả công bố danh sách các loài dơi ở nước ta như: Morice (1875) [151], Dobson
(1875) [76], Pousargues (1904) [152]; Bonhote (1907) [66], Kloss (1920) [96],
Thomas (1925, 1927, 1928) [127-130], Ogood (1932) [108], Delacour (1940)
[150],….(chi tiết thành phần loài thể hiện trong bảng 1.1)
Từ bảng 1.1 ta nhận thấy, thành phần loài dơi ở nước ta thời kỳ trước năm 1954
bao gồm 47 loài thuộc 21 giống và 6 họ.
Trong các công trình nghiên cứu đã công bố trên, đáng chú ý công trình nghiên
cứu Thomas (1925, 1927, 1928), Ogood (1932); Sanborn (1939), Dorst (1954) các tác
giả này đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái ngoài, kích thước sọ, đặc điểm răng của
một số loài dơi ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, vẫn còn nhiều tổ
hợp loài chưa định danh cụ thể như Rhinolophus sp., Hipposideros sp. [127], Myotis
sp. [128], Rhinolophus sp. [108]. Mặt khác, hệ thống phân loại và danh pháp khoa học
của nhiều loài dơi đã có nhiều thay đổi trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh học phân
tử và tiếng kêu siêu âm của chúng. Vì vậy, một số ghi nhận như Pteropus minima,
3



Pteropus edwardsi, Megadonna sparma, Vespertilio adversus, Nycticejus te mmincki,
Vespertilio pictus, Cheiromeles torquatus [151]; Cynonycteris amplexicaudatus, Rhinolophus
minor [152]; Pipistrellus sp. – coromandra group [127]; Megaerops caudatus; Tylonycteris
pachypus, Scotophilus castaneus [128]; H.bicolor, Pipistrellus tralatitius, Pipistrellus
coromandrus tramatus [129, 130]; Murina tubilaris [108]; .... đã bị thay đổi hoặc cần tiếp

tục nghiên cứu với ứng dụng kỹ thuật hiện đại để cung cấp cơ sở khoa học đầy đủ hơn
(chi tiết mục 1.2.).
1.1.3. Thời kỳ 1954 - 1975
Trong thời kỳ này, do chiến tranh nên nghiên cứu dơi ở nước ta ít được quan
tâm. Các nghiên cứu về dơi trong giai đoàn này chủ yếu là thống kê thành phần loài.
Những nghiên cứu này, được thực hiện chủ yếu bởi các nhà khoa nước ngoài và đó là
1 phần trong các nghiên cứu về khu hệ thú ở Việt Nam (chi tiết thành phần loài dơi
trong thời kỳ này thể hiện trong bảng 1.1)
Bảng 1.1. Thành phần loài dơi giai đoạn trước 1954 và từ 1954 - 1975
Stt

I

Tên khoa học

Tên việt Nam

1.

Pteropodidae
Họ Dơi quả
Cynopterus brachyotis Dơi chó cánh ngắn


2.

Cynopterus sphinx

Dơi chó ấn

3.

Eonycteris spelaea
Macroglossus
minimus
Macroglossus
sobrinus

Dơi quả lưỡi dài

4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

II
12.
13.


Megaerops niphanae
Pteropus
hypomelanus
Pteropus lylei
Pteropus vampyrus
Rousettus
amplexicaudatus
Rousettus leschenaulti
Rhinolophidae
Rhinolophus affinis
Rhinolophus chaseni

Nguồn tài liệu
≤ 1954
[149]

[142, 143, 145]

[66, 108, 128130, 148, 150,
152]
[108, 150]

[142, 143]
[142, 143]

Dơi ăn mật hoa bé
Dơi ăn mật hoa lớn
Dơi quả không
đuôi lớn
Dơi ngựa bé

Dơi ngựa ly-lei
Dơi ngựa lớn
Dơi cáo xám
Dơi cáo nâu
Họ Dơi lá mũi
Dơi lá đuôi
Dơi lá sa-đen
4

BS

1954 - 1975

[151, 152]

[142, 144]

[108, 128, 150]

[142, 143]

[96, 109]

[142-144]
[142, 143]

[108, 128-130,
150-152]
[152]


[142, 143]

[108, 129, 148,
150]

[142, 143, 145]

[108, 129, 148150, 152]
[112, 152]

[120, 143, 145]
[143, 144]

x

x


14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.

III
23.

24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.

IV
33.

V
34.
35.

Rhinolophus cf
siamensis
Rhinolophus cf
macrotis
Rhinolophus
malayanus
Rhinolophus
paradoxolophus
Rhinolophus pearsoni
Rhinolophus pusillus
Rhinolophus sinicus
Rhinolophus thomasi
Rhinolophus

subbadius
Hipposideridae
Aselliscus
stoliczkanus
Coelops frithii
Blyth1848
Hipposideros
alongensis
Hipposideros armiger
Hipposideros
cineraceus

Hipposideros pratti
Megadermatidae
Megaderma spasma
Emballonuridae
Taphozous
melanopogon
Taphozous theobaldi
Chaerephon plicatus

VI
Vespertilionidae
I
37. Hypsugo pulveratus

[108, 150]
[108, 150]

Dơi lá tai dài

Dơi lá mũi phẳng

[120]

[108, 150]
[78]

Dơi lá quạt
Dơi lá péc-xôn
Dơi lá mũi nhỏ
Dơi lá trung hoa
Dơi lá tô-ma

[108, 150]

[155]

[108, 130, 148,
150]
[120]
[143]

x
x

[108, 150]

Họ Dơi nếp mũi
Dơi nếp mũi ba lá
Dơi nếp mũi

không đuôi
Dơi nếp mũi nhỏ

Dơi nếp mũi quạ
Dơi nếp mũi lông
đen
Dơi nếp mũi
Hipposideros diadema
vương miện
Hipposideros
Dơi nếp mũi nâu
galeritus
Dơi nếp mũi xám
Hipposideros larvatus

Hipposideros pomona Dơi nếp mũi xinh

VI Molossidae
36.

Dơi muỗi thái lan

Dơi nếp mũi Prat
Họ Dơi ma
Dơi ma nam
Họ Dơi bao đuôi
Dơi bao đuôi nâu
đen
Dơi bao đuôi đen
16. Họ Dơi thò

đuôi
Dơi thò đuôi

[108, 149, 150]

[120, 143]

[108, 150]

[120, 143]

[148]

[120]

[108, 127, 129,
148-150, 152]
[108, 150]

[143, 155]

[108, 150, 152]

[143]

[152]
[108, 148, 150,
152]

[120, 143, 144]


[108, 129, 148150, 152]
[108, 149, 150]

[120, 143]

[151, 152]

[143, 144]

[76, 148, 149,
152]

[120, 143, 145]

[148]

[143, 145]

5

[143]

[120]

17. Họ Dơi muỗi
Dơi răng cửa lớn

[120, 143]


[152]

x


[119]

38.
39.

Ia io
Nyctalus labiata

Dơi i ô

40.

Pipistrellus abramus
Pipistrellus ceylonicus
Pipistrellus
coromandra
Pipistrellus javanicus
Pipistrellus tenuis
Scotomanes ornatus

Dơi muỗi sọ dẹt
Dơi muỗi xây lan

41.
42.

43.
44.
45.

[152]
[108, 128, 150,
152]
[108, 150]

Dơi muỗi xám
Dơi muỗi mắt
Dơi đốm hoa

[108, 129, 150]

[143]

[108, 127, 129,
130, 148, 150]

[143]
[120]

46.

Scotophilus heathii

Dơi nghệ lớn

47.


Scotophilus kuhlii

Dơi nghệ nhỏ

48.

Tylonycteris fulvida

Dơi chân đệm thịt

[66, 108, 128,
129, 148-151]
[108, 127, 128,
150]

Myotis hasseltii
Myotis siligorensis
Harpiocephalus
51.
harpia
52.

Murina cyclotis

53.
54.

Kerivoula hardwickii
Kerivoula papillosa


55.

Kerivoula picta

56.

[120]

[143, 153]

Dơi muỗi nâu

[108, 150]

49.
50.

x

Dơi tai hát-xen
Dơi tai sọ cao
Dơi mũi ống cánh
lông
Dơi mũi ống tai
tròn
Dơi mũi nhẵn xám
Dơi mũi nhẵn lớn
Dơi mũi nhẵn đốm
vàng


x

[120, 143, 153,
154]
[120, 143, 153,
154]
[143]
[120]

[108, 149, 150]

[143] [120]

[148]

[143]

[108, 150]

[143]

[108, 150]

[143]

[108]

[143]


[148, 151, 152]

[143]

[108, 127, 150,
Miniopterus
Dơi cánh dài
152]
fuliginosus
Ghi chú: BS: Loài bổ sung thêm so với thời kỳ trước 1954

x

x

[143]

Từ bảng 1.1. cho thấy, thành phần loài dơi từ thời kỳ trước năm 1954 đến năm
1975 là 56 loài thuộc 25 giống và 7 họ. Trong đó, có 9 loài phát hiện bổ sung so với
giai đoạn trước.
Trong giai đoạn này, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Van Peenen
(1969), đã công bố danh sách 39 loài dơi thuộc 21 giống 5 họ [143]. Tác giả đã mô tả
chi tiết đặc điểm hình thái, sọ, sụn ngọc hành. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống phân loại
dơi và danh pháp khoa học đã thay đổi nên các loài (Megaerops caudatus,
Hipposideros bicolor, Rhinolophus cornutus, Murina tubinaris, Tylonycteris
pachypus, T. tobustula) cần được điều chỉnh lại (chi tiết trong mục 1.2).
1.1.4. Thời kỳ 1975 đến nay

6



Đất nước hoàn toàn giải phóng, Nam Bắc một nhà. Đây là thời kỳ thuận lợi nhất
trong việc tổ chức nghiên cứu động vật hoang dã nói chung và khu hệ thú nói riêng
được tiến hành trong phạm vi cả nước [18].
- Từ năm 1976 – 1994, nghiên cứu dơi ở Việt Nam chưa được chú ý nhiều, các
công bố về dơi thường là 1 phần trong kết quả nghiên cứu về thú. Tuy nhiên, trong giai
đoạn này đã có nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu công bố danh sách các loài
dơi như Cao Văn Sung (1976), Đào Văn Tiến (1978, 1985), Đặng Huy Huỳnh và cộng
sự (1994). Trong các công trình công bố về dơi thời kỳ này, đáng chú ý là công trình
nghiên cứu Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1994), tác giả đã công bố danh sách 65 loài
dơi thuộc 25 giống 7 họ. Đây là công trình công bố danh sách các loài dơi chính thức
và tương đối hoàn chỉnh nhất trong thời gian này.
- Từ năm 1994 – 2001, được sự quan tâm của nhà nước, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, dơi ở Việt Nam được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Các công
bố trong thời gian này đáng chú ý là Hendrichsen et al (2001) đã công bố danh sách
các loài dơi ở Việt Nam, đây là công trình khoa khọc đầu tiên công bố danh sách riêng
về các loài dơi. Trong tài liệu này, các tác giả đã tập hợp tài liệu, mẫu vật trong, ngoài
nước, mẫu vật thu được qua điều tra thực địa, công bố danh sách các loài dơi ở Việt
Nam bao gồm 89 loài thuộc 29 giống và 7 họ [89].
Thời gian này, có nhiều loài mới cho khoa học được phát hiện ở nước ta như
Rhinolophus microglobosus[75], Myotis annamiticus [102]; nhiều loài được phát hiện
bổ sung cho khu hệ dơi Việt Nam như Pipistrellus cadornae, Pipistrellus pulveratus,
Pipistrellus paterculus [65], Myotis chinensis, M. ater, M. montivagus, M. horsfieldii,
M. ricketti [63], Thainycteris aureocollaris [79], Hesperopterus tickelli, Rhinolophus
stheno [89], Sphaerias blanfordi [40].
Trong thời kỳ này các nghiên cứu mô tả các đặc điểm hình thái, đặc điểm sọ
của các loài dơi ở nước ta còn ít, mới chỉ tập trung vào những loài mới được phát hiện
Csorba et al (1998), Kruskop (2001). Phí Mạnh Hồng (2001) đã công bố danh sách các
loài dơi của Việt Nam [14] nhưng nhiều hạng mục thông tin trong tài liệu này không
rõ và chưa viện dẫn cơ sở khoa học (Vũ Đình Thống, 2002). Đặc biệt, chưa có tài liệu

nào nghiên cứu về tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam.

7


- Từ năm 2002 đến nay, công tác nghiên cứu dơi ở Việt Nam phát triển ấn
tượng. Số lượng chuyên gia, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến
nghiên cứu và bảo tồn dơi ở Việt Nam ngày càng tăng. Do vậy, thành phần loài dơi ghi
nhận được ở Việt Nam ngày càng đa dạng; trong đó, có nhiều loài mới cho khu hệ
động vật của nước ta và nhiều loài mới cho khoa học. Đặc điểm tiếng kêu siêu âm và
sinh học phân tử của các loài dơi ở Việt Nam được quan tâm nghiên cứu ngày càng
nhiều. Vì vậy, có nhiều ghi nhận mới cho khoa học ở Việt Nam (Hipposideros
scutinares [111], Kerivoula titania [64], Hipposideros khaokhouayensis [132], Murina
harpioloides [97], Myotis phanluongi [67], Murina eleryi [85], Murina beelzebub,
Murina walstoni [74], Hipposideros griffini [135, 137], Myotis phanluongi [99],
Myotis indochinensis [116], Hypsugo donicodon [86], Murina lorelieae ngoclinhensis
[123], Aselliscus dongbacana [124], Murina kontumensis [118], Tylonycteris
tonkinensis [125]) và nhiều loài bổ sung cho khu hệ dơi Việt Nam (Harpiola isodon
[103], Kerivoula kachinensis, Phoniscus jagorii [131], Murina harrisoni, Murina
fionae [82]).
Đặc điểm tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam cũng được nghiên cứu
ngày càng nhiều hơn, đáng chú ý là những công trình nghiên cứu dưới đây:
Vũ Đình Thống và cộng sự (2007) mô tả đặc điểm tín hiệu siêu âm của loài Dơi
lá mũi rẻ quạt ở Cát Bà có tần số khởi đầu tín hiệu trong khoảng 42.352 – 44.000 Hz,
tần số thuộc tiểu phần ổn định của tín hiệu khoảng 44.000Hz, tần số kết thúc tín hiệu
trong khoảng 42.352 – 44.000 Hz, thời gian của một tín hiệu siêu âm khoảng 49,9 mili
giây [48].
Đào Nhân Lợi (2007) mô tả một số đặc điểm tập tính siêu âm của các loài dơi ở
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn [23].
Vũ Đình Thống (2012) công bố dẫn liệu siêu âm của loài Dơi lá rẻ quạt ở nước

ta có tần số siêu âm ổn định CF trong khoảng 42,0 – 45,4 kHz [134].
Vũ Đình Thống (2014) mô tả đặc điểm tín hiệu siêu âm của ba loài thuộc họ
Hipposideridae (Hipposideros armiger, H. larvatus, H. pomona) và năm loài thuộc họ
Rhinolophidae (Rhinolophus affinis, R. luctus, R. macrotis, R. pearsonii và R. pusillus)
tại VQG Tam Đảo. Tần số (CF) của họa âm thứ 2 của mỗi loài khác biệt hoàn toàn so
với các loài còn lại và là cơ sở khoa học cho việc định loại trên thực địa [139]. Vũ
8


Đình Thống (2015) mô tả đặc điểm tín hiệu tiếng kêu siêu âm (CF) của các loài dơi
(Rhinolophus pusillus, R. affinis, Hipposideros lavatus) ở VQG Cát Tiên [141].
Nguyễn Viết Thịnh (2016) đã nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu siêu âm của một
số loài dơi Khu dự chữ sinh quyển Cù Lào Chàm. Các tác giả đã mô tả tần số siêu âm
(CF) của các loài dơi thuộc họ Hipposideridae, Rhinolophidae và tần số siêu âm kết
thúc (tFM) của các loài thuộc họ Vespertilionidae [39].
Như vậy, trong giai đoạn này, được sự quan tâm của nhà nước, các tổ chức và
cá nhân ở trong và ngoài nước, dơi ở Việt Nam đã được quan tâm nghiên cứu chi tiết,
số lượng các loài dơi không ngừng tăng lên. Đến năm 2017, thành phần loài dơi ở Việt
Nam bao gồm 124 loài thuộc 35 giống và 8 họ (chi tiết thể hiện trong phụ lục 01). Số
lượng loài dơi tăng qua các thời kỳ thể hiện trong hình 1.1.
140

124

120
100
80
60

56

47
35

40
21

20

25
6

7

8

0
Số lượng loài
Trước 1954

Số lượng giống
1954 - 1875

Số lượng họ
1975 đến nay

Hình 1.1. Số lượng các loài dơi qua các thời kỳ
Từ biểu đồ trên ta nhận thấy, số lượng các loài dơi phát hiện bổ sung ngày càng
tăng qua các thời kỳ. Thời kỳ 1954 – 1975 đã bổ sung thêm 9 loài, 4 giống và 1 họ.
Thời kỳ từ 1975 đến nay đã bổ sung 68 loài, 10 giống và 1 họ.
1.2. Một số tồn tại trong định loại dơi ở Việt Nam

Hiện nay, vị trí phân loại, danh pháp khoa học của nhiều loài dơi đã thay đổi
trong những tài liệu đã công bố có ghi nhận về dơi ở Việt Nam; trong đó, đáng kể đến
là những loài và phân loài dưới đây:
Pteropus vapyrus và Macroglossus sobrinus: Năm 1875, Morice đã ghi nhận 3
loài dơi quả (Pteropus edulis, Ppteropus edwardsi và Pteropus minina).
9


- Theo Cobet và Hill (1992), Pteropus edulis = Pteropus vampyrus, Pteropus
minina = Macroglossus sobrinus vì chúng là synonyms [71].
- Pteropus edwardsi: Theo Corbet và Hill (1992), Pteropus edwarsi là
synonyms của Pteropus giganteus, nhưng P. giganterus có giới hạn vùng phân bố ở
Pakistan, Nepal, Ấn Độ, Bu ma, Sri Lanka, Maldives, Trung Quốc [71]. Mặt khác, hai
loài này rất giống nhau, chỉ phân biệt với nhau bởi kích thước. Corbet & Hill (1992)
cũng chú ý rằng: có thể 2 loài P. vampyrus và P. giganterus là cùng 1 loài. Thực tế,
trong các công trình nghiên cứu đã công bố, chưa ghi nhận của loài P. giagnterus ở
Việt Nam. Vì vậy, trong nghiên cứu này, những ghi nhận về loài Pteropus edwarsi
trong Morice (1875) được xác định là P. vampyrus.
Rousetrus leschenaulti: Pousagues (1904) đã ghi nhận loài Pteropus
amplexicaudatus [152]. Tuy nhiên, Corbet và Hill (1992) xác định Pteropus
amplexicaudatus là synonyms của loài Rousettus amplexicaudatus [71].
Tordoff et al. (2000) đã thu được mẫu vật của loài Rhinolophus beddomei ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Quảng Nam [122]. Sau đó, Đặng Ngọc Cần và
cộng sự (2008) trích dẫn theo Tordoff et al. (2000) và xác định Rhinolophus beddomei
ở Việt Nam [3]. Tuy nhiên, Corbet & Hill (1992) xác định: R. beddomei là synonyms
của R. luctus. Cho đến nay, chúng tôi chưa có đủ cơ sở dữ liệu tin cậy để khẳng định
chắc chắn phạm vi phân bố của loài R. beddomei ở Việt Nam.
Rhinolophus chaseni: Loài Rhinlolophus minor được các tác giả Pousagues
(1904) [152], Kloss (1920) [96] ghi nhận ở Việt Nam. Sanborn (1939) đã mô tả một
loài mới (Rhinolophus chaseni) từ các mẫu vật thu được vào năm 1920 ở Côn Đảo.

Trong công bố này, Sanborn (1939) cho rằng các ghi nhận trước về R. minor từ Côn
Đảo (Pousagues (1904) [152]; Kloss (1920) [96]) là R. chaseni [112]. Sau đó, Hill
(1972) [91], Hill & Thonglonggya (1972) [145] đã kiểm tra mẫu vật của R. chaseni
(Sanborn, 1939) và định loại R. chaseni là phân loài của R. borneensis. Corbet & Hill
(1992) xác định R. chaseni là synonyms của R. borneensis. Tuy nhiên, Francis (2008)
và Kruskop (2013) nhận định: những ghi nhận trước đây về loài R. borneensis là kết
quả định loại nhầm những mẫu vật thuộc loài R. chaseni. Thực tế, chưa có đủ cơ sở dữ
liệu để khẳng định phạm vi phân bố của loài R. borneensis ở Việt Nam.

10


Rhinolophus cornutus: Năm 1969, Van Peenen đã công bố danh sách 39 loài
dơi ở miền Nam Việt Nam [143]; trong đó, R. cornutus được tác giả chỉ dẫn ghi nhận
theo Ogood (1932). Tuy nhiên, chúng tôi không tìm thấy ghi nhận loài dơi này trong
Ogood (1932). Sau đó, có một số tài liệu cũng bao gồm ghi nhận loài này theo Ogood
(1932) như [115], [15], [31], [19], [32], [89], [45], [21], [17] nhưng không đề cập đến
nguồn mẫu vật hay cơ sở dữ liệu về sự có mặt của loài này ở Việt Nam. Mặt khác, theo
Corbet & Hill (1992), loài dơi này có vùng phân bố giới hạn ở Nhật Bản và có thể ở
Trung Quốc. Cho đến nay, chưa có cơ sở dữ liệu tin cậy về phạm vi phân bố của loài
dơi này ở Việt Nam.
Rhinolophus macrotis, Rhinolophus siamensis: Ogood (1932) và Delacour
(1940) đã ghi nhận Rhinolophus episcopus caldwelli và R. macrotis siamensis. Cho
đến nay, vị trí phân loại của các dạng loài thuộc tổ hợp loài Rhinolophus macrotis
chưa rõ.
- Theo Corbet & Hill (1992) và Csorba & Thomas (2003), Rhinolophus
episcopus caldwelli là synonyms của R. macrotis caldwelli [71, 72].
- Rhinolophus macrotis siamensis được Gyldenstolpe mô tả năm 1916 dựa vào
2 mẫu vật ở Doi Par Sakeng, Đông Bắc Thái Lan, kích thước cơ thể nhỏ FA 36,1 mm,
dài sọ (GL) trong khoảng 15,3 -15,4 mm [88]. Ở Việt Nam, Ogood (1932) đã ghi nhận

Rhinolophus macrotis siamensis tại Mường Mươn, Điện Biên với dài cẳng tay FA
trong khoảng 38,0 – 39,0 mm, kích thước cơ thể của các mẫu vật ở khoảng giữa R. m.
siamensis và R. m. macrotis [108]. Theo Csorba & Thomas (2003), Corbet & Hill
(1992), Rhinolophus macrotis siamensis là phân loài của Rhinolophus macrotis. Năm
2001, Hendrichsen và cộng sự đã thu được 02 mẫu vật R. macrotis (1 mẫu R. macrotis
lớn có số hiệu mẫu HZM.6.27123 và 1 mẫu R. macrotis nhỏ hơn có số hiệu mẫu
HZM.1.32763), FA của 2 mẫu này là 45 mm và 37,1 mm, tác giả đã so sánh với mẫu
R. m. siamensis trong tài liệu Gyldenstolpe (1916) cho thấy chúng cơ bản giống nhau
về đặc điểm răng và sọ nhưng khác nhau về kích thước cơ thể, hình dạng xương cánh
và P2. Mẫu HZM.1.32763 có xương cánh dài và hẹp, mẫu R. macrotis lớn
(HZM.6.27123) xương cánh rộng và có dạng hình gần tròn (oval). P2 của mẫu
HZM.1.32763 nhỏ hơn P2 của R. macrotis [89].

Simmons (2005) xác định R.

siamensis là 1 loài riêng biệt dựa theo Francis (1999) và Hendrichsen (2001) [113].
11


Kruskop (2013) cũng xác định R. siamensis là một loài trong thành phần loài dơi ở
Việt Nam căn cứ vào mô tả mẫu vật HZM.1.32763 trong Hendrichsen và cộng sự
(2001) và Francis (2008) [81]. Cho đến nay, vị trí phân loại của các loài thuộc tổ hợp
loài R. macrotis ở Việt Nam chưa rõ và cần những nghiên cứu tiếp theo Vu Dinh
Thong (2011); Tu et al. (2017).
Rhinolophus ogoodi: Sokolov và cộng sự (1986) [115] ghi nhận đầu tiên về loài
dơi này ở nước ta. Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1994) nhận định loài này có thể có là
synonyms của R. lepidus. Theo Corbet và Hill (1992) và Hendrichsen et al. (2001), R.
ogoodii là synonyms của R. lepidus. Tuy nhiên, Sokolov et al (1986) và Lê Vũ Khôi
(2000) xác định đó là 2 loài riêng biệt nhưng không công bố nguồn mẫu vật. Hoàng
Trung Thành (kết quả nghiên cứu chưa công bố) có ghi nhận loài Rhinolophus ogoodi

ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi xác định những
ghi nhận về loài R. ogoodi trong những tài liệu đã công bố thuộc loài R. lepidus.
Rhinolophus pusillus: Ogood (1932) đã thu được mẫu vật của loài Rhinolophus
blythi cadidus ở Mường Mươn, Điện Biên và Tây Ninh. Theo Corbet & Hill (1992),
Csorba & Thomas (2003), R. blythi cabdudys là synonyms của R. pusillus.
Rhinolophus sp: Ogood (1932) đã ghi nhận loài Rhinolophus sp tại Mường Mô
và Mường Mươn [108]. Năm 1939, Sanborn đã kiểm tra mẫu vật này và mô tả là một
phân loài mới của Rhinolophus thomasi (R. thomasi latiforlius) [112]. Năm 1972, Hill
và Thonglongya đã xếp mẫu vật này thuộc loài R. borneensis [92]. Năm 1998, Scorba
& Jenkins (1998) nhận định: những mẫu vật này có thể là R. stheno microgobossus (=
R. microglobosus) [75].
Paracoelops megalotis: Năm 1947, Dorst đã mô tả và công bố một loài mới và
giống mới (Paracoelops megalotis) trên cơ sở phân loại một mẫu vật không hoàn
chỉnh thu được năm 1945 ở Vinh của Việt Nam (không có thông tin chi tiết về địa
điểm thu mẫu) [77]. Giống và loài dơi duy nhất này được xác định là đặc hữu cho Việt
Nam trong suốt thời gian từ 1947 đến 2011. Tuy nhiên, Vũ Đình Thống và cộng sự
(2012) đã nghiên cứu mẫu chuẩn (holotype) của Paracoelops megalotis và kết luận: đó
là một mẫu không hoàn chỉnh thuộc loài Hipposideros pomona [136].
Hipposideros bicolor, Hipposideros fulvus:

12


+ Hipposideros bicolor được ghi nhận ở nước ta trong các nhiều tài liệu khác
nhau [3, 8, 15, 17, 19, 21, 42, 44, 45, 51, 60, 89]. Theo Hill et al. (1986), những ghi
nhận về Hipposideros bicolor ở Việt Nam trong nhiều tài liệu là kết quả định loại
nhầm những mẫu vật thuộc loài H. pomona [90]. Hill (1992) cũng nhận định: H.
bicolor không phân bố ở Việt Nam [71].
+ Hipposideros fulvus cũng được ghi nhận trong nhiều tài liệu như [3, 8, 15, 17,
19, 21, 42, 44, 45, 51, 60, 89, 156]. Hill et al. (1986) nghiên cứu mẫu vật chuẩn

Hipposideros pomona và các mẫu vật Hipposideros fulvus thu được ở Buma, Thái
Lan, Việt Nam lưu giữ trong Bảo tàng Anh quốc, đã chứng minh các mẫu vật được
định danh là Hipposideros fulvus thực chất thuộc loài Hipposideros pomona [90].
Theo Vũ Đình Thống (2013), chưa có đủ cơ sở khoa học để khẳng định hai loài
Hipposideros bicolor, H. fulvus phân bố ở Việt Nam [52]. Mặt khác, các tài liệu đã
công bố ghi nhận của 2 loài này đều không chỉ rõ nguồn mẫu vật nghiên cứu nên
chúng tôi không có sơ sở để nghiên cứu chi tiết trong quá trình thực hiện đề tài này. Vì
vậy, chúng tôi theo Hill et al (1986) nhận định những ghi nhận trước đây về hai loài H.
bicolor và H. fulvus ở Việt Nam thực chất là kết quả định loại nhầm các mẫu vật thuộc
loài H. pomona.
Rhinolophus rouxii: Được ghi nhận ở Việt Nam trong nhiều tài liệu nghiên cứu
[3, 15, 17, 19, 21, 25, 27, 28, 36, 41-46, 68, 71, 89, 94, 100, 115]. Tuy nhiên, chưa có
tài liệu nào cung cấp bằng chứng thuyết phục về những ghi nhận của loài này ở Việt
Nam. Theo Corbet & Hill (1992), Nancy Simmons (2005) vùng phân bố của loài này
từ Ấn Độ tới Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, theo Gcorba & Thomas
(2003), vùng phân bố giới hạn của loài từ Sri Lanka đến Ấn Độ và Myamar [72]. Cần
phải có những nghiên cứu tiếp theo để khẳng định sự phân bố của loài này ở Việt
Nam.
Hipposideros gentillis: Được ghi nhận ở Việt Nam trong Ogood (1932) [108],
Delacour (1940) [150], Cao Văn Sung và cộng sự (2001) [32]. Tuy nhiên, Corbet và
Hill (1992) nhận định Hipposideros gentillis là synonyms của Hipposideros pomona
[71].
Hipposideros nequam: H. nequam được ghi nhận đầu tiên trong Sokolov et al
(1986) nhưng không có thông tin về nguồn mẫu vật cụ thể. Sau đó, có một số tác giả
13


ghi nhận loài này theo Sokolov et al (1986) [15, 17, 19, 21, 45]. Theo Corbet & Hill
(1992), H. nequam không phân bố ở Việt Nam. Vì vậy, chưa có cơ sở dữ liệu thuyết
phục về ghi nhận của loài dơi này ở Việt Nam.

Hipposideros turpis: Được ghi nhận trong các tài liệu: [71], [121], [19], [89],
[25], [43], [68], [2], [44], [45], [26], [27], [21], [28], [17], [22], [49], [3], [51]. Bourret
(1942) đã ghi nhận loài dơi Hipposideros larvatus alongensis ở Việt Nam [148]. Tuy
nhiên, Topal (1993) so sánh mẫu vật Hipposideros larvatus alongensis ở Việt Nam với
các mẫu vật H. turpis ở Nhật Bản và Thái Lan và định loại các mẫu vật ở Việt Nam
thuộc loài H. turpis alongensis. Cho đến trước năm 2012, kết quả định loại đó đã có
nhiều tài liệu công bố ghi nhận H. turpis ở Việt Nam [2, 3, 17, 19, 21, 22, 25-28, 4345, 49, 51, 68, 71, 89, 121]. Vu Dinh Thong et al (2012) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái ngoài, sọ, sụn ngọc hành, tiếng kêu siêu âm và dẫn liệu sinh học phân tử và chứng
minh rằng: những mẫu vật trước đây định loại là Hipposideros turpis ở Việt Nam
thuộc loài dơi đặc hữu của Việt Nam (Hipposideros alongensis) [138].
Hipposideros speoris: Được ghi nhận ở nước ta trong tài liệu của Đào Văn Tiến
(1978) và Hendrichsen (2001) [89, 156]. Theo Corbet & Hill (1992), Bates & Harrison
(1997), H. speoris là loài đặc hữu của Nam Ấn Độ và Sri Lan Ka. Hendrichsen et al.
(2001) nhận định: cần phải có nghiên cứu tiếp theo để khẳng định những ghi nhận của
loài dơi này ở Việt Nam.
Cheiromeles torquatus: Loài dơi này được ghi nhận ở Việt Nam trong Morice
(1875) [151]. Tuy nhiên, Corbet & Hill (1992) nhận định: những ghi nhận của
Cheiromeles torquatus ở Thái Lan và Việt Nam không chắc chắn [71]. Mặt khác, từ
năm 1875 đến nay, không có tài liệu nào ghi nhận loài này ở Việt Nam.
Tadarida teniotis: Brissenko và Kruskop (2003) [68] và Kruskop (2013) [100]
nhận định loài Tadarida teniotis có thể phân bố ở nước ta. Tuy nhiên, đó chỉ là những
nhận định thuần túy và chưa có cơ sở dữ liệu để khẳng định sự phân bố của loài dơi
này ở Việt Nam.
Pipistrellus abramus: Thomas (1927) đã ghi nhận 9 loài dơi cho Việt Nam; trong
đó, có loài Pipistrellus sp. chưa định danh được. Thomas (1928a) đã căn cứ vào đặc
điểm hình thái, sọ và sụn ngọc hành xác định Pipistrellus sp. trong Thomas (1927)
chính là Pipistrellus abramus.
14



Van Peenen (1969) đã mô tả loài Pipistrellus javanicus dựa vào các đặc điểm
hình thái, sọ và sụn ngọc hành [143]. Tuy nhiên, so sánh hình dạng và kích thước sụn
ngọc hành trong Van Peenen (1969) với sụn ngọc hành của P. abrramus trong tài liệu
của Hill & Harrisoni (1987)[93], Pipistrellus javanicus trong Van Peenen (1969) thực
chất thuộc loài Pipistrellus abramus.
Pipistrellus tralatitius: Được ghi nhận trong Thomas (1928a) [129], Ogood
(1932) [108] và Delacour (1940) [150]. Theo Corbet và Hill (1992), Pipistrellus
tralatitius là synonyms của Pipistrellu javanicus [71].
Pipistrellus tenuis: Pipipstrllus mimus, Pipistrellus cromandrus tramatus.
- Pipistrellus cromandrus tramatus: Thomas (1925) đã ghi nhận 5 loài dơi ở Việt
Nam; trong đó, có loài Pipistrellus sp.–coromandra group [127]. Thomas (1928a) căn
cứ vào đặc điểm hình thái và sụn ngọc hành xác định “Pipistrellus sp.–coromandra” là
phân loài Pipistrellus cromandrus tramatus [129]. Sau đó, phân loài này đã được ghi
nhận trong Thomas (1928b) [130], Ogood (1932) [108], Delacour (1940) [150]. Tuy
nhiên, Corbet và Hill (1992) xác định Pipistrellus cromandrus tramatus là synonyms
của Pipistrellus tenuis [71].
- Pipistrellus mimus: Được ghi nhận ở Việt Nam trong nhiều tài liệu khác nhau
[15, 19, 25, 26, 108, 143, 150]. Corbet & Hill (1992), Bates & Harrison (1997) đã xác
định Pipistrellus mimus là synonyms của Pipistrellus tenuis [71].
Scotophilus heathii: Được ghi nhận ở Việt Nam trong nhiều tài liệu [3, 7, 8, 11,
15, 17, 19, 21, 28, 45-47, 49, 68, 71, 89, 100, 104, 105, 108, 115, 120, 143, 153, 154].
Ogood (1932) ghi nhận loài Pachyotus kuhli ở Lai Châu, Quảng Trị, Bắc Kạn [108].
Tuy nhiên, đặc điểm hình thái (màu sắc lông và dài cẳng tay) trong Ogood (1932)
tương tự với loài Scotophilus heathii.
Scotophilus kuhlii: Được ghi nhận ở Việt Nam trong nhiều tài liệu [3, 8, 11, 15,
17, 19, 21, 25-28, 31, 32, 35, 43, 45-47, 49, 66, 68, 71, 89, 100, 108, 115, 120, 128,
129, 141, 143, 148-150, 153, 154, 156]. Trong số các tài liệu đã công bố, Morice
(1875) ghi nhận Nycticejus temmincki [151], Thomas (1927) ghi nhận Scotophilus
castaneus [128], Ogood (1932) ghi nhận Pachyotus castaneus [108], Van Peene
(1969) ghi nhận Scotophilus temmincki [143]. Tuy nhiên, Corbet và Hill (1992) xác


15


×