Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.78 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Để tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố thành cơng, tăng trưởng kinh tế
bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phảI có
nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam gặp khơng ít khó
khăn.y kinh tế nhưng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nền kinh tế
ấy.
Chính tính chất quan trọng, thực tiễn, phức tạp của vấn đề phát triển thị
trường chứng khoán ở Việt Nam đã gợi ý cho SV có những nghiên cứu cụ thể
rất bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo, đã giúp em
nâng cao kiến thức và hồn thành bài viết này.
Trong khn khổ một bài viết ngắn, và vì những hạn chế hiểu biết, chắc
chắn bài viết khơng khỏi mắc phải những sai sót. Mong thầy cơ và bạn bè góp ý
để bài viết có thể được hồn chỉnh hơn.

1


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Chứng khoán và các loại chứng khoán.
1.1. Khái niệm chứng khoán .
Chứng khoán là đối tượng giao dịch hay hàng hoá của thị trường chứng
khoán. Chứng khoán được định nghĩa trên phương diện tài chính là tài sản nợ, là
bằng chứng của quyền tài sản nên gọi là chứng khoán có giá,về mặt thuật ngữ
pháp lý thì chứng khốn là loại văn bản ghi rõ quyền tài sản thể hiện quyền chủ
nợ và quyền sở hữu. Người sở hữu chứng khốn có quyền tự do chuyển nhượng
và định đoạt chứng khốn thuộc sở hữu của mình .
Theo khoản 1, điều 2, Nghị định số 48/CP ngày 28/11/1998 thì chứng khốn


được định nghĩa: "Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc
vốn của tổ chức phát hành ".
Chứng khoán bao gồm:
+ Cổ phiếu
+ Trái phiếu
+ Chứng chỉ quỹ đầu tư và một số loại chứng khoán khác.

1.2. Các loại chứng khoán
1.2.1. Chứng khoán vốn : Cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng khốn do cơng ty cổ phần phát hành chứng nhận việc
góp vốn vào cơng ty của các cổ đơng.
Thơng tư số 01/1998/UBCK định nghĩa :"Cổ phiếu là một loại chứng khoán
phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty
cổ phần ."

2


Phân loại cổ phiếu.
+ Theo hình thức phát hành có cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ghi danh.
+ Theo quyền được hưởng lợi, cổ phiếu được chia thành cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
1.2.2. Chứng khoán nợ : trái phiếu .
Trái phiếu là một hình thức vay nợ , trong đó người đi vay phát hành một
chứng chỉ với lãi xuất nhất định và đảm bảo thanh toán vào một thời gian nhất
định trong tương lai .
Theo thông tư số 01/1998/UBCK ngày 13/10/1998 vềviệc phát hành chứng
khoán ra cơng chứng thì :"Trái phiếu là một loại chứng khốn phát hành dưới

hình thức chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm cả
gốc và lãi ) của tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu ."
Phân loại trái phiếu:
+ Căn cứ vào lợi tức, trái phiếu được phân thành trái phiếu có lợi tức ổn định
và trái phiếu có lợi tức thả nổi.
+ Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu công
ty ; trái phiếu Chính phủ và trái chính quyền địa phương .
+ Căn cứ vào hình thức phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu vô
danh và trái phiếu ghi danh .

1.2.3. Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán (chứng từ phát
sinh).
+ Chứng quyền ( giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu ).
Là một loại chứng thư do công ty phát hành cho các cổ đông, trong đó
quy định quyền của cổ đơng được mua một số lượng cổ phiếu mới do công ty
phát hành theo một giá quy định trong một thời hạn nhất định. Cổ đơng có
thể thực hiện quyền mua, nhưng cũng có thể chuyển nhượng hoặc đem bán
trên thị trường chứng khoán và nhận khoản chênh lệch giá ưu tiên nếu không
thực hiện quyền mua hoặc quyền đặt mua trước.
+ Bảo chứng khoán (chứng khế).
3


Là một chứng từ tài chính phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu
đãi. Bảo chứng phiếu cấp trái chủ hoặc cổ đơng khi phát hành chứng khốn
mới quy định lưọng trái phiêú hoặc cổ phiếu thường được quyền mua chứng
khoán với giá đăng ký cao hơn giá thị trường vào thời điểm phát hành trong
thời hạn tương đối dài, có khi là vĩnh viễn .
+ Chứng khốn quỹ đầu tư .
Theo quyết định số 05/UBCK3 thì chứng chỉ quỹ đầu tư là sự xác nhận

của công ty quản lý quỹ đối với phần vốn mà người đầu tư đã đầu tư vào quỹ
nhằm mục đích kinh doanh chứng khốn để kiếm lời. Về bản chất, nó giống
như các chứng khoán khác đều thể hiện quyền tài sản của người sở hữu
chúng với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành .

2. Thị trường chứng khoán.
2.1. Khái niệm và phân loại.
* Khái niệm và đặc điểm .
Nói đến thị trường chứng khốn là nói đến hoạt động giao dịch mua
bán chứng khốn, ở đâu có giao dịch chứng khốn thì cũng có nghĩa là ở đó
có thị trường chứng khốn. Thị trường chứng khốn là hình thức phát triển
cao nhất của thị trường tài chính mà tại đó diễn ra các hoạt động giao dịch
mua bán chứng khốn nhằm mục đích kiếm lời. Đặc đểm cơ bản của thị
trường chứng khoán là thị trường tự do, ở thị trường chứng khốn khơng có
sự độc đốn, can thiệp hoặc cưỡng ép về giá cả. Gíá mua bán chứng khốn
trên thị trường chứng khốn hồ tồn do cung cầu quyết định .
*Phân loại.
+ Căn cứ vào quá trình phát triển và giao dịch chứng khốn thì thị
trường chứng khốn được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp .
Thị trường sơ cấp: là thị trường mà chứng khoán lần đầu được phát hành
ra nhằm tạo lập một doanh nghiệp cổ phần hoặc một doanh nghiệp Chính phủ,

4


chính quyền địa phương phát hành một chứng khốn mới. Thị trường sơ cấp
là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
Thị trường thứ cấp: là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã
được phát hành qua thị trường sơ cấp. Tiền và lợi ích thu được từ việc mua
bán chứng khoán được chuyển cho người sở hữu chứng khốn.

+ Căn cứ vào tính tập trung của thị trường thì thị trường chứng khốn
được phân thành thị trường tập trung và thị trường không tập trung.
+ Căn cứ vào đối tượng mua bán là cổ phiếu hay trái phiếu, có thể chia
ra hai loại thị trường chứng khoán cơ bản là thị trường cổ phiếu và thị trường
trái phiếu .
+ Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch , thị trường chứng khoán được chia
thành thị trường giao ngay, thị trường giao dịch kỳ hạn và thị trường giao dịch
tương lai.

2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán .
* Tạo nguồn vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh .
Thị trường chứng khốn có vai trị quan trọng trong huy động vốn để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Thị trường
chứng khoán ra đời là nơi thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư
sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo thành nguồn vốn khổng
lồ tài trợ cho nguồn kinh tế mà các định chế tài chính khác khơng làm được. Thị
trường chứng khoán tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn mở rộng sản xuất
kinh doanh để thu nhièu lợi nhuận.
* Thị trường chứng khốn khuyến khích người dân tiết kiệm để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh .
Với việc mua bán chứng khoán một cách dễ dàng trên thị trường chứng
khoán, nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư được sử dụng một cách linh
hoạt hơn, tạo ra lợi nhuận, tránh tình trạng "vốn chết". Thị trường chứng khốn
được xem là cầu nối vơ hình giữa người có vốn và người cần vốn. Thị trường

5


chứng khốn là kênh điều hồ các nguồn vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu, giải
quyết linh hoạt nhu cầu về vốn giữa các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế .

* Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả, đồng thời là cơng cụ để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ.
Thị trường chứng khốn kích thích các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hiệu
quả hơn. Dân chúng chỉ mua những chứng khốn của các cơng ty làm ăn có lãi ,
thị trường chứng khoán buộc các doanh nghiệp phải cơng khai báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh qua đó cơng chúng có cơ hội đánh giá khả năng
kinh doanh của các doanh nghiệp đểlựa chọn đầu tư. Vì vậy, muốn tồn tại
khơng có cách nào khác là doanh nghiệp phải làm sao để sử dụng đồng vốn có
hiệu quả nhất.
Đối với nhà nước, thị trường chứng khốn là một cơng cụ để nhà nước thực
hiện chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Thơng qua thị trường chứng khoán,
Nhà nước vay tiền trong dân chúng để cùng ngân sách Nhà nước thực hiện các
biện pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giải quyết những thâm hụt ngân sách
tạm thời. Đồng thời qua thị trường chứng khoán, Nhà nước kiểm soát một phần
lượng tiền tệ trong lưu thơng và phần nào có tác dụng kiềm chế lạm phát,
khuyến khích đầu tư thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội của mình.
+ Thị trường là cơng cụ đánh giá doanh nghiệp, đánh giá và phản ánh nền
kinh tế.
Thông qua giá cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng
khoán, người đầu tư biết được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp . Trị giá
cổ phiếu cao biểu hiện doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả và thu hút được
người đầutư. Ngược lại giá cổ phiếu trên thị trường thấp hơn mệnh giá chứng tỏ
việc kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, nếu doanh nghiệp có biện pháp
chính sách kinh doanh khơng tốt sẽ đi tới phá sản. Triển vọng tương lai của các
doanh nghiệp cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị trường giá cổ phiếu
và sự diễn biến quá trình biến động thị trường giá cổ phiếu của công ty.

2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.
6



* Nguyên tắc công khai.
Tất cả các hoạt độnh trên thị trường đều được cơng khai. Các loại chứng
khốn được mua bán trên thị trường chừng khốn, tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh ngiệp phát hành chứng khốn được niên yết trên thị trường chứng
khốn, cơng khai số lượng chứng khoán được mua bán, giá mua bán trên thị
trường và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời nguyên tắc này
đòi hỏi các chủ thể pháp hành phải cung cấp một cách trung thực các thông tin
về năng lực kết quả hoạt động kinh doanh của công ty về lợi nhuận, phân chia
lợi nhuận… và phải chịu trách nhiệm về những thơng tin của mình.
* Ngun tắc trung gian.
Điều đó có nghĩa là mọi hoạt động mua bán chứng khốn đều phải thơng
qua những người mơi giới thực hiện mà không phải là do trực tiếp những người
muốn mua và người muốn bán tiến hành. Nguyên tắc này đảm bảo cho thị
trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, tránh sự lừa đảo giả mạo nhằm bảo vệ lợi
ích cho người đầu tư. Những người mơi giới là những người có khả năng phân
tích về chứng khốn và biết rõ được tình hình tài chính kinh tế của doanh nghiệp
mà đưa ra được những lời khuyên. Trong hoạt động mua bán chứng khoán họ
nhân danh khách hàng để thực hiện việc mua bán với giá tốt nhất và được hưởng
hoa hồng của hợp đồng. Nguyên tắc này tránh cho sự nhầm lẫn hoặc bị lừa đảo
do chưa hiểu biết rõ về thị trường chứng khốn, đồng thời nó làm tăng nguồn
đầu tư vào thị trường chứng khoán.
* Nguyên tắc đấu giá.
Việc định giá chứng khoán được thực hiện thơng qua một cuộc đấu giá .
Gía chứng khốn được xác định khi có sự thống nhất giữa giá bán và giá mua.
Gía bán và giá mua chứng khốn tại một thời điểm nhất định do nhà môi giới
đưa ra tuỳ theo nhận định và kinh nghiệm riêng của họ và tuỳ theo số lượng
cung cầu chứng khoán ở tại thời điểm đó .

7



CHƯƠNG 2
SỰ HÌNH THÀNH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam
1.1. Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán Việt nam .
Để đưa đất nước đi lên và bước vào một thời kì mới, thời kì cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, thực hiện quản lý vĩ mơ nền kinh tế của Nhà nước về tài
chính và tiền tệ thì Đảng và Nhà nước cần phải hình thành và phát triển từng
bước thị trường chứng khoán, thị trường vốn trong nước là chính, gắn thị trường
vốn trong nước với thị trường vốn quốc tế, động viên thu hút tập trung các
nguồn lực tài chính để thực hiện đắc lực cơng cuộc đổi mới tồn diện trên đất
nước đặc biệt là đổi mới kinh tế. Bởi vì thị trường chứng khốn là một hình thức
huy động vốn dài hạn trong và ngồi nước rất hữu hiệu góp phần làm cho dịng
chảy vốn có thể điều hồ đến tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả cần mở rộng phạm vi và quy mơ hoạt động. Đó cũng
là một kênh quan trọng thu hút vốn dài hạn để các doanh nghiệp có tiềm năng
phát triển ở những nghành kinh tế then chốt, đổi mới công nghệ, mở rộng và
nâng cao sức canh tranh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Thị
trường chứng khốn ra đời sẽ góp phần tích cực vào cổ phần hố doanh nghiệp
nhà nước, góp phần thúc đẩy q trình xã hội hố vốn đầu tư phát triển .

8


Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là một trong những mục tiêu
của chính sách tài chính quốc gia, thị trường chứng khốn là một thể chế tài
chính tất yếu, không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường đang hình thành

và phát triển ở nước ta. Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt nam
đã được Đảng và Chính phủ quan tâm rất cao trong việc thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế nói chung. Điều này đã được khẳng định rõ thơng qua
hàng loạt nhhững Nghị quyết Hội nghị Trung ương II, Ban chấp hành Trung
ương khoá VIII, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết đại hội VIII của
Đảng, Nghị quyết kì họp thứ 4 Quốc hội khố IX cùng với hàng loạt các văn
bản pháp quy khác được ban hành của Chính phủ.

1.2. Những thuận lợi trong việc hình thành và phát triển của trị trường
chứng khoán Việt nam
Trước hết là xu hướng đảo ngược đà tăng trưởng của nền kinh tế từ " âm "
(suy giảm tốc độ) sang "dương'' (nâng cao tốc độ ). Chúng ta có hệ thống chính
trị ổn định . Sau nhiều năm đổi mới Việt nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội đất nước . Tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) bình quân từ 6-7%/ năm trong nhiều năm qua ,
sáu tháng đầu năm 2000 là 6,2% (cùng kì năm ngối là 4,3%). Tốc độ tăng
trưởng cơng nghiệp tăng 14,3% cao hơn so với cùng kì năm ngoái Ngoại
thương phát triển khá mạnh với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD, tăng
28,5% so với cùng kì năm trước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao sẽ giúp
giải toả tình trạng ách tắc thị trường lâu nay . Nhờ đó , các doanh nghiệp sẽ tích
cực đầu tư trở lại , cơng chúng tham gia các hoạt động kinh tế với mức độ sẵn
sàng cao hơn .Trong khuôn cảnh như vậy , thị trường giao dịch chứng khoán
chắc chắn sẽ dễ dàng thu hút sự quan tâm và tham gia hoạt động của đông đảo
mọi người .

9


Trong việc cải thiện môi trường kinh doanh diễn ra trong nền kinh tế nước ta
có thể kể đến hai biến cố chính là sửa đổi và hồn chỉnh hệ thống thuế , ban

hành luật doanh nghiệp. Đi liền với việc áp dụng luật doanh nghiệp là q trình
xố bỏ hàng loạt cácloại giấy phép con. Số doanh nghiệp mới đăng kí tăng vọt
đó là sự ra đời của hơn 5000 doanh nghiệp với vốn đầu tư đăng kí trên 4000 tỷ
đồng, điều này được xem như dấu hiệu chuyển động của nền kinh tế và dược các
nhà tài trợ đánh giá cao. Đây là môi trường rất thuận lợi cho sự hoạt động của
thị trường giao dịch chứng khoán, mơi trường đó chứa đựng khả năng tạo nên
một sức thúc đẩy đầy tính năng động đầu tư và sự quan tâm mạnh mẽ hơn đến
hoạt động của thị trường giao dịch chứng khốn.
Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng, trong những năm cải cách và đổi mới
đã ra đời và phát triển khá nhiều các ngân hàng thương mại và các định chế tài
chính khác tạo nên sự cạnh tranh giữa các định chế tài chính, đã thúc đẩy tính
hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với khu vực này, đồng
thời lãi suất cho vay ngày một giảm. Đây là các nhân tố và điệu kiện quan trọng
đối với sự phát triển thị trường tài chính nói chung và là tiền đề quan trọng để
xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán nói riêng.

10


Chính sách đa dạng hố các hình thức và nhiều thành phần kinh tế của Đảng
và Nhà nước đang giải phóng mọi năng lượng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh , huy động mọi nguồn vốn cho phát triển sản xuất và thị trường vốn. Sau
hơn 8 năm kể từ khi triển khai thực hiện thí điểm chuyển hố một số doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (theo qui định 202 / CT ngày 08 tháng 6
năm 1992) tính đến nay, chúng ta đã thực hiện CPH thành cơng gần 500 doanh
nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán, kể cả kiểm toán Nhà nước
và phi Nhà nước, kiểm tốn nước ngồi đã được hình thành và phát triển. Đây
cũng chính là một trong những mắt xích và đầu mối quan trọng khơng thể thiếu
trong việc hình thành và phát triển thị trường chứng khốn. Ngồi ra hệ thống
thông tin liên lạc truyền thông ở nước ta cũng đang trên đà phát triển mạnh và

cũng nhờ chính sách mở cửa, hội nhập với bên ngồi làm cho nền kinh tế trong
nước cũng như kinh tế đối ngoại ngày càng thu hút được những thành quả rất
đáng phấn khởi.

1.3. Những khó khăn trong việc hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam .
Bên cạnh những thuận lợi và những yếu tố có khả năng tác động rất tích cực
đến việc hình thành và phát triển thị trường giao dịch chứng khốn Việt Nam thì
mơi trường kinh tế vĩ mô hiện nay theo đánh giá một cách khách quan cho sự ra
đời và phát triển của thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam sẽ gặp phải
nhiều tác động khơng hồn tồn thuận chiều.
Cho đến thời điểm hiện nay Việt Nam vẫn là một trong những nước có thu
nhập bình qn đầu người thấp nhất thế giới , tuy so với năm ngoái , năm nay
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội , tốc độ tăng trưởng công nghiệp và
ngoại thương phát triển khá mạnh nhưng trong mấy năm gần đây , tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nước ta bị chậm. lại. Đây là hậu quả của sự suy giảm mạnh
đầu tư và những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm dưới tác động của cuộc
khủng hoảng khu vực và những yếu kém nội tại của nền kinh tế . Q trình khơi
phục tốc độ tăng trưởng diễn ra chậm., hệ thống tài chính - ngân hàng gặp khó
11


khăn trong việc giải quyết mối quan hệ tiết kiệm - đầu tư , tính năng động của
nền kinh tế giảm sút mà bằng chứng rõ nhất là xu hướng thiểu phát kéo dài .
Trong vài năm gần đây, ở nước ta, xu hướng suy giảm đầu tư ,cả đầu tư nước
ngoài trực tiếp lẫn đầu tư trong nước bộc lộ khá rõ ràng. Trên thực tế đã nói đến
thị trường thì phải nói đến hàng hố cho thị đó song , thị trường chứng khoán
Việt Nam về hành hoá còn rất nghèo làn cả về số lượng và chủng loại, những
công ty cổ phần đử tiêu chuẩn tham gia niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao
dịch chứng khoán cịn rất hạn chế, hiện nay chỉ có 4 cơng ty cổ phần tham gia

niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khốn TP.HCM.
Một khó khăn nữa cần phải đề cập đến đó là đội ngũ cán bộ quản lý, điều
hành thị trường chứng khốn cịn non trẻ,thiếu cả về số lượng ,kinh nghiệm và
kiến thức nghiệp vụ. Thông tin về những tổ chức phát hành cho những người bỏ
vốn mua cổ phiếu, cổ phần của các doanh nghiệp thì thường bị thiếu. Tất cả
những điều này đã gây những khó khăn khơng nhỏ cho việc hình thành và phát
triển thị trường chứng khoán nhất là trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn của
thời kì trứng nước.

2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện
nay .
Ngày 20/7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM được khai
trương và ngày 28/7/2000 phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán
Việt Nam được thực hiện là một sự kiện đáng ghi nhớ và có ý nghĩa trong đời
sống kinh tế - xã hội Việt Nam. Có thể khẳng định rằng việc ra đời và hoạt
động của thị trường chứng khốn Việt Nam dưới mơ hình Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP.HCM đã đánh dấu một bước tiến tích cực của nền kinh tế đất
nước theo hướng xây dựng những thể chế của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Đã mấy tháng trôi qua kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán ra đời
nhưng hoạt động của nó chỉ cịn đang ở trong bước thử nghiệm.Trung tâm giao
12


dịch chứng khoán Việt Nam được hoạt động trong quy mơ q nhỏ bé trong khi
đó số lượng cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư lớn là khá lớn do đó mà nó
dễ dàng bị tác động bởi các đối tượng này. Tính đến tháng1/2001 thì tổng số
lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường là 30.208.000 trong đó số đủ điều kiện
giao dịch là 21.466.399 cổ phiếu chiếm 71% tuy nhiên chỉ có khoảng35% trong
số này được lưu kí .

Cho đến ngày 13/12/2000,Trung tâm giao dịch chứng khốn đã tổ chức thành
cơng 59 phiên giao dịch, chỉ số VN-idex có xu hướng tăng liên tục trong thời
gian dài, tại phiên giao dịch ngày 13/12/2000 chỉ số VN-idex đã đạt được
184,48 điểm, trung bình mỗi phiên giao dịch tăng 1.07%. Nhìn chung giá cổ
phiếu có xu hướng tăng đáng kể, tuy nhiên cịn q ít chủng loại hàng hoá trên
thị trường và khối lượng từng chủng loại hàng hố được giao dịch q ít, trong
khi đó sự hiểu biết về thị trường chứng khốn của đa số cơng chúng còn sơ khai
và tâm lý ban đầu là tham gia để biết, do vậy để ổn định thị trường ngay từ khi
khai trương,Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng
khoán chỉ áp dụng khớp lệch một lần trong một ngày giao dịch, giảm biên độ
giao động giá cịn +2% hoặc -2% khơng cho thực hiện giao dịch lô lớn.

13


Trong tháng 3/2001 biểu đồ VN-idex có một số biến động, chỉ số bị sụt giảm
trong hai phiên giao dịch từ ngày 5/3 đến ngày 7/3 cụ thể: Tại phiên giao dịch
ngày 5/3 chỉ số giảm xuống còn 250,73 điểm (giảm -2,91 điểm so với phiên giao
dịch ngày 2/3). Đến phiên giao dịch ngày 7/3 chỉ số tiếp tục giảm xuống còn
248,05 điểm. Tuy nhiên đến phiên giao dịch tiếp theo ngày9/3 chỉ số bắt đầu
được phục hồi trở lại đạt 252,61 điểm tăng 4,65 điểm so với phiên giao dịch
trước đó, và tăng liên tục trong các phiên giao dịch kế tiếp tương ứng là 255,99
điểm trong ngày 11/3 tăng 3,38 điểm, ngày13/3 đạt 257,70 điểm tăng 1,71 điểm
và đạt 258,52 điểm trong ngày 15/3 tăng 0,82 điểm. Qua đó cho thấy tuy chỉ số
đã được phục hồi và cũng có hướng tăng lên song mức độ tăng lại có xu hướng
giảm dần mức tăng thấp nhất chỉ đạt là 0,82 điểm.
Trong phiên giao dịch ngày 23/4/2001 giá tất cả các cổ phiếu đều tăng có thể
nói là tăng ở mức cao nhất nên chỉ số giá chứng khoán cũng tăng mạnh, lên tới
317,36 điểm nhưng sau đó 2 ngày thì chỉ số chứng khốn lại giảm mạnh cụ thể
giảm 4,02 điểm xuống còn 313,74 điểm .

Trong những tháng qua, nhìn chung chỉ số chứng khốn có nhiều lúc thăng
trầm song vẫn ở tình trạng trì trệ, thiếu linh hoạt chưa có được sức hút lơi cuốn
tạo nên một thị trường chứng khốn sơi động mặc dù hệ thống giao dịch của thị
trường giao dịch chứng khốn ln hoạt động tốt, góp phần giúp thị trường hoạt
động ổn định. Mặt khác hệ thống này cịn phụ thc nhiều vào hệ thống giao
dịch do phía Thái Lan chưa chuyển giao đầy đủ, chỉ mới ở mức vận hành, có
khó khăn trong việc bảo trì khi có sự cố, việc cơng bố thơng tin cịn hạn chế do
chưa xây dựng được mạng diện rộng .
Về phía hoạt động của các cơng ty chứng khốn thì trong những tháng qua,
hầu hết các cơng ty đều làm ăn có lãi hoặc lỗ rất ít nhưng lãi ở đây chỉ chủ yếu
từ tiền giử tiết kiệm, tuy nhiên họ đều xác định mục tiêu chính chưa phải là lợi
nhuận trong giai đoạn này vì thế họ đã cắt giảm chi phí khơng cần thiết để nâng
cao hiệu quả hoạt độn. Vừa qua các công ty chứng khốn hoạt động nghiệp vụ
chủ yếu là mơi giới cho khách hàng, một số công ty do điều kiện thuận lợi đã
14


thu hút được khách hàng đến mở tài khoản và có tổng giá trị mơi giới mua bán
chứng khốn cho khách hàng khá cao. Một số công ty được phép thực hiện hoạt
động tư doanh cũng bắt đầu triển khai hoạt động nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp
hơn nhiều so với hoạt động chứng khoán.

15


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
1. Đẩy nhanh q trình cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam.

Cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp Nhà nước(DNNN) là quá trình thay đổi
sâu sắc cả về nội dung và hình thức doanh nghiệp. Mục đích chủ yếu của
CPHDNNN là cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp. Việc
CPHDNNN là chủ trương của Chính phủ được triển khai thực hiện từ 8 năm
qua. Tuy nhiên , thực tế thời gian qua quá trình cổ phần hố doanh nghiệp đã
diễn ra rất chậm so với kế hoạch đề ra. Một trong nhiều lý do là dân chúng
không muốn đầu tư vào những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, họ khơng
thích rủ ro, họ thường tin tưởng đầu tư vào các doanh nghiệp được quản lý tốt và
kinh doanh có hiệu quả. Những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được
quản lý đúng theo tiêu chuẩn quốc tế trong đó nhiều doanh nghiệp đang có lãi sẽ
là đối tượng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bình thường, nếu các doanh nghiệp
này được phép cổ phần hố. Khó khăn mà CPHDNNN đang gặp phải là thiếu
thơng tin rõ ràng về tình hình tài chính doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp lỏng
lẻo và khó định giá chính xác các tài sản của doanh nghiệp. Vì thế mà cần ban
hành các văn bản pháp luận hướng dẫn việc đấu giá doanh nghiệp thay thế việc
thành lập hội đồng đánh giá trong việc định giá doanh nghiệp để giá trị doanh
nghiệp sẽ được xác định chính xác hơn, mức phí tổn ít hơn, thời gian đánh giá
nhanh hơn, cần xác định rõ nguyên nhân của khoản nợ trong các DNNN đang
chuẩn bị CPH để có những biện pháp xử lý thích hợp, cần tăng cường sự phối
chặt chẽ giữa các bộ ngành và địa phương, các cơ quan hữu trách đẻ quá trình
thực hiện được thơng suốt. Phải tiếp tục hồn chỉnh cơ chế chính sách tạo hành
lang pháp lý cho việc CPHDNNN tạo lập môi trường kinh tế xã hội lành mạnh
thuận lợi cho chương trình CPH.

16


2. Một số giải pháp về phía Nhà nước.
Do quá ít chủng loại hàng hoá trên thị trường và khối lượng từng chủng loại
hàng hố được giao dịch q ít, Nhà nước phải kích thích từ phía " cung" hàng

hố cho thị trường nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng. Nhà nước
phải có giải pháp đẩy mạnh tiến trình cổ phần hố bằng cách tác động về
phía"cầu" doanh nghiệp và về phía"cung" nhà đầu tư, các định chế tài chính.
Giải pháp CPH dù khơng phải là điều mới nhưng đó là biện pháp căn bản để
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tạo ra nguồn hàng dồi dào cho thị
trường chứng khoán. Bên cạnh việc tạo điều kiện và thu hút các công ty cổ phần
đủ điều kiện niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khốn thì cần phải đẩy
mạnh phát triển các loại hàng hố khác như trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng
ty đặc biệt là trái phiếu của các ngân hàng, các tổ chức phi ngân hàng… Có như
vậy mới làm giảm được áp lực cầu chứng khoán.
Nhà nước cần phổ biến kiến thức để tạo cho công chúng hiểu sâu về chứng
khoán và đầu tư chứng khoán. Đồng thời cải thiện tình hình cung cấp thơng tin
của các cơng ty, niêm yết, tạo tính minh bạch cho thị trường chứng khốn, xử lý
mọi hành vi gian lận, mua bán nội gián gây rối loạn thị trườnglàm mất lịng tin
của cơng chúng đầu tư. Chính phủ nên thành lập một tổ chức chun đánh giá
mức tín nhiệm của cơng ty, các thành viên của tổ chức là những người có kinh
nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực này. Nhà nước cần xây dựng một hệ thống
công bố thông tin một cách công khai, chính xác, kịp thời và có hiệu quả để các
nhà đầu tư hiểu rõ hoạt động của công ty mà tư đó có thể thực hiện hoạt động
đầu tư của mình .

3. Một số giải pháp về phía các cơng ty chứng khốn .
Từ thực trạng hoạt động trong các phiên giao dịch của thị trưịng chứng
khốn Việt Nam đã dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu trong
suốt thời gian dài và tiếp tục kéo dài nếu khơng có biện pháp hợp lý.
Hiện nay thị trường chứng khốn Việt Nam chỉ có 4 cơng ty được niêm yết
tại trung tâm. Trên thực tế cả nước hiện nay có trên 500 cơng ty cổ phần trong
17



đó có khoảng 50 cơng ty có đủ điều kiện để niêm yết cổ phiếu dể giao dịch tại
Trung tâm giao dịch chứng khốn và trên thị trường khơng chính thức, hàng
ngày cũng đã có trên 50 loại cổ phiếu được ra giao dịch trao tay, mặc dù các cổ
phiếu này khơng được niêm yết tại Trung tâm. Do đó mà uỷ ban chứng khốn
Nhà nước cần có giải pháp tháo gỡ vấn đề này để thu hút được các loaị cổ phiếu
đó tham gia vào giao dịch trên thị trường tập trung. Đây phải là giải pháp cơ bản
và lâu dài cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các bản tin trị trường chứng khốn và các ấn phẩm chính thức của Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước nên phổ biến rộng rãi, khơng nên gị bó trong việc phát
hành nội bộ , bởi đay là đìêu kiện đưa kiến thức chứng khốn tới cơng chúng
đầu tư một cách hiệu quả , vả lại việc phát hành rộng rãi không dừng lại bản tin
nội bộ tạo tâm lý tin tưởng vào tính minh bạch của thị trường chứng khốn và họ
sãn sàng tham gia vào thị trường chứng khoán.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần đưa vào các quy định cấm các tổ chức, cá
nhân cùng thực hiện lệnh mua và bán một loại chứng khoán trong một phiên
giao dịch để tránh việc "làm giá" gây rối loại thị trường Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước cần quy định chặt chẽ việc quản lý tài sản đối với các cơng ty chứng
khốn. Các cơng ty chứng khốn phải quản lý tài sản chứng khoán của khách
hàng tách biệt với tài sản chứng khốn của cơng ty, tránh tình trạng cơng ty sử
dụng tài sản của khách hàng vào mục đích riêng.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần phối hợp với các cơ quan báo chí để
tuyên truyền và giáo dục rộng rãi kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán một cách thường xuyên và lâu dài nhằm đào tạo ra những người trực tiếp
tham gia vào thị trường chứng khoán như các nhà môi giới, các nhà tư vấn đầu
tư và công chúng đầu tư.
Hiện nay trị trường giao dịch chứng khoán đang tiến hành và rà soát một số
khách hàng vi phạm quy định mở tài khoản lưu kí tại một thành viên lưu kí và
đã thơng báo đến các thành viên để yêu cầu các khách trên thực hiện đúng quy
định do Uỷ ban chứng khoán ban hành.
18



KẾT LUẬN
Trên đây là những kiến thức sơ lược về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. Việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam là hết sức cần thiết
để thực hiện các mục tiêu đã đề ra cho sự nghiệp cơng nghiệp hố-hiện đại hố ở
Việt Nam. Tuy nhiên, việc tiến hành vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn. Đảng và
nhà nước cần có những giải pháp hỗ trợ cũng như sự góp sức của tất cả các
ngành, các cấp cũng như sự ủng hộ của nhân dân.
Các chính sách, giải pháp cần phải được thực hiện một cách đồng bộ và
linh hoạt. song điều quan trọng hơn cả là chúng ta cần phải lựa chọng được một
mô hình thị trường chứng khốn thích hợp với Việt Nam trong hoàn cảnh hiện
nay.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Uỷ ban chứng khoán nhà nước
2. Những kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khốn - Uỷ ban
chứng khốn nhà nước
3. Tạp chí tài chính
4. Báo đầu tư
5. Thời báo kinh tế Việt Nam
6. Phân tích đầu tư - Uỷ ban chứng khốn nhà nước
Tạp chí Kinh tế và Dự báo

20




×