Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất trường trung học phổ thông trưng vương tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

HOÀNG THỊ LINH

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRƯNG VƯƠNG
TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

HOÀNG THỊ LINH

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRƯNG VƯƠNG
TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Hướng dẫn khoa học
ThS LÊ XUÂN ĐIỆP



HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, mọi quy
trình, kết quả đều dựa theo thực tế tại cơ sở nghiên cứu, kết quả nghiên cứu rõ
ràng và chưa từng được công bố trước đây. Tôi xin cam đoan và chịu trách
nhiệm về công trình nghiên cứu của mình trước Hội đồng Khoa học và Khoa,
nhà trường!

Tác giả

Hoàng Thị Linh


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CBGV

:

Cán bộ giáo viên

CT HCM

:

Chủ tịch Hồ Chí Minh


BCH

:

Ban chấp hành

ĐCS

:

Đảng Cộng Sản

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GDTC

:

Giáo dục thể chất

HS

:

Học sinh


NXB

:

Nhà xuất bản

THPT

:

Trung học phổ thông

TDTT

:

Thể dục thể thao

TW

:

Trung ương

RLTT

:

Rèn luyện thân thể


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

UBND

:

Ủy ban nhân dân

NĐC

:

Nhóm đối chứng

NTN

Nhóm thực nghiệm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC cho học sinh các
trường phổ thông ............................................................................................... 5
1.2. Những khái niệm có liên quan đến phát triển thế chất .............................. 9
1.2.1. Thể chất, GDTC, giáo dưỡng thể chất .................................................... 9

1.2.2. Phát triển thể chất, hoàn thiện thể chất ................................................... 9
1.3. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng GDTC ở các trường THPT ở Việt Nam
......................................................................................................................... 11
1.3.1. Nhiệm vụ của công tác GDTC cho học sinh phổ thông. ...................... 11
1.3.2. Đánh giá chất lượng giáo dục ............................................................... 11
1.3.3. Đánh giá chất lượng GDTC .................................................................. 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể chất .......................................... 14
1.5. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC THPT Trưng
Vương tỉnh Hưng Yên ..................................................................................... 15
1.5.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC THPT
Trưng Vương tỉnh Hưng Yên .......................................................................... 15
1.6. Các công trình nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể chất ...................... 18
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.............. 20
2.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.1.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu:................................. 20
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn:....................................................................... 20
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm: ........................................................... 21
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: ........................................................... 21
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:..................................................... 21
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 22
2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 23


2.2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu........................................ 23
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN ..................... 25
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC THPT Trưng Vương tỉnh Hưng
Yên .................................................................................................................. 25
3.1.1. Thực trạng chế độ, chính sách của giáo viên thể dục trường THPT
Trưng Vương ................................................................................................... 25

3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Trưng Vương tỉnh
Hưng Yên ........................................................................................................ 25
3.1.3. Thực trạng về nội dung chương trình, phương pháp dạy học và quỹ thời
gian dành cho môn học GDTC ....................................................................... 27
3.1.4. Thực trạng học tập GDTC của trường THPT Trưng Vương ................ 31
3.2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC
trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên ................................................... 36
3.2.1. Cơ sở lý luận lựa chọn giải pháp........................................................... 36
3.2.2. Phân loại các giải pháp.......................................................................... 36
3.2.3. Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC
trường THPT Trưng Vương ............................................................................ 38
3.2.4. Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC
trường THPT Trưng Vương ............................................................................ 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 54


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả phỏng vấn các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
GDTC trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (n=20)
......................................................................................................... 16
Bảng 3.1 Thực trạng chế độ, chính sách của giáo viên thể dục trường Trưng
Vương tỉnh Hưng Yên .................................................................... 25
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Trưng Vương26
Bảng 3.3.. Phân phối chương trình giảng dạy môn thể dục ............................ 28
Bảng 3.4.. Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh trường THPT
Trưng Vương năm học 2012-2013 ................................................. 31
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn về sử dụng hình thức hoạt động TDTT (n=14)32
Bảng 3.6. Kết quả điều tra thực trạng công tác GDTC và nhu cầu tập luyện
ngoại khóa của học sinh THPT Trưng Vương (n=200).................. 33

Bảng 3.7.. Kết quả điều tra về nhu cầu tập luyện môn thể thao ngoài giờ chính
khoá của học sinh THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên (n=200) .. 35
Bảng 3.8 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả
GDTC trường THPT Trưng Vương (n=20) .................................... 41
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm của NĐC và NTN ..... 50
Bảng 3.10.. Kết quả điều tra thể lực sau thực nghiệm của NĐC và NTN ...... 54
Bảng 3.11: So sánh nhịp độ tăng trưởng của NTN và NĐC sau thực nghiệm54
Bảng 3.12. Kết quả học tập lý thuyết và thực hành môn thể dục của đối tượng
nghiên cứu sau thực nghiệm ........................................................... 54


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Đại hội IX của ĐCS Việt Nam đã khẳng định nhiệm vụ tổng quát của
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hóa theo hướng hiện đại hóa” [22].
Để đạt được các nhiệm vụ nêu trên, giáo dục và khoa học-công nghệ có
vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Yêu cầu về con
người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện
về giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ.
TDTT là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong chính sách
phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người, trước hết là nâng cao sức khỏe và thể lực, góp phần giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh. Hoạt động TDTT tạo cho con
người có vóc dáng khỏe mạnh, có tinh thần sảng khoái, chống mệt mỏi, bệnh
tật và tạo sự hăng hái cho người tập.

Trải qua các thời kì cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
coi trọng công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Tại Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII về đổi mới công tác GD&ĐT đã khẳng định nhiệm vụ là
giáo dục, hình thành nhân cách và tăng cường thể lực cho những chủ nhân
tương lai của đất nước, những người trí thức, lao động trẻ: “phát triển cao về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII, đã khẳng định: “GD&ĐT
phải cùng với khoa học và công nghệ thực sự trở thành quốc sách hàng đầu…
chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ XXI… Muốn xây dựng đất
nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện. Không chỉ


2

phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà con phải là con người
cường tráng về thể chất… Với tư tưởng chỉ đạo, phát triển: “thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc
lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe” và nhấn mạnh rằng đối với giáo dục,
điều đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả giáo dục và yêu cầu giáo
dục phải nhằm vào nhiệm vụ thực hiện giáo dục toàn diện: đức, trí, thể, mỹ
trong tất cả các cấp học” [4].
Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ: Giáo dục là quốc sách
hàng đầu. GD&ĐT là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
GDTC là một bộ phận của TDTT, đó là một trong những hình thức hoạt
động cơ bản có định hưỡng rõ của TDTT trong xã hội, là một quá trình có tổ
chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo

dục, giáo dưỡng chung trong các nhà trường.
GDTC còn có tác động tích cực tới việc rèn luyện, bồi dưỡng những phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý thức tổ chức kỉ luật, động cơ học tập và
rèn luyện của học sinh, góp phần vào nhiệm vụ phát triển con người toàn diện.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục trong trường học các cấp nói
chung đã có những chuyển biến rõ rệt. Toàn ngành đã tập trung vào thực hiện
đổi mới chương trình sách giáo khoa mà cơ bản là đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chất lượng đội ngũ giáo viên
được đặc biệt quan tâm. Kiến thức kỹ năng sư phạm, trách nhiệm giảng dạy
được nâng cao. Ngành kiên trì chủ trương xây dựng mỗi nhà trường là trung
tâm bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cử cán bộ, giáo viên đi đào tạo nâng
chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên yên tâm công tác, học tập.


3

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đạt được của giáo dục trong trường
học các cấp nói chung, GDTC trong trường học các cấp vẫn còn những hạn
chế, tồn tại và thiếu hụt nhất định. Chất lượng GDTC trong trường học cũng
còn nhiều bất cập, một phần do sự đầu tư cho GDTC chưa đúng mức, do cơ
sở vật chất còn nghèo nàn, trang thiết bị phục vụ công tác GDTC trong trường
học các cấp gần như không được đầu tư, phần nữa, trong tư tưởng của nhiều
trường thì GDTC là môn phụ nên không có giáo dục chuyên trách, hoạt động
ngoại khóa cho học sinh chưa được chú trọng phát triển… Từ những thực tế
trên mà GDTC trong trường học còn bị xem nhẹ, chất lượng giáo dục chưa
đáp ứng được những yêu cầu đặt ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của GDTC trong nhà trường các cấp,
trong những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu: Đỗ Thị Thu Thúy
(2009), Nguyễn Văn Chiêm (2010), Nguyễn Hữu Thọ (2010), Nguyễn Giang
Nam (2011), Nguyễn Hồng Tín (2011)…

Các tác giả trên đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực trong thể thao trường học,
tuy nhiên vấn đề nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho trường THPT Trưng
Vương tỉnh Hưng Yên thì chưa có tác giả nào đề cập tới.
Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, hướng
tới việc nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường THPT Trưng Vương
tỉnh Hưng Yên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng
Yên”
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên được tiến hành
với mục đích lựa chọn được những giải pháp thực hiện phù hợp, có tính khả
thi và cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường
THPT Trưng Vương, bước đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp


4

lựa chọn trong thực tế công tác GDTC, góp phần nâng cao hiệu quả GDTC
cho đối tượng nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành
giải quyết 2 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu và đánh giá thực hiện công tác GDTC trường
THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá giải pháp nâng cao hiệu
quả GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC cho học sinh
các trường phổ thông
Nhiệm vụ cơ bản có tính chiến lược của TDTT là góp phần bảo vệ, tăng
cường sức khỏe của nhân dân, đặc biệt là thanh niên, đồng thời góp phần giáo
dục đạo đức xây dựng nhân cách, nâng cao dân trí xã hội.
GDTC trong nhà trường là phần quan trọng không thể thiếu được của nền
giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện cá tính,
nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của học sinh
nhằm đào tạo con người mới phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh, quốc phòng [4].
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của GDTC trong nhà trường các cấp là
gắn liền và góp phần thực hiện nhiệm vụ của GD&ĐT theo tinh thần nghị
quyết Đại hội ĐCS Việt Nam lần thứ VII, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có
tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ và năng động sáng tạo.
Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí công tác và tác dụng
của việc GDTC, coi như một mặt trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà
trường xã hội chủ nghĩa. GDTC trong nhà trường các cấp, còn giữ vị trí quan
trọng và then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT.
GDTC là một bộ phận hữu cơ của nhiệm vụ GD&ĐT, đồng thời là một bộ
phận quan trọng của nền TDTT Việt Nam. GDTC trong trường học, đang
cùng với thể thao thành tích cao, thể thao cho mọi người và các bộ phận
TDTT khác, đảm bảo cho nền TDTT phát triển cân đối và đồng bộ, góp phần
thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam. Đảng và
Nhà nước ta từ lúc cách mạng thành công 1945, đã quan tâm đến việc giáo
dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện. Bác Hồ đã dạy: “Dân có cường thì nước
mới thịnh”, “Vì lợi ích 10 năm trồng cây,vì lợi ích 100 năm trồng người”[7].


6


Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945, đất nước ta bước vào giai đoạn cách
mạng mới, Đảng và Nhà nước rất coi trọng và quan tâm xây dựng nền TDTT
Việt Nam: “dân tộc, hiện đại, phục vụ đời sống và sức khỏe nhân dân”. Sự
hình thành và phát triển nền thể thao nước ta, cũng đã trải qua các thời kì gắn
liền với tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước.
Tháng 3 năm 1946, CT HCM kêu gọi toàn dân tập thể dục, Người khẳng
định vị trí sức khỏe dưới chế độ mới: “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà,
gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một
người dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân
khỏe mạnh, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”. Vì thế, Người khuyên:
“luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước” [7].
Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác GDTC trường
học nhằm đào tạo những lớp người phát triển toàn diện, kế tục sự nghiệp cách
mạng, xây dựng kinh tế xã hội theo định hướng XHCN.
Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung, về
GDTC trong trường học nói riêng được xuất phát từ những cơ sở tư tưởng, lý
luận của học thuyết Mac-Lenin về con người và sự phát triển con người toàn
diện về giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội XHCN, về những nguyên lý GDTC
Mac-xit, từ tư tưởng quan điểm CT HCM về TDTT nói chung và GDTC cho
thế hệ trẻ nói riêng.
Những cơ sở tư tưởng, lý luận đó, đều được Đảng ta quán triệt trong suốt
thời kì lãnh đạo Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng
CNXH ngày nay, được cụ thể hóa qua các kì đại hội Đảng, các chỉ thị, các
nghị quyết, nghị định, thông tư về TDTT trong từng giai đoạn Cách mạng
theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước:
- Đại hội Đảng lao động Việt Nam lần thứ III tháng 09/1960, xác định
hướng công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đường. Chủ



7

trương này đã được hội nghị TW lần thứ VIII, tháng 04/1963 phát triển lên
một bước mới, phù hợp với nguyên lí của chủ nghĩa Mac về phát triển con
người toàn diện. Nghị quyết Đại hội Đảng III viết: “… công tác giáo dục phải
được phát triển theo quy mô lớn, nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ thành người lao
động làm chủ nước nhà, có giác ngộ XHCN, có văn hóa và có khoa học kĩ
thuật, có sức khỏe nhằm phục vụ đắc lực cho việc đào tạo cán bộ và nâng cao
trình độ văn hóa của nhân dân lao động…”[1].
- Đặc biệt về nội dung giáo dục toàn diện, nghị quyết Đại hội Đảng VII,
1992 cũng nêu rõ: “…cần nâng cao chất lượng toàn diện của nội dung giáo
dục, hiện đại hóa chương trình khoa học kĩ thuật, mở rộng kiến thức quản lý
kinh tế, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mac-Lenin, đường lối chính sách của
Đảng và đạo đức Cách mạng, bồi dưỡng kĩ năng lao động và năng lực nghiên
cứu khoa học kỹ thuật, coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mĩ, TDTT và tập
luyện quân sự…”[3].
- Nghị quyết VIII, BCH TW Đảng khóa VII, tháng 06/1991 đã khẳng định:
“…bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương
trình học tập của các trường học phổ thông, chuyên nghiệp và các trường Đại
học…”[3].
- GDTC còn là nội dung bắt buộc đã được khẳng định trong Hiến pháp
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 đã ghi rõ: “…việc dạy
và học TDTT trong trường học là bắt buộc…”[15].
Gần đây, nghị quyết Đại hội ĐCS Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã
khẳng định: “…GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu…” [4].
Để khẳng định vai trò tất yếu của TDTT đối với toàn xã hội, cũng như
nhằm thúc đẩy nhanh, mạnh hơn nữa phong trào TDTT quần chúng và phong
trào GDTC học đường, Đảng ta luôn có những chính sách kịp thời đề ra chủ



8

trương đẩy mạnh tiến trình phát triển. Qua những giai đoạn cách mạng tương
ứng với những yêu cầu, tình hình và nhiệm vụ cụ thể đã ban hành các chỉ thị:
- Chỉ thị 112/CT ngày 09/05/1989 của Hội đồng bộ trưởng về công tác
TDTT trong những năm trước mắt có ghi: “…đối với học sinh, sinh viên,
trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn TDTT
theo chương trình quy định, có giải pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức
tập luyện và hoạt động thể thao tự nguyện ngoài giờ học…”[9].
- Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/03/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn
mới đã nêu rõ: “cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất, để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các
trường học”[2].
Vì vậy, GDTC trường học là một bộ phận hữu cơ của nhiệm vụ GD&ĐT.
Cùng với thể thao thành tích cao, GDTC trường học đã góp phần đảm bảo cho
nền TDTT nước nhà phát triển cân đối và đồng bộ, để thực hiện nhiệm vụ
chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển, đưa nền TDTT nước nhà hòa
nhập và tranh đua với các nước trong khu vực và thế giới.
Cùng với các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã
thực hiện chủ trương, đường lối về công tác GDTC nói chung và GDTC học
đường nói riêng, bằng rất nhiều các văn bản pháp quy, cụ thể:
- Thông tư số 11/TT-GDTT (01/08/1994) về việc hướng dẫn chỉ thị
36/CT-TW.
- Thông tư số 2896/GDTC ngày 04/05/1995 về việc hướng dẫn chỉ thị
133/TTg của Thủ tướng Chính phủ…
Đến nay, hệ thống tổ chức quản lý GDTC đã được hình thành và phát triển
trong nhà trường các cấp từ địa phương đến trung ương, khẳng định vị thế

quan trọng của công tác GDTC trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta.


9

Có thể thấy rằng lĩnh vực GDTC trong trường học nói chung và GDTC
trong các trường THPT nói riêng, đã và đang thu hút sự chú ý quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà giáo dục và chuyên môn…
1.2. Những khái niệm có liên quan đến phát triển thế chất
1.2.1. Thể chất, GDTC, giáo dưỡng thể chất
- Thể chất: Theo Novicop A.Đ, Matveep L.P: “thể chất là chất lượng cơ
thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể
được thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau
theo quy luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di
truyền và những điều kiện sống tác động”. [21].
- GDTC: Cũng theo Novicop A.D và Matvep L.P: “GDTC là một quá trình
giải quyết những nhiệm vụ giáo dục-giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của
quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm vai trò chỉ
đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư
phạm”. [21].
- Giáo dưỡng thể chất: bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học,
tách riêng các cử động ra và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các
cử động đó và thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó
sao cho khéo léo và kiên trì nhất.
1.2.2. Phát triển thể chất, hoàn thiện thể chất
Theo Novicop A.D và Matvep L.P thì phát triển thể chất của con người là
quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con
người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó [21].
Phát triển thể chất biểu hiện qua các chỉ số hình thái như: kích thước trong
không gian và trọng lượng cơ thể, còn sự phát triển về chức năng thể hiện ở

sự biến đổi các khả năng chức phận của cơ thể theo các thời kỳ và các giai
đoạn phát triển theo lứa tuổi của nó, sự biến đổi này thể hiện qua các tố chất
thể lực như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo.


10

Tuy nhiên theo Matvep L.P, phát triển thể chất của con người còn phụ
thuộc vào các điều kiện sống và hoạt động của con người và do đó sự “phát
triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác động ở mức độ quyết
định[21].
Tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả cho thấy, phát triển thể chất của con
người là quá trình biến đổi các yếu tố thể chất và tinh thần, quá trình này diễn
ra trong suốt cuộc đời của một cá thể theo hai giai đoạn cơ bản là giai đoạn
phát triển thuận chiều (dương tính-phát triển) và phát triển ngược chiều (âm
tính-suy thoái).
Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời một
cá thể. Những biến đổi về hình thái, chức năng và tố chất vận động là những
yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất. Phát triển thể chất là một quá
trình chịu sự tác động của tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Như vậy, phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Nói cách
khác, phát triển thể chất có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như:
Tự nhiên (bẩm sinh và di truyền, điều kiện địa lý, khí hậu…), xã hội (điều
kiện kinh tế, giáo dục, GDTC…). Các chỉ số nghiên cứu để đánh giá phát
triển thể chất cũng đa dạng: Chỉ số hình thái (Quetelet, BMI…), chỉ số chức
năng (công năng tim, dung tích sống, tepping ...), chỉ số tố chất (bật xa, dẻo
gập thân, chạy 5 phút...).
Theo Novicop A.D, Matvep L.P: “hoàn thiện thể chất là tổng hợp các ý
niệm về phát triển thể chất cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ huấn luyện
thể lực toàn diện của con người”. Các tố chất thể lực cơ bản bao gồm: nhanh,

mạnh, bền, khéo léo, mềm dẻo [21].
Trong quá trình GDTC cho học sinh, giáo dục các tố chất thể lực luôn
được coi là vấn đề quan trọng, vì vậy việc phát triển các tố chất thể lực một
cách toàn diện là nhiệm vụ bắt buộc đối với những người làm công tác TDTT
quần chúng và đặc biệt là trong huấn luyện thể thao nhằm đạt thành tích tối đa.


11

Khi sử dụng phương tiện, phương pháp, điều kiện chuyên môn để phát
triển các tố chất thể lực cần thường xem xét dưới ba góc độ: Sự phát triển hài
hòa thống nhất các tổ chất thể lực của cơ thể; sự phát triển tương hỗ và sự
chuyển lẫn nhau giữa các tổ chất thể lực; sự hạn chế lẫn nhau trong việc phát
triển các tố chất thể lực.
1.3. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng GDTC ở các trường THPT ở Việt
Nam
1.3.1. Nhiệm vụ của công tác GDTC cho học sinh phổ thông.
- Góp phần phát triển hài hòa thể chất, nâng cao thể lực, bồi dưỡng sức
khỏe và kỹ năng vận động nhằm tăng cường hiệu quả học tập, lao động và sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ Việt Nam.
- Góp phần tạo dựng cuộc sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, hạn chế các
tệ nạn xã hội, đào tạo và bồi dưỡng tài năng TDTT cho đất nước.
- Phấn đấu đưa việc dạy và học thể dục nội, ngoại khóa vào nề nếp và có
hiệu quả trong nhà trường phổ thông.
- Tăng cường rèn luyện thể chất, đẩy mạnh công tác y tế học đường, giáo
dục sức khỏe, vệ sinh môi trường nhằm tích cực nâng cao sức khỏe học sinh.
- Giáo dục, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phát hiện tài năng và phấn đấu
nâng cao thành tích thể thao học sinh phổ thông.
GDTC là một trong năm mặt giáo dục toàn diện cho học sinh. Mặt khác,
bản thân GDTC đã bao hàm các nội dung của giáo dục toàn diện, bởi vậy

công tác GDTC trong nhà trường các cấp phải hướng vào thực hiện các nhiệm
vụ chính: Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và củng cố sức khỏe; phát
triển các tố chất thể lực; hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện
một cách có hệ thống.
1.3.2. Đánh giá chất lượng giáo dục
Đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục là quá trình thu nhận, xử lý kịp
thời có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất


12

lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, nhiệm vụ đào tạo
làm cơ sở cho những chủ trương giải pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận xử lý thông tin.
Nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình,
phương pháp dạy học, về những hoạt động khác có liên quan đến nhà trường
và ngành giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận xử lý thông tin về trình độ
khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh về tác động của quá trình
dạy học nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà
trường cho đối tượng học sinh.
Đánh giá giáo dục luôn gắn liền với nhiệm vụ giáo dục là hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của học sinh, đào tạo những
người lao động phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và CNXH, có đạo đức, sức khoẻ, học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng
đồng, năng động và sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy các giá trị văn hoá
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật và tác
phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển đất nước.
1.3.3. Đánh giá chất lượng GDTC
GDTC là một trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta,

và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GDTC là một loại hình giáo dục, nên nó là một quá trình giáo dục có tổ
chức, mục đích, kế hoạch để truyền thụ tri thức, kỹ năng,... Điều đó có nghĩa
GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ
đặc điểm, tổ chức, hoạt động phù hợp với nguyên tắc sư phạm. GDTC chia
thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động và giáo dục tố chất thể lực.
Trong hệ thống giáo dục, GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục,
mỹ dục và giáo dục lao động.
GDTC là một lĩnh vực TDTT với nhiệm vụ: Phát triển toàn diện các tố


13

chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn
thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn
thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống.
Nội dung chương trình GDTC trong các trường phổ thông được tiến hành
trong cả quá trình học tập của học sinh trong nhà trường bằng các hình thức:
- Giờ học thể dục chính khoá: Là hình thức cơ bản nhất của GDTC được
tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trường theo quy định của GD&ĐT.
Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh là nhiệm vụ cần thiết,
nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể lực và
phối hợp vận động cho học sinh. Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định
để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT.
Với nhiệm vụ chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong
trường học là: “xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể
chất và thể thao của học sinh, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực
tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được đức tính cơ
bản và lòng nhân đạo cho học sinh” .
Do vậy, giờ học chính khoá TDTT mang tính hành chính pháp quy, quy

định đối với học sinh và cán bộ giảng dạy. Đó là, giờ học theo chương trình
có quy định thời gian và quy cách đánh giá chất lượng, được bắt đầu từ tập và
làm quen từ mẫu giáo, sau đó là dạy TDTT theo chương trình ở các cấp học
cho đến đại học.
Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản
lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ
thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách
hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung, chuyên môn.
- Giờ học ngoại khoá: Là hình thức học tập đáp ứng nhu cầu trong thời
gian nhàn rỗi của học sinh với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển
năng lực, thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích


14

thể thao của học sinh. Giờ học ngoại khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài
học chính khoá và được tiến hành vào giờ tự học của học sinh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên TDTT hay hướng dẫn viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể
thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm: tập trong các CLB, đội tuyển thể
thao, các bài tập thể dục vệ sinh...
Chương trình GDTC trường phổ thông nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau:
1- Giáo dục đạo đức XHCN, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ
luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập
và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
2- Cung cấp cho học sinh những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số
môn thể thao thích hợp.
3- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của học sinh, phát triển cơ thể
một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói
quen xấu trong cuộc sống.

4- Giáo dục tri thức thẩm mỹ cho học sinh và tạo điều kiện để nâng cao
trình độ thể thao [6].
Căn cứ vào những cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục, và mục đích
yêu cầu của chương trình GDTC theo quyết định 203/QĐ TDTT (23/01/1989)
của Bộ Đại học-Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (nay là Bộ GD&ĐT),
việc đánh giá chất lượng GDTC được tiến hành theo các nội dung:
- Trong GDTC kiến thức lí luận được qui định theo chương trình.
- Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thể thao.
- Thực hiện các chỉ tiêu đánh giá kết quả GDTC theo nội dung tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể.
- Tính chuyên cần và hứng thú tập luyện, thi đấu thể thao.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể chất
Ngày nay, khoa học hiện đại đã khẳng định nhu cầu tự nhiên về vận động


15

của cơ thể con người chính là những tiền đề sinh học, là cơ sở tự nhiên của
các hình thức vận động trong đó có các hoạt động TDTT. Con người không
chỉ là một thực thể sinh vật tự nhiên mà còn là một thực thể xã hội.
Theo quan điểm Đông phương học thì môi trường khí hậu với sức khỏe
con người là mối quan hệ hữu cơ giữa môi trường sống và sự sống vạn vật nói
chung, trong đó có con người. Quan điểm này chỉ ra rằng môi trường sống tác
động vào toàn bộ quá trình sống của con người. Sự tác động ấy thể hiện ngay
từ thời điểm trứng được thụ tinh, ngày, giờ sinh... môi trường tự nhiên, xã hội
đã ảnh hưởng đến sự sống của đứa trẻ khi còn là phôi thai trong bụng mẹ.
Sự đa dạng về các quan điểm trong việc xác định yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến phát triển thể chất là do các tác giả xem xét các yếu tố này dưới nhiều góc
độ khác nhau và theo các quan điểm khác nhau. Song dù dưới góc độ hay
quan điểm nào, các nhà khoa học đều cho rằng: phát triển thể chất không chỉ

là một quá trình tự nhiên mà còn là một quá trình bị xã hội tác động.
Như vậy, phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của toàn bộ các yếu tố tự
nhiên và xã hội. Yếu tố tự nhiên (bẩm sinh, di truyền, môi trường tự nhiên), là
nhóm yếu tố tiền đề, là cơ sở để phát triển thể chất đến đỉnh cao hoàn thiện.
Tóm lại, phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố cơ bản là:
Các yếu tố tự nhiên (bẩm sinh và di truyền, môi trường tự nhiên), các yếu tố
xã hội (điều kiện sống, sinh hoạt, học tập, giáo dục, hoạt động vận động và
vui chơi giải trí).
1.5. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC THPT
Trưng Vương tỉnh Hưng Yên
1.5.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC THPT
Trưng Vương tỉnh Hưng Yên
Hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý, thi, kiểm tra vật chất, thiết bị dạy học, đoàn thể, xã hội hóa
giáo dục,… Hơn nữa, hiệu quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố


16

trên mà còn phụ thuộc vào đối tượng được giáo dục, đó là các HS, quan trọng
là tính tự giác tích cực, ý thức học tập của HS. Nếu HS trong quá trình học tập
có ý thức tốt, luôn vươn lên trong mọi hoàn cảnh, chăm chỉ ham học hỏi, có ý
chí vượt khó, biết tiếp thu chắt lọc kiến thức thì hiệu quả giáo dục sẽ rất cao.
Với nhận định đó và để có được những thông tin xác thực, đề tài tiến hành
nghiên cứu tài liệu, sách báo chuyên môn có liên quan và đưa ra các yếu tổ
ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC qua đó xác định các yếu tố ảnh hưởng
tới hiệu quả GDTC trong trường THPT, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các
giáo viên giảng dạy và kiêm nhiệm dạy môn thể dục, các cán bộ quản lý địa
bàn tỉnh Hưng Yên thông qua các mức độ đối với yếu tố ảnh hưởng. Số phiếu
phát ra là 26, thu về là 20. Cách trả lời cụ thể như sau: Ưu tiên 1:3 điểm; ưu

tiên 2:2 điểm; ưu tiên 3:1 điểm. Kết quả trình bày bảng 1.1:
Bảng 1.1. Kết quả phỏng vấn các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác GDTC
trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (n=20)
Kết quả

T

Nội dung

T

1

1 (3đ)

Ưu
tiên 2
(2đ)

Ưu tiên ∑điểm
3 (1đ)

(60)

%

n

đ


n

đ

n

đ

n

đ

13

39

7

14

0

0

53

88.33

GDTC trong cán bộ quản lý, 20


60

0

0

0

0

60

100

2

6

6

12

12

12

20

50.00


8

24

3

6

9

9

39

65.00

Các văn bản liên quan đến
GDTC trong trường THPT

2

Ưu tiên

Nhận thức về vị trí, vai trò của

giáo viên và HS
3

Cơ sở vật chất dành cho giáo dục
thể chất


4

Chất lượng và số lượng đội ngũ
giáo viên thể dục


17

Chế độ, chính sách dành cho

5

những người làm công tác 13

39

7

14

0

0

53

88.33

13


39

7

14

0

0

53

88.33

8

24

3

6

9

9

39

65.00


15

45

5

10

0

0

55

91.67

12

36

6

12

2

2

50


83.33

2

6

6

12

12

12

30

50.00

20

60

0

0

0

0


60

100

GDTC trong nhà trường
Cải tiến nội dung, chương trình

6

môn học
7

Công tác nghiên cứu khoa học
phục vụ GDTC
Hướng dẫn ngoại khóa các môn

8

thể thao cho HS
Sự quan tâm đầu tư của phụ

9

huynh HS cho phát triển thể chất
10 Kinh phí dành cho tập luyện và
thi đấu các giải TDTT
11 Ý thức học tập của học sinh

Qua bảng 1.1 cho thấy: Các ý kiến tán thành từ 70% tổng số điểm tập

trung vào các yếu tố ảnh hưởng như:
- Các văn bản liên quan đến GDTC trong trường THPT
- Nhận thức về vị trí, vai trò của GDTC trong cán bộ quản lý, giáo viên và
HS.
- Chế độ, chính sách cho những người làm công tác GDTC trong nhà
trường.
- Cải tiến nội dung, chương trình môn học.
- Hướng dẫn ngoại khoá các môn thể thao cho HS.
- Sự quan tâm đầu tư của phụ huynh HS cho phát triển thể chất.
-Ý thức học tập của học sinh.
Qua kết quả phỏng vấn có thể xác định được các yếu tố ảnh hưởng nhiều
nhất đến hiệu quả công tác GDTC trong các trường THPT, từ đó đề tài định
hướng tìm ra được nguyên nhân để khắc phục những hạn chế còn tồn tại.


18

1.6. Các công trình nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể chất
Nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể chất của con người luôn được các
nhà khoa học quan tâm đặc biệt. Kết quả nghiên cứu của lĩnh vực này là cơ sở,
tiền đề cho hầu hết các ngành khác trong xã hội.
Để đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh, sinh viên, Bộ GD&ĐT đã
phối hợp với Vụ Thể thao Quần chúng, Viện Khoa học TDTT và 12 Sở GD&
ĐT trên phạm vi toàn quốc đại diện cho các Vùng, miền cả nước gồm Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tây,... tiến hành khảo sát thể chất học sinh phổ
thông từ 7-18 tuổi vào năm 1996 với số lượng 28800 em (tương đương 1 tỉnh
khảo sát 2400 em), cùng với mục đích trên nhóm công tác đã phối hợp với các
giáo viên các trường đại học thuộc diện khảo sát tiến hành vào năm 1998 để
khảo sát 6902 sinh viên nam nữ lứa tuổi 18-22 của 8 trường đại học thuộc 4
khu vực Hà Nội, Thái Nguyên, Đà Nẵng, Cần Thơ. Sinh viên các trường đại

học sau đây đã tham gia kiểm tra: Đại học Bách khoa Hà Nội, Nông nghiệp,...
Mục đích là điều tra hiện trạng phát triển thể chất của con người Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các chỉ tiêu về hình thái và năng lực
vận động của học sinh chịu ảnh hưởng mạnh của môi trường vật chất và giáo
dục. Đặc biệt, gần đây trong dự án nghiên cứu điều tra sự phát triển thể chất
của người Việt Nam thuộc đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, Viện Khoa học
TDTT đã phối hợp với các trường đại học tiến hành điều tra, đánh giá sự phát
triển thể chất của người Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bước đầu của đề tài đã
xác định được các thông số về thể chất của học sinh, sinh viên Việt Nam.
Vấn đề nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học đã thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục chuyên môn ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Trước hết, phải kể đến các công trình khoa học
nhằm nghiên cứu các Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong các
trường Đại học, Cao đẳng của các tác giả: Trần Quốc Dũng (2002), Nguyễn
Thị Đào (2002), Đàm Thuận Tư (2004)… kết quả nghiên cứu của các công


×