Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động phật giáo từ thực tiễn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.4 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO VĂN TUỆ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
PHẬT GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực.Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐÀO VĂN TUỆ


MỤC LỤC
M



Đ U ........................................................................................................................ 1

Chương 1: C

S

LÝ LUẬN C A QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG PHẬT GIÁO ..................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm đ c đi m của u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo .................. 7
1.2. N i ung u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo ....................................... 14
1.3. Vai tr của u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo .................................... 20
Chương 2: THỰC T ẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
PHẬT GIÁO QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH TUYÊN QUANG ............................ 25
2.1. Thực tr ng ho t đ ng hật giáo t i t nh Tuyên uang .......................................... 25
2.2. Tình hình u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo t i t nh Tuyên uang ... 30
Chương 3: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
PHẬT GIÁO TẠI TỈNH TUYÊN QUANG .............................................................. 56
3.1. ối c nh và yêu c u nâng cao hiệu u

u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng

hật giáo ........................................................................................................................ 56
3.2. Các uan đi m và đ nh hư ng nâng cao hiệu u

u n l nhà nư c đối v i ho t

đ ng hật giáo ............................................................................................................... 59
3.3. Các gi i pháp nâng cao hiệu u


u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo.. 61

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 73


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐTS:

H i đồng tr sự

GHPG:

Giáo h i Phật giáo

MTTQ:

M t trận Tổ quốc

UBMTTQ:

Ủy ban M t trận Tổ quốc


M

1. T nh

Đ U

h

Phật giáo là m t trong những tôn giáo hàng đ u thế gi i về số lượng các
tín đồ, phân bố đ a lý và nh hưởng văn hóa xã h i. M c dù chủ yếu là tôn
giáo của phương Đông

hật giáo càng ngày càng trở nên phổ biến và có t m

nh hưởng trong thế gi i phương Tây.

Việt Nam

hật giáo tồn t i và phát

tri n g n hai ngàn năm có nhiều thăng tr m v i l ch s đất nư c và đã kh ng
đ nh được v thế của mình trong l ng ân t c.
C ng giống như các tôn giáo khác

hật giáo có nh hưởng sâu s c đến

đ i sống chính tr văn hóa xã h i tâm l

lối sống phong t c của ngư i ân.

o đó c ng giống như các ho t đ ng khác trong xã h i có Nhà nư c l
nhiên


hật giáo c ng ch u sự u n l của Nhà nư c. M c tiêu của u n l

nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo là nh m đ m b o cho ho t đ ng hật
giáo được i n ra bình thư ng tuân thủ pháp luật và văn hóa nơi ho t đ ng
hật giáo i n ra hư ng t i vì lợi ích của c ng đồng
Nâng cao hiệu u

u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo là m t

ph n uan trọng n m trong nhiệm v

u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn

giáo nói chung. Vì thế nó được đ c biệt uan tâm ch
số 2 -N T

ân t c và ngư i ân.

ngày 12 3 2003 của

. Đ c biệt Ngh

uyết

an chấp hành Trung ương Đ ng khóa

IX đã xác đ nh m t trong các gi i pháp chủ yếu của công tác tôn giáo nói
chung đó là


Vì vậy

u n l nhà

nư c đối v i tôn giáo nói chung và đối v i ho t đ ng hật giáo nói riêng c n
ph i được nghiên cứu đổi m i và hoàn thiện hơn nữa.
Tuyên Quang là m t trong những t nh có l ch s Phật giáo lâu đ i. Từ
th i nhà M c, Phật giáo đã được xây dựng trong nền t ng hệ thống chính tr văn hóa của xứ sở. Nhiều cơ sở chùa chiền c ng như tượng pháp, pháp khí
1


Phật giáo đã được t o dựng rất s m đánh ấu m t giai đo n l ch s . Tính đến
năm 2017 trên đ a bàn t nh Tuyên Quang có g n 40 ngôi chùa (c phế tích)
v i g n 20 v tăng ni và hơn 1 .000 tín đồ phật t
cổ có từ th i nhà Lý - Tr n như chùa

trong đó nhiều ngôi chùa

o Ninh Sùng h c chùa được xây

dựng vào cuối mùa xuân của năm Đinh Hợi, niên hiệu Long Phù Nguyên Hóa
th i L Nhân Tông năm 1107; chùa hật Lâm được xây dựng kho ng từ thế
kỷ X - XIV th i Lý - Tr n; chùa Phúc Lâm Tự được xây dựng từ thế kỷ XIII XIV th i nhà Tr n;.v.v. Nhìn chung ho t đ ng

hật giáo t i t nh Tuyên

uang đã đ t được những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên bên c nh đó
c n có m t số h n chế như chưa xây ựng được chương trình kế ho ch ho ng
pháp cho tăng ni phật t ; công tác hư ng dẫn phật t vùng sâu, vùng xa vẫn
còn nhiều h n chế; số lượng tăng ni c n ít; và o đ a hình miền n i trình đ

văn hóa kinh tế còn khiêm tốn có đông ân t c cùng sinh sống nên việc
truyền bá chính pháp Phật giáo càng g p nhiều khó khăn.
Về công tác u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo t nh Tuyên
uang đã đ t được m t số thành tựu; như k p th i đưa các chủ trương chính
sách pháp luật về tôn giáo vào đ i sống xã h i gi i uyết yêu c u ho t đ ng
tôn giáo chính đáng t o sự đồng thuận cao g n bó giữa các cá nhân tổ chức
hật giáo v i các cấp ủy chính uyền đoàn th . M c ù vậy công tác u n
l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo vẫn c n nhiều bất cập như nhận thức
của m t b phận cán b

công chức về công tác tôn giáo c n h n chế; việc

gi i uyết yêu c u tôn giáo c n nhiều uan đi m và cách làm khác nhau; công
tác tham mưu cho cấp ủy chưa k p th i; đ i ng cán b

công chức làm công

tác tôn giáo c n yếu; sự phối hợp giữa các ban ngành đoàn th trong vùng
đồng bào c n chưa đồng b
Xuất phát từ tình hình thực ti n của đ a phương tôi đã m nh
chọn đề tài
Tuyên Quang là luận văn th c s chuyên ngành luật Hành chính.
2

n lựa


2. T nh h nh ngh n
u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo là m t chủ đề đã được
nhiều công trình nghiên cứu đề cập t i ư i nhiều góc đ khác nhau. Nhiều

bài viết nhiều công trình nghiên cứu l luận liên uan đến u n l nhà nư c
đối v i ho t đ ng tôn giáo nói chung và ho t đ ng hật giáo nói riêng v i
nhiều tác gi là nhà khoa học các nhà lãnh đ o
phương các gi i tu s

u n l cấp trung ương và đ a

hật giáo. Đây s là nguồn tài liệu tham kh o có giá tr

đ góp ph n hoàn thiện hơn cho luận văn.
Trư c hết

u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo được nghiên

cứu trong các đề tài khoa học nghiên cứu về u n l nhà nư c đối v i ho t
đ ng tôn giáo nói chung. Có th k đến các công trình nghiên cứu như đề tài
nghiên cứu khoa học
của TS. Nguy n Hữu Khi n - Học viện Hành Chính năm
2000; luận văn th c s
của tác gi

ương Ngọc Kiên – Trư ng Đ i học Khoa

học xã h i và Nhân văn năm 201 ; bài viết C
của tác gi Hà uang Trư ng T p chí Lý luận chính tr số
12-201
Thứ hai v i tính chất là m t ho t đ ng tôn giáo đ c lập

u n l nhà


nư c đối v i ho t đ ng hật giáo c ng đã được đề cập trong m t số công
trình như đề tài khoa học cấp b
Phật giáo Nam tông Khmer

Qu

i v i ho

ng của

o Viện Khoa học tổ chức nhà nư c

Vi

chủ trì năm 201 ; luận văn C





-

của tác gi Tr n Hữu Thành Học viện Chính tr
201 ; luận văn

uốc gia Hồ Chí Minh năm


của tác gi Cát Ngọc Trinh Học viện
truyền năm 201 ; luận văn


áo chí và Tuyên


3




của tác gi Lưu Văn

uang - Học viện

hành chính uốc gia năm 2017
Các nghiên cứu đã làm rõ m t l luận u n l nhà nư c đối v i ho t
đ ng tôn giáo; u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo; đánh giá thực
tr ng công tác u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo những kết u
đ t được những tồn t i h n chế nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ đó
đề xuất m t số gi i pháp nh m tăng cư ng công tác u n l nhà nư c đối v i
ho t đ ng hật giáo. Tuy nhiên các nghiên cứu m i ch đề cập ở góc đ

u n

l hành chính nhà nư c mà chưa được x m x t ư i góc đ luật học.

ư i

góc đ luật học m t số nghiên cứu u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật
giáo đã được thực hiện như luận văn




của tác gi Th ch Vuông Học viện KHXH năm 2017.
Nghiên cứu đã gi i uyết những vấn đề l luận cơ b n của công tác u n l
nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo như m c tiêu đối tượng phương pháp
u nl

.Đây là nguồn tư liệu uan trọng góp ph n hoàn thiện hơn các n i

ung nghiên cứu của luận văn.
3. M

h

nh

ngh n

Đề tài có m c đích nghiên cứu là cung cấp những gi i pháp nh m tăng
cư ng hiệu u của công tác u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo t i
đ a bàn t nh Tuyên

uang. Đ thực hiện được m c đích nghiên cứu đề tài

ph i hoàn thành các nhiệm v nghiên cứu sau:
- Làm rõ các n i ung l luận của công tác u n l nhà nư c đối v i
ho t đ ng hật giáo;
- Nghiên cứu thực tr ng pháp luật về u n l nhà nư c đối v i ho t
đ ng hật giáo và thực ti n thi hành t i t nh Tuyên uang;
- Đề xuất đ nh hư ng và các gi i pháp nh m nâng cao hiệu u

nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo t i t nh Tuyên uang.

4

u nl


4. Đ

ư ng

h

ngh n

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác u n l nhà nư c đối v i
ho t đ ng hật giáo. h m vi nghiên cứu về không gian là công tác u n l
nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo t i t nh Tuyên

uang ph m vi nghiên

cứu về th i gian là các ho t đ ng u n l nhà nư c đang có hiệu lực ho c
đang được thực hiện.
5. Phương h

n

hương h

ngh n


Đề tài được thực hiện trên cơ sở các uan đi m của Chủ ngh a Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh các uan đi m của Đ ng và Nhà nư c ta về
nhà nư c và nhà nư c pháp quyền trong điều kiện xây dựng chủ ngh a xã h i,
trong bối c nh Việt Nam xây dựng và phát tri n nền kinh tế th trư ng đ nh
hư ng xã h i chủ ngh a h i nhập quốc tế th i kỳ công nghiệp hoá, hiện đ i
hoá đất nư c ư i sự lãnh đ o của Đ ng C ng s n Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được đề tài s d ng:
-

hương pháp phân lo i và hệ thống hóa lý thuyết: Phân lo i là s p

xếp các tài liệu khoa học theo từng m t, từng đơn v , từng vấn đề có cùng dấu
hiệu b n chất, cùng m t hư ng phát tri n Hệ thống hóa là s p xếp tri thức
thành m t hệ thống trên cơ sở m t mô hình lý thuyết làm sự hi u biết về đối
tượng đ y đủ hơn. hương pháp phân lo i và hệ thống hóa lý thuyết được s
d ng đ nghiên cứu ph n lý luận của đề tài.
-

hương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên

cứu các tài liệu, lý luận khác nhau b ng cách phân tích chúng thành từng b
phận đ tìm hi u sâu s c về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng m t, từng b
phận thông tin đã được phân tích t o ra m t hệ thông lý thuyết m i đ y đủ và
sâu s c về đối tượng. hương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được s
d ng đ nghiên cứu ph n lý luận của đề tài.
-

hương pháp l ch s : Là phương pháp nghiên cứu b ng cách đi tìm

nguồn gốc phát sinh, quá trình phát tri n của đối tượng từ đó r t ra b n chất

5


và quy luật của đối tượng. hương pháp l ch s được s d ng đ nghiên cứu
rút ra những đ c đi m, b n chất có tính l ch s của đối tượng nghiên cứu.
-

hương pháp gi thuyết: Là phương pháp đưa ra các ự đoán về quy

luật của đối tượng sau đó đi chứng minh dự đoán đó là đ ng. hương pháp
này được s d ng đ đưa ra các đề xuất hoàn thiện pháp luật.
6. Ý ngh

lý lu n và h

n

lu n ăn

Đề tài cung cấp các thông tin c n thiết về m t chủ đề nghiên cứu vừa
mang tính lý luận vừa mang tính thực ti n. Về lý luận đề tài s làm sáng tỏ
những n i dung lý luận qu n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo. Về
thực ti n đề tài s là m t tài liệu tham kh o hữu hiệu v i các cơ uan u n lý
nhà nư c các trư ng đ i học, các cơ sở đào t o
7. K t c u c

ân ăn

Ngoài ph n mở đ u, kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: C







Chương 2: Th c tr ng qu



Chương 3:



qua th
ng qu

6


Chương 1
C

S

LÝ LUẬN C A QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO

g
Đ làm rõ khái niệm


u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo

trư c hết c n làm rõ m t số khái niệm có liên uan sau đây:
Trư c khi đưa ra đ nh ngh a về ho t đ ng hật giáo thì c n tìm hi u
khái niệm Tôn giáo bởi nhiều tài liệu nghiên cứu cho r ng hật giáo là m t
tôn giáo. iáo sư Đ ng Nghiêm V n cho r ng: Tôn giáo là ni m tin vào các
l



,

cách tr

ì ,

í

,

ng qua l i m

trên trần thế ũ

ợc chấp nhận m t

o, nhằm lý gi i những vấ
ó


thế gi i bên kia. Ni

d ng, tuỳ thu c vào những th i kỳ l ch sử, hoàn c
,

nhau, phụ thu c vào n i dung t

ợc biểu hi n rấ
a lý -

ó k

ợc vận hành bằng những nghi

l , những hành vi tôn giáo khác nhau của t ng c

ng xã h i tôn giáo

khác nhau [ . Trên uan niệm của C.Mác và h. ng gh n về tôn giáo có
th nói r ng, tôn giáo là s n phẩm của con ngư i

o con ngư i sáng t o ra

nh m đáp ứng nhu c u về tinh th n của con ngư i trong xã h i; tôn giáo t o
cho con ngư i có niềm tin vào thế gi i vô hình nơi hư vô nhưng con ngư i
vẫn sống trong cu c sống hữu hình nơi tr n thế đồng th i tôn giáo uy đ nh
những luật lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng đ con ngư i thực hành tuân
th o [16 .

ư i góc đ pháp l


tôn giáo được hi u là là ni m tin của con

i t n t i v i h th ng quan ni m và ho
th , giáo lý, giáo luật, l nghi và tổ chức
7

Kho n

ng bao g

ợng tôn

Điều 2 Luật Tín ngư ng


tôn giáo năm 2016 . Ho t đ ng tôn giáo là “

ng truy n bá tôn giáo,

sinh ho t tôn giáo và qu n lý tổ chức củ

Kho n 11 Điều 2 Luật

Tín ngư ng tôn giáo năm 2016 . Trong đó truyền bá tôn giáo được hi u là
phổ biến r ng ra cho nhiều ngư i nhiều nơi biết; sinh ho t tôn giáo được hi u
là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, l nghi tôn giáo
Kho n 10 Điều 2 Luật Tín ngư ng tôn giáo năm 2016 ; tổ chức của tôn
giáo được hi u là tập hợp tín đồ, chức s c, chức việc, nhà tu hành của m t tôn
giáo được tổ chức theo m t cơ cấu nhất đ nh được Nhà nư c công nhận nh m

thực hiện các ho t đ ng tôn giáo Kho n 12 Điều 2 Luật Tín ngư ng tôn
giáo năm 2016 . Tôn giáo tiếp cận ư i góc đ qu n l nhà nư c được hi u là
m t hình thái ý thức xã h i, ph n ánh m
bao g m h th ng những quan ni

í

o thế gi i hi n th c. Nó
ỡng v m t hay nhi u thần linh

v i những hình thức nghi l cùng h th ng tổ chứ
bái các thầ

ể th c hi n nghi l sùng

ó [17 tr. . Ho t đ ng của m t tôn giáo bất kỳ bao gi

c ng bao gồm 3 thành tố: ho t đ ng truyền bá, ho t đ ng thực hành tôn giáo
và hệ thống tổ chức và qu n lý của tôn giáo đó.
hật giáo là m t tôn giáo bao gồm m t lo t các truyền thống tín ngư ng
và phương pháp tu tập dựa trên l i d y của m t nhân vật l ch s có thật c n
được gọi là Đức hật. ng là ngư i đã sống và gi ng đ o ở vùng đông Ấn Đ
từ kho ng thế k thứ 6 TCN đến thế k thứ 4 TCN. Sau khi ông ua đ i thì
hật giáo b t đ u phân hóa thành nhiều nhánh v i nhiều hệ tư tưởng có sự
khác biệt nhất đ nh ti u thừa đ i thừa và kim cương thừa . Các trư ng phái
Phật giáo khác nhau ở uan đi m về b n chất của con đư ng đưa đến gi i
thoát, tính chính thống của các bài gi ng đ o và kinh đi n đ c biệt là ở
phương thức tu tập. M c dù phát tri n chủ yếu ở châu Á nhưng hiện nay Đ o
Phật được tìm thấy ở kh p thế gi i. Nền t ng của đ o hật là đ o gi i uyết
mọi khổ đau v i hai khái niệm uan trọng là Nhân u và Luân hồi. Đ o hật

là con đư ng gi i thoát dành cho tất c chúng sinh, không phân biệt ai. Đ o
8


Phật nói lên sự thật, là m t con đư ng khách uan đ đi t i chân lý. Giáo lý
của Đ o Phật không ph i do Phật sáng t o ra mà là chân lý khách quan. Phật ch
là ngư i phát hiện, dấn thân và chứng đ c đ rồi truyền d y l i cho chúng sinh
cách gi i thoát v i lòng từ bi vô lượng. Sự cao quý của Phật ở chỗ xem tất c
ch ng sinh là bình đ ng và hoàn toàn có th thành Phật.
Việt Nam Phật giáo được du nhập ăn sâu bám r từ rất s m.
Đ i nhà Lý, nhà Tr n, Phật giáo Việt Nam phát tri n m t cách cực th nh,
được coi là quốc giáo, nh hưởng đến tất c mọi vấn đề trong cu c sống. Đến
đ i nhà Hậu Lê thì Nho giáo được coi là quốc giáo và Phật giáo đi vào giai
đo n suy thoái. Đến đ u thế kỷ XVIII, vua Quang Trung cố g ng chấn hưng
đ o Phật, ch nh đốn xây chùa nhưng vì mất s m nên việc này không có nhiều
kết qu . Đến thế kỷ XX, m c dù nh hưởng m nh của uá trình Âu hóa nhưng
Phật giáo Việt Nam vẫn phát tri n m nh m khởi đ u từ các đô th miền Nam
v i các đóng góp uan trọng của các nhà sư Khánh Hòa và Thiện Chiếu
Như vậy từ các phân tích trên có th khái uát:

ế

ế





,



bày tỏ ni

luật, l

, th c hành giáo lý, giáo



í


vi c, nhà tu hành củ



ấu nhấ

, chức sắc, chức


c

công nhận.
Th o ngh a r ng

u n l nhà nư c là ho t đ ng tổ chức điều hành của

c b máy nhà nư c ngh a là bao hàm c sự tác đ ng, tổ chức của quyền lực
nhà nư c trên các phương iện lập pháp hành pháp và tư pháp. Giáo trình

qu n l nhà nư c của Học viện chính tr quốc gia Hồ Chí Minh 1996 Qu n
í
v i chứ

c là d ng qu n lý xã h i mang tính quy n l
ấp hành luật và tổ chức th c hi n luật củ

9

c


í

h th

c (h th ng chính phủ và chính

)

quy

Th o ngh a h p

u n l nhà nư c chủ yếu là quá trình tổ chức điều

hành của hệ thống cơ uan hành chính nhà nư c đối v i các quá trình xã h i
và hành vi ho t đ ng của con ngư i theo pháp luật nh m đ t được những m c
tiêu yêu c u nhiệm v qu n l nhà nư c. Trong ph m vi của đề tài


u nl

nhà nư c s được gi i h n nghiên cứu th o ngh a h p có ngh a u n l nhà
nư c là uá trình tổ chức điều hành của hệ thống cơ uan hành chính đối v i
các uá trình xã h i và hành vi ho t đ ng của con ngư i th o pháp luật.
Từ các phân tích trên đây có th đưa ra khái niệm




ì

í




ứ ,





















ể chúng di n ra theo khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật củ

c.

ể , u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo mang những
đ c đi m của ho t đ ng u n l nhà nư c nói chung như nó là ho t đ ng
mang tính uyền lực nhà nư c; o cơ uan nhà nư c thực hiện; khách th là
sự ổn đ nh của các ho t đ ng hật giáo; đối tượng tác đ ng là các tổ chức cá
nhân có liên uan t i ho t đ ng hật giáo. Tuy nhiên

u n l nhà nư c đối

v i ho t đ ng hật giáo c ng có những đ c đi m riêng c th như sau:
-



ế

ế



ấ,


í

ế



ỡ ,
ế



–v

.

Th o uy đ nh của Hiến pháp và pháp luật mọi ngư i có quyền tự do
tôn giáo, theo ho c không theo m t tôn giáo nào. Mỗi ngư i có quyền bày tỏ
niềm tin tôn giáo; thực hành l nghi tôn giáo; tham gia l h i; học tập và thực
10


hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Nhà nư c tôn trọng và b o h quyền tự do
tôn giáo của mọi ngư i; b o đ m đ các tôn giáo bình đ ng trư c pháp luật;
tôn trọng, b o vệ giá tr văn hóa đ o đức tốt đ p của tôn giáo, truyền thống
th cúng tổ tiên tôn vinh ngư i có công v i đất nư c, v i c ng đồng đáp ứng
nhu c u tinh th n của nhân ân. Vì vậy


u n l nhà nư c đối v i tôn giáo nói

chung và ho t đ ng hật giáo nói riêng th hiện sự can thiệp của Nhà nư c vào
uá trình tồn t i của hật giáo tuy nhiên sự can thiệp này đều được thực hiện
ựa trên nguyên t c tôn trọng uyền tự o tôn giáo của ngư i ân. Vì vậy
việc u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo không n m ngoài m c tiêu
b o đ m thực hiện uyền tự o tôn giáo của mỗi ngư i ân trên cơ sở tuân thủ
các uy đ nh của háp luật không xâm ph m đến uyền và lợi ích của cá
nhân tổ chức khác c ng như lợi ích của uốc gia lợi ích c ng đồng.
Tuy nhiên đ đ m b o việc u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật
giáo và uyền tự o tôn giáo của con ngư i không mâu thuẫn nhau trên thực
tế l i là điều không

àng. Nó ph thu c rất l n vào nhận thức của cán b

công chức u n l nhà nư c ph thu c vào phương thức hình thức của các
biện pháp u n l nhà nư c mà ngư i công chức đó áp

ng. Vì thế ranh gi i

giữa m c tiêu nhu c u u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo và việc
can thiệp uá mức vào uyền tự o tôn giáo của công ân là khá mong manh
đ i hỏi hệ thống pháp luật uy đ nh về u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng
tôn giáo ph i có những nguyên t c xác đ nh rõ ràng ranh gi i này khi thực thi
uyền lực nhà nư c.
-



,



ó í
ó

k
,

k


ó ó



.

L ch s đã chứng minh r ng u n l nhà nư c có tác đ ng rất l n t i sự
hưng th nh hay suy vong của m t tôn giáo m c ù ở m t khía c nh nào đó thì
tôn giáo được coi là hiện tượng khách uan nên trong m t số giai đo n phát
11


tri n nó có th suy vong nhưng nó vẫn tồn t i trong c ng đồng. hật giáo c ng
giống như vậy. Sở

có hiện tượng như trên là o tính chất của ho t đ ng tôn

giáo vốn ựa trên cơ sở uyền tự o của con ngư i nhưng m t số cá nhân l i
lợi


ng niềm tin của công ch ng vào m t tôn giáo nhất đ nh trong đó có

hật giáo đ ph c v cho các m c đích khác n m ngoài m c đích sùng bái
hật giáo của mình

ua đó xâm ph m đến uyền và lợi ích của Nhà nư c và

tổ chức cá nhân khác. Vì thế

u n l nhà nư c đ t ra là đ đ m b o sự tuân

thủ pháp luật trong khi thực hành hật giáo nhưng việc tuân thủ pháp luật
nếu không đ m b o uyền tự o tín ngư ng thì s là sự xâm ph m đến uyền
cơ b n của con ngư i. Vậy

u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo như

thế nào b ng phương tiện hình thức nào vốn
th

là vấn đề rất phức t p đ có

uy trì được m c tiêu nói trên. Về nguyên t c Nhà nư c ph i coi sự can

thiệp là thứ quan trọng nhất nh m giúp phân biệt chính xác sự qu n lý của
Nhà nư c v i công việc của hật giáo. Nếu không s x y ra tình tr ng tranh
chấp, lấn quyền giữa u n l nhà nư c và ho t đ ng của các tổ chức của
hật giáo.
-




,



,
Vốn

ó





các ho t đ ng tôn giáo nói chung là không có tính chất biên gi i

vì thế tôn giáo nói chung hay hật giáo nói riêng đều có sự tham gia của rất
nhiều các chủ th v i đ a v pháp l rất khác nhau như các đệ t
tăng ni các h i

V i từng chủ th khác nhau và từng

hật giáo các

ng ho t đ ng hật

giáo khác nhau Nhà nư c c n thiết lập các hình thức và phương thức u n l
nhà nư c khác nhau.

1.1.3. Các yếu t



ến

Công tác u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo không những là
c n thiết mà còn c n ph i tăng cư ng. Yêu c u c n tăng cư ng qu n lý nhà
12


nư c đối v i các ho t đ ng tôn giáo xuất phát từ các yếu tố nh hưởng đến u n
l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo trong đó có hật giáo c th như sau:
Thứ nhất, uá trình đổi m i ở nư c ta di n ra sâu r ng trên mọi l nh
vực sâu r ng trên mọi đ i sống xã h i. Trong l nh vực tôn giáo, từ khi thành
lập nư c đến nay

uan đi m về tự o tín ngư ng, tôn giáo của Đ ng và Nhà

nư c ta luôn nhất quán. Những năm g n đây

uan đi m đó ngày càng mang

tính minh b c, rõ ràng và chứa đựng những n i dung m i. Các Ngh quyết của
Đ ng về công tác tôn giáo đều nhìn nhận “ í
tinh thần của m t b phận nhân d

,

quá trình xây d ng CNXH

kết dân t

ỡng, tôn giáo là nhu cầu
ẽ t n t i cùng dân t c trong

ng bào các tôn giáo là b phận kh i
kế

ng bào không

. Quán triệt những uan đi m của Đ ng, công tác qu n lý nhà
nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo c n có những đổi m i, có sự tăng cư ng đ
đáp ứng yêu c u của tình hình m i.
Thứ hai, thực ti n qu n l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo ở nư c ta
th i gian g n đây cho thấy ở m t số nơi chính uyền đ a phương cán b có
trách nhiệm chưa nhận thức, quán triệt đ y đủ các chủ trương của Đ ng, chính
sách, pháp luật của Nhà nư c về tôn giáo, trong qu n l có nơi chủ quan,
nóng v i, gi n đơn khi gi i quyết vấn đề liên uan đến tôn giáo có nơi th l i
đ ng, buông lỏng qu n lý dẫn đến kỷ cương pháp luật không được giữ
nghiêm dẫn đến khuynh hư ng

hữu khuynh và t khuynh trong công tác

tôn giáo và qu n l nhà nư c về tôn giáo.
Thứ ba, c i cách hành chính nhà nư c nói chung và qu n lý hành chính
nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo nói riêng đ t ra nhiều vấn đề về hệ thống
pháp luật điều ch nh các ho t đ ng tôn giáo, về trình tự, thủ t c hành chính
trong qu n l nhà nư c về tôn giáo và b máy qu n l nhà nư c về tôn giáo.
Thứ


, trong quá trình mở c a, h i nhập quốc tế, bên c nh những thành

qu tích cực c ng c n không ít những h n chế, tiêu cực. Tôn giáo tiếp t c là
13


m t trong những đối tượng được các thế lực thù đ ch, ph n đ ng lợi d ng đ
phá ho i sự nghiệp đổi m i của Đ ng Nhà nư c và của nhân dân ta, chia r
Đ ng, Nhà nư c v i nhân dân, giữa ngư i có tín ngư ng, tôn giáo v i ngư i
không có tín ngư ng, tôn giáo, thực hiện âm mưu

i n biến h a bình . Thực

tế này đ i hỏi c n tăng cư ng qu n l nhà nư c tăng cư ng c nh giác cách
m ng đ phá tan âm mưu phá ho i của kẻ thù.
12 N

ng

n

nh nư

h

ng Ph

g

u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo th hiện ở nhiều ho t

đ ng v i các hình thức thực hiện và phương thức thực hiện khác nhau. Các
phân tích sau đây s nghiên cứu từng

ng ho t đ ng u n l nhà nư c chủ

yếu đối v i ho t đ ng hật giáo.


ứ b

b

b





Đ thực hiện các ho t đ ng u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật
giáo trư c hết Nhà nư c ph i xây ựng b máy u n l nhà nư c bao gồm
các cơ uan nhà nư c v i các chức năng và nhiệm v c th đ

u n l ho t

đ ng hật giáo. Đây là n i ung uan trọng bởi nó s tr l i cho câu hỏi:
những cơ uan nào có trách nhiệm u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật
giáo Cơ uan đó gồm những b phận nào và chức năng nhiệm v của từng
b phận được phân công và phối hợp v i nhau như thế nào

o đề tài tiếp cận


khái niệm u n l nhà nư c th o ngh a h p nên hệ thống cơ uan u n l nhà
nư c về ho t đ ng hật giáo được gi i h n ở nhánh uyền hành pháp.
Trư c hết lựa chọn cơ uan nào đ

u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng

tôn giáo nói chung và hật giáo nói riêng và tổ chức hệ thống các cơ uan này
ra sao là vấn đề uan trọng. Đ c biệt ph thu c vào các nguyên t c ho t đ ng
của b máy nhà nư c ở từng uốc gia nguyên t c ho t đ ng của cơ uan tôn
giáo c ng ch u sự chi phối. Ví

nếu b máy nhà nư c ho t đ ng th o
14


nguyên t c phân uyền tuyệt đối s khác nếu b máy nhà nư c ho t đ ng th o
nguyên t c phân công và phối hợp đ đ m b o cho cơ uan u n l về tôn
giáo nói chung và hật giáo nói riêng có th ho t đ ng hiệu u . Thực ti n ở
Việt Nam cho thấy có uan đi m cho r ng cơ uan u n l về tôn giáo nói
chung và ho t đ ng hật giáo nói riêng c n ph i là m t cơ uan u n l
chuyên ngành mà không nên sáp nhập hay là m t b phận của cơ uan khác.
Về m t l luận

uan đi m này c ng có ph n đ ng. Tuy nhiên điều uan

trọng không ph i ở chỗ cơ uan u n l tôn giáo là cơ uan chuyên ngành hay
không mà là ở chỗ nó được giao những chức năng nhiệm v gì và nó được
trang b những công c và thiết b gì đ thực hiện có hiệu u chức năng đó.
Vì thế đ


u n l nhà nư c đối v i tôn giáo nói chung và ho t đ ng hật giáo

nói riêng có hiệu u trư c hết c n ph i xây ựng được hệ thống các cơ uan
u n l về hật giáo và các thẩm uyền thực hiện mà các cơ uan này
được trao.
ên c nh xây ựng hệ thống cơ uan u n l nhà nư c về hật giáo
việc xây ựng cơ cấu tổ chức bố trí cán b

công chức thực hiện các ho t

đ ng u n l c ng là vấn đề vô cùng uan trọng. Công tác cán b đóng vai
tr hàng đ u tác đ ng trực tiếp đến hiệu lực

u n l nhà nư c đối v i

ho t đ ng tôn giáo và hiệu u công tác tuyên truyền vận đ ng tín đồ các tôn
giáo nói chung và ho t đ ng hật giáo nói riêng. Chính vì thế ngành u n
lý nhà nư c về tôn giáo c n bồi ư ng được đ i ng cán b làm công tác tôn
giáo ày

n kinh nghiệm có kiến thức tư uy m i và đ y đủ b n l nh chính

tr trong m t l nh vực công tác đ c thù.
ên c nh những yêu c u đối v i cán b

công chức u n l nhà nư c nói

riêng công chức u n l tôn giáo nói chung và hật giáo nói riêng c n ph i
có những yêu c u nhất đ nh. Đ được u n ch ng hi u tin tưởng và làm th o

thì nhất đ nh đ i ng cán b làm công tác u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng
hật giáo ph i có uy tín đó là những phẩm chất năng lực có tác
15

ng thuyết


ph c c m hóa thu h t ngư i khác. hẩm chất này đ i hỏi đ i ng làm công
tác u n l nhà nư c đối v i hật giáo ph i có b n l nh chính tr n m vững
chính sách của Nhà nư c; th o chính sách ấy mà điều tra nghiên cứu n m
vững hoàn c nh thiết thực của đơn v mình đ a phương mình và sau đó tiến
hành đ t kế ho ch rõ ràng t m thiết thực đ gi i thích tuyên truyền vận
đ ng các đối tượng tăng ni phật t và u n ch ng hi u rõ và tuân thủ pháp
luật trong khi thực hiện các ho t đ ng hật giáo.
í

1.2.2.

s

b

ă b

p

p

p


Chính sách và pháp luật về tôn giáo nói chung và hật giáo nói riêng v i
tính chất là m t b phận của hệ thống pháp luật về u n l xã h i có vai tr và
ngh a vô cùng uan trọng. Hệ thống các chính sách văn b n uy ph m pháp
luật s cho thấy thái đ

nhận thức của Nhà nư c về tôn giáo nói chung và

hật giáo nói riêng và thông ua công c là pháp luật Nhà nư c hiện thực
hóa các m c tiêu điều ch nh của mình.
Về đ c đi m chính sách và pháp luật về hật giáo ch u sự chi phối rất
l n của đối tượng điều ch nh là các ho t đ ng tôn giáo bởi các ho t đ ng tôn
giáo vốn phong ph

đa

ng và m c ù m c tiêu của chính sách pháp luật

của Nhà nư c nói chung và hật giáo là rất giống nhau x t từ góc nhìn của
yêu c u u n l xã h i . Tuy nhiên cách thức thực hiện là khác nhau vì thế
ranh gi i điều ch nh của hệ thống chính sách pháp luật về hật giáo và các
ho t đ ng hật giáo ra sao đ đáp ứng được hai m c tiêu vừa t o điều kiện tự
o cho các ho t đ ng hật giáo l i vừa đ m b o các ho t đ ng này th o đ ng
yêu c u của u n l xã h i mà Nhà nư c đ t ra.
Chính sách về tôn giáo nói chung và hật giáo nói riêng được th hiện
thông ua các tuyên ngôn chính tr của Đ ng c m uyền và được th hiện
ư i hình thức là các văn kiện chính tr . Các tuyên bố th hiện thái đ

nhận

thức của Đ ng c m uyền đối v i m t tôn giáo nào đó trong đó có hật giáo.

16


Việc xây ựng thành các chính sách về tôn giáo nói chung c ng tr i ua sự
tác đ ng của bối c nh l ch s

từ đó tác đ ng vào nhận thức của Đ ng c m

uyền khi ban hành chính sách pháp luật về u n l m t ho t đ ng tôn giáo
nào đó trong đó có hật giáo.

o đó những chính sách pháp luật ban hành

về u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng hật giáo ch u sự chi phối khá l n và
thư ng xuất phát từ những chính sách của Đ ng c m uyền.
Ho t đ ng xây ựng chính sách pháp luật nh m u n l ho t đ ng hật
giáo của Nhà nư c là ho t đ ng ph i tuân thủ th o các uy trình trình tự pháp
l nhất đ nh bởi việc tuân thủ th o m t uy trình pháp l s đ m b o cho tính
chính anh và đ ng đ n của chính sách pháp luật u n l ho t đ ng hật giáo
mà Nhà nư c ban hành. Nếu không có uy trình nhất đ nh trong việc ban
hành chính sách pháp luật thì chính sách và pháp luật đó rất

b l m

ng

đ xâm ph m m t cách công khai đến uyền tự o tôn giáo nói chung và việc
thực hành hật giáo nói riêng.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật


i

ih

t

n

hật
Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật cùng v i xây ựng chính sách
pháp luật là các yếu tố cấu thành cơ b n đ

uy trì sự tồn t i của đ i sống

pháp luật. Tổ chức thực hiện pháp luật là uá trình hư ng ẫn chuẩn b các
nguồn lực như con ngư i b máy cơ sở vật chất b o đ m s n sàng phù hợp
ngay từ khi tổ chức tuyên truyền phổ biến đ mọi hành vi ứng x của các chủ
th trong uan hệ pháp luật ph i tuân thủ các uy đ nh pháp luật có liên uan.
Tổ chức thực hiện pháp luật là làm cho những uy đ nh trên văn b n pháp luật
được vận hành trong ho t đ ng thư ng ngày của xã h i là uá trình tiến đến
m c tiêu của nhà làm luật đ nh m s

ng công c pháp luật đ

u n l th c

đẩy sự phát tri n của các uan hệ pháp luật trong m t l nh vực nhất đ nh. Tuy
nhiên tổ chức thực hiện chính sách pháp luật trên thực tế c n ph thu c rất

17



nhiều vào các yếu tố khác như ân trí

thức truyền thống pháp luật xu thế

vận đ ng xã h i trong từng l nh vực c th .
Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật nói chung và chính sách pháp
luật về hật giáo nói riêng bao gồm các ho t đ ng như công tác th o õi
hư ng ẫn thi hành chính sách pháp luật; phổ biến tuyên truyền giáo

c

chính sách pháp luật; tiến hành thực thi các biện pháp u n l ; hợp tác uốc
tế về hật giáo
Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật ph thu c khá nhiều vào nhận
thức của ngư i cán b

công chức có thẩm uyền thi hành và việc phân công

trách nhiệm chức trách của ngư i thực hiện. Nếu việc phân công không rõ
ràng không có ngư i ch u trách nhiệm đồng th i ngư i cán b không nhận
thức được vai tr và t m uan trọng của việc tổ chức thực hiện pháp luật thì
s

nh hưởng không nhỏ đến chất lượng và mức đ hiệu u của việc thực thi

pháp luật.
1.2.4. T
p


p

r

k

r ;

ế k ế

xử

p

Cùng v i ho t đ ng xây ựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
về hật giáo ho t đ ng b o vệ pháp luật về hật giáo c ng có vai tr

uan

trọng trong công tác u n l nhà nư c đối v i ho t đ ng tôn giáo nói chung
và hật giáo nói riêng. Các ho t đ ng b o vệ pháp luật bao gồm các ho t
đ ng c th như thanh tra ki m tra việc thực hiện pháp luật về hật giáo; gi i
uyết khiếu n i tố cáo liên uan đến công tác u n l nhà nư c đối v i ho t
đ ng hật giáo và x l các vi ph m pháp luật nếu có x y ra trong uá trình
các chủ th của uan hệ pháp luật liên uan đến ho t đ ng hật giáo thực hiện
uyền h n và ngh a v của mình.
Ho t đ ng thanh tra ki m tra là ho t đ ng theo dõi, ki m tra đôn đốc,
điều ch nh của nhà nư c đối v i các cơ uan chức năng u n l nhà nư c đối
v i ho t đ ng hật giáo giữa các cơ uan v i nhau và đối v i tổ chức, cá nhân

18


thực hiện các ho t đ ng hật giáo. Ki m tra, thanh tra, giám sát là m t giai
đo n quan trọng của chu trình qu n l nhà nư c là phương thức đ tăng
cư ng kỷ luật và nâng cao hiệu lực, hiệu qu qu n l nhà nư c. Thông qua
công tác ki m tra thanh tra giám sát cơ uan u n l nhà nư c n m b t được
tình hình thực hiện các uy đ nh pháp luật về hật giáo thấy được những
thiếu sót c ng như những vư ng m t trong quá trình thực hiện đ k p th i
ch đ o hư ng dẫn ho c đề xuất s a đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách,
pháp luật.
Về gi i uyết khiếu n i tố cáo có th thấy khiếu n i tố cáo là những
uyền cơ b n của công ân vì thực hiện uyền khiếu n i tố cáo là m t hình
thức ân chủ trực tiếp đ nhân ân tham gia ho t đ ng u n l nhà nư c
u n l xã h i giám sát ho t đ ng cu các cơ uan nhà nư c công chức nhà
nư c.

o đó việc gi i uyết các khiếu n i tố cáo trong ho t đ ng u n l

hành chính nói chung và khiếu n i tố cáo liên uan đến ho t đ ng hật giáo
nói riêng luôn luôn là m t trong những nhiệm v

uan trọng của cơ uan u n

l nhà nư c. i i uyết tốt khiếu n i tố cáo hành chính trong l nh vực u n l
ho t đ ng hật giáo s góp ph n đấu tranh chống uan liêu tham nh ng tiêu
cực trong các cơ uan nhà nư c ổn đ nh tình hình chính tr - xã h i th c đẩy
kinh tế phát tri n. Khiếu n i tố cáo vừa t o điều kiện thuận lợi đ công ân
tổ chức b o vệ uyền lợi ích hợp pháp của mình b xâm h i bởi uyết đ nh
hành chính hành chính của cơ uan hành chính cá nhân có thẩm uyền; b o

vệ uyền và lợi ích hợp pháp của mình b xâm h i bởi các nhân tổ chức khác;
đồng th i khiếu n i tố cáo c ng gi p cơ uan hành chính nhà nư c k p th i
phát hiện x l những hành vi vi ph m pháp luật.
Về x l vi ph m hành chính trư c hết có th hi u vi ph m hành chính
là hành vi vi ph m các uy t c u n l của Nhà nư c nhưng không ph i là t i
ph m và b x l th o thủ t c hành chính o những ngư i có thẩm uyền
trong các cơ uan hành chính nhà nư c tiến hành mà không ph i là cơ uan
19


T a án v i các thủ t c tư pháp.

bất kỳ l nh vực u n l nhà nư c nào c ng

đều có nguy cơ x y ra các vi ph m hành chính.

o đó việc x l vi ph m

hành chính luôn luôn là m t trong những ho t đ ng chuyên môn uan trọng
của các cơ uan hành chính nhà nư c. Việc x l vi ph m hành chính có th
hi u là việc áp

ng m t số lo i biện pháp cư ng chế hành chính o pháp luật

uy đ nh. Đây đều là các biện pháp cư ng chế nhà nư c o cơ uan ho c
ngư i có thẩm uyền uyết đ nh áp

ng th o thủ t c hành chính đối v i cá

nhân có hành vi vi ph m hành chính ho c đối v i m t số cá nhân nhất đ nh

v i m c đích ngăn ch n ph ng ngừa ho c thực hiện công v vì lí o an ninh
uốc ph ng và vì lợi ích uốc gia. Về m t

ngh a x l vi ph m hành chính

nói chung và trong l nh vực u n l ho t đ ng tôn giáo nói riêng được coi là
công c

uan trọng đ Nhà nư c uy trì trật tự kỷ cương hành chính trong

l nh vực u n l

hật giáo. Ho t đ ng x l vi ph m hành chính là cơ sở đ

đ m b o công b ng xã h i và tăng cư ng pháp chế xã h i chủ ngh a. Ho t
đ ng x l vi ph m hành chính hiệu u s góp ph n đ m b o tính nghiêm
minh của pháp luật và công b ng xã h i.

thức chấp hành pháp luật của

ngư i ân trách nhiệm của những ngư i thực thi pháp luật về u n l ho t
đ ng hật giáo ua đó được nâng cao. Đồng th i nó có vai tr

uan trọng

trong việc đấu tranh ph ng và chống vi ph m pháp luật hành chính nói chung.
13 V

n


nh nư

h

ng Ph

g

u n l nhà nư c trong m t l nh vực c th đều có những vai tr và
ngh a nhất đ nh như uy trì đ m b o trật tự hành chính th o đ nh hư ng và
mong muốn của Nhà nư c trên cơ sở tôn trọng các uyền và lợi ích cơ b n
của tổ chức cá nhân tuy nhiên trong l nh vực u n l nhà nư c c th đối
v i ho t đ ng tôn giáo nói chung trong đó có hật giáo thì vai tr của u n l
nhà nư c c n được th hiện ở m t số khía c nh sau đây:

chứ

ấ,



c nhằ



ế
20

ể th c hi n







,

ì

í







.
Chức năng của Nhà nư c là đ qu n lý mọi m t của đ i sống xã h i. Tôn

giáo nói chung và Phật giáo nói riêng được tiếp cận ư i góc đ là m t hình
thái ý thức xã h i, có nh hưởng sâu s c đến đ i sống tinh th n của m t b
phận ân cư và đ i sống xã h i của đất nư c.

o đó tôn giáo nói chung và

Phật giáo nói riêng c ng là m t trong các l nh vực thu c chức năng u n lý
của nhà nư c.
Trong mối quan hệ v i Nhà nư c Tôn giáo nói chung và hật giáo nói
riêng có nhiều đ c trưng cho thấy m t mối uan hệ khá đ c thù v i chủ th là

Nhà nư c. Nhà nư c trong mối uan hệ v i tôn giáo nói chung là hoàn toàn
trung lập. Trong mối uan hệ đó Nhà nư c v i vai tr của mình cố g ng thiết
lập nên m t trật tự xã h i mà ở đó t o ra m t không gian m t xã h i ân sự
mà mỗi ngư i được hưởng các uyền của cá nhân như uyền tự o tín
ngư ng tôn giáo và được gi i phóng m t cách tương đối trong việc thực hành
đ i sống tôn giáo nói chung [6 . Mối uan hệ giữa hật giáo và Nhà nư c
c ng không n m ngoài đ c đi m đó. Vì vậy các ho t đ ng u n l Nhà nư c
đối v i hật giáo chính là các bi u hiện cho việc Nhà nư c thực hiện vai tr
nói trên nh m t o mối uan hệ giữa Nhà nư c và hật giáo th o hư ng thuận
chiều mà c th hơn là hỗ trợ đ c hai chủ th đều đ t được các m c tiêu ho t
đ ng của mình m t cách tốt nhất. Điều này c ng t o nên sự thích ứng
mà không ph i là s

n

n

ng các biện pháp có tính cư ng chế m nh b o từ phía

Nhà nư c đ đ t được m c tiêu. Vì vậy vai tr của các ho t đ ng u n l nhà
nư c đối v i hật giáo là rất uan trọng. Nó th hiện chủ trương thái đ
không ch của Nhà nư c nói chung mà c n là của từng cán b công chức thực
hiện các chức năng nhiệm v và uyền h n u n l nhà nư c khi chấp hành.

21


×