Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học giao thông vận tải đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.59 KB, 95 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGÔ THÙY LINH

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGÔ THÙY LINH

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI - 2013




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1

Trang
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO

CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.2 Nội dung quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của

9
9

Trường Đại học Giao thông Vận tải
1.3 Những yếu tố tác động tới quản lý các dự án hợp tác quốc

18

tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải
1.4 Thực trạng quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo

22

của Trường Đại học Giao thông Vận tải
DỰ BÁO VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN


29

Chương 2

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020
2.1 Dự báo hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học

53

Giao thông Vận tải đến năm 2020
2.2 Các biện pháp quản lý dự án hợp tác quốc tế về đào tạo

53

của Trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020
2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện

59

pháp quản lý
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

72
76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

79


PHỤ LỤC

82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chính qui
Đào tạo
Đại học
Giao thông Vận tải
Giáo dục - đào tạo
Hợp tác quốc tế
Nghiên cứu
Quản lý
Sau đại học

Chữ viết tắt
CQ
ĐT
ĐH
GTVT
GD - ĐT
HTQT
NC
QL
SĐH



3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020, một trong những nhiệm vụ và giải pháp được quy định trong Nghị
quyết 14/2005/NQ-CP là “xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao
năng lực hợp tác và sức cạnh tranh của giáo dục đại học Việt Nam thực hiện
các hiệp định và cam kết quốc tế” [4, trang 7]. Hiện nay, việc phát triển các
chương trình, dự án đào tạo theo hướng hội nhập được các trường đại học nói
chung và Trường Đại học Giao thông Vận tải (GTVT) nói riêng hết sức chú
trọng. Các chương trình, dự án đào tạo đó không những giúp các trường nâng
cao năng lực đào tạo mà còn phát triển thương hiệu của trường ở trong nước
và ngoài nước.
Thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lãnh
đạo Trường Đại học Giao thông Vận tải sớm nhận thức rõ nhiệm vụ chính trị
đặt ra là muốn phát triển giáo dục hội nhập cần phải cải tiến chương trình đào
tạo theo hướng quốc tế hoá, thay đổi phương thức đào tạo, hiện đại hoá
phương tiện dạy học, phòng thí nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý và ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên, đặc biệt là Anh ngữ. Để đạt
được các mục tiêu này cần phải chú trọng ưu tiên phát triển các dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo nhằm nhanh chóng tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến, tiếp
thu những thành quả tinh hoa của nó.
Trong hai thập kỷ qua, nhiều dự án hợp tác quốc tế về đào tạo, chương
trình hợp tác song phương đã được Nhà trường triển khai. Thông qua các
chương trình, dự án này, năng lực của nhà trường không ngừng được cải
thiện, uy tín của trường không ngừng được nâng cao trong nước cũng như
trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, hiệu quả do các dự án đào tạo quốc tế đem lại cũng chưa
thực sự như mong muốn của nhà trường. Theo thống kê của Phòng Đối ngoại



4

– đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác quốc tế của trường thì từ năm 1995 đến
nay chỉ khoảng 70% trong số các dự án đã xây dựng và ký kết được triển
khai và chỉ có 60% trong số này đạt được các mục tiêu đề ra. Một trong
những nguyên nhân của vấn đề này chính là số lượng các cán bộ quản lý dự
án còn ít ỏi, lại là những giảng viên chuyên môn kiêm nhiệm, không được đào
tạo chính qui về lĩnh vực quan hệ quốc tế và quản lý dự án cùng với việc mở
rộng và gia tăng về số lượng các dự án trong trường. Bên cạnh đó, các
phương hướng hoạt động hợp tác quốc tế chưa được Nhà trường dự báo cho
khoảng thời gian dài, hầu hết mới chỉ dừng lại ở các phương hướng hoạt động
trong một, hai năm học tiếp theo. Điều đó dẫn tới sự thiếu chủ động trong
việc triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và xây dựng các dự án/chương
trình phối hợp đào tạo với nước ngoài. Thực trạng đó cho thấy Nhà trường
cần phải xây dựng các biện pháp quản lý các dự án hợp tác đào tạo quốc tế
mang tính chiến lược lâu dài.
Là một chuyên viên làm công tác quan hệ quốc tế tại Phòng Đối ngoại
của Trường đại học Giao thông vận tải, tác giả mong muốn phát triển các dự
án hợp tác quốc tế về đào tạo của nhà trường trong thời gian tới. Vì vậy, tác
giả lựa chọn đề tài “Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của
Trường Đại học giao thông Vận tải đến năm 2020” để nghiên cứu với mong
muốn góp phần nhỏ của mình vào việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của
nhà trường.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ở nước ta hiện nay, các đề tài đề cập đến hoạt động đào tạo quốc tế nói
chung và quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo nói riêng còn khá mới
mẻ. Một số nghiên cứu mới chỉ tập trung vào công tác đào tạo và phát triển
đội ngũ cán bộ làm công tác quan hệ quốc tế. Có thể kể đến các đề tài luận

văn thạc sỹ như “Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước


5

ngoài cấp bằng tại Trường Đại học quốc tế Bắc Hà” của tác giả Nguyễn
Xuân Quy; đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo liên kết quốc tế trình độ thạc sỹ
tại khoa Quản trị kinh doanh thuộc đại học quốc gia Hà Nội” của tác giả
Phùng Thị Hương Thảo. Hai tác giả đã đề cập đến lý luận về hoạt động và
chương trình đào tạo liên kết quốc tế, thực trạng các chương trình liên kết
quốc tế của trường mình và đề xuất các giải pháp quản lý. An Thuỳ Linh với
đề tài luận văn thạc sỹ: “Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập trong Đại học Quốc gia
Hà Nội”. Luận văn tập trung nêu cơ sở lý luận về tổ chức công tác quan hệ
quốc tế và bối cảnh chung của giáo dục đại học thế giới trong xu thế hội nhập
toàn cầu. Nghiên cứu vai trò của công tác quan hệ quốc tế trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập của hệ thống giáo dục
đại học Việt Nam nói chung và Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng. Đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quan hệ quốc tế của
Đại học Quốc gia Hà Nội. Bùi Thị Hồng Lâm với đề tài luận văn thạc sỹ:
“Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
quan hệ quốc tế của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập”.
Số lượng các đề tài làm về dự án hợp tác quốc tế về đào tạo còn rất hạn
chế. Bùi Thị Giang với đề tài luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lý các dự án
hợp tác quốc tế về đào tạo tại Trường Đại học GTVT trong giai đoạn hiện
nay”. Luận văn đã đưa ra lý luận về quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào
tạo và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
HTQT về ĐT. Tuy nhiên, luận văn này được thực hiện khi số lượng các dự án
hợp tác quốc tế về đào tạo của Nhà trường còn ít, đơn vị phụ trách các dự án
hợp tác quốc tế về đào tạo tập trung vào một đơn vị chủ lực là phòng Đối

ngoại dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu Nhà trường. Do vậy, các biện pháp
quản lý mà tác giả đề xuất mới chỉ tập trung vào việc nâng cao chất lượng
quản lý cho một đơn vị quản lý dự án. Nhưng khi số lượng các chương trình,


6

dự án hợp tác quốc tế về đào tạo nhiều hơn, các đơn vị quản lý các dự án tăng
lên và đặc biệt trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế của đất nước trong
giai đoạn hiện nay thì cần phải có thêm các biện pháp quản lý để có thể phát
triển hơn nữa hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo của Nhà trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn các vấn đề quản lý các dự án
hợp tác quốc tế về đào tạo, đề xuất các biện pháp quản lý các dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo của trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của Nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý các dự án
hợp tác quốc tế về đào tạo.
Phân tích thực trạng quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của
trường Đại học Giao thông Vận tải.
Đề xuất biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của
trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đào tạo ở Trường Đại học Giao thông Vận tải.
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại
học Giao thông Vận tải.

Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn quản lý các dự án hợp tác quốc tế
về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải từ năm 1994 đến nay và
nghiên cứu biện pháp quản lý phát triển các dự án đến năm 2020.


7

5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý các chương trình, dự án đào tạo sẽ có hiệu quả khi các chủ
thể quản lý thực hiện đúng các chức năng quản lý giáo dục. Nếu trong quá
trình quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học GTVT
từ nay đến năm 2020 thực hiện tốt việc kế hoạch hóa, xây dựng các văn bản
pháp quy về quản lý dự án, tổ chức phối hợp chặt chẽ các lực lượng quản lý,
đảm bảo các nguồn lực thực hiện dự án, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình
hình thành và thực hiện dự án một cách chặt chẽ thì việc quản lý sẽ đạt hiệu
quả cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng giáo dục và quản lý giáo dục của
Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam. Đồng thời, vận dụng các quan
điểm hệ thống – cấu trúc, lôgic – lịch sử và quản điểm thực tiễn trong nghiên
cứu khoa học để phân tích đánh giá, xem xét các vấn đề có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và khái quát hoá các tài liệu về lý luận quản lý giáo
dục và quản lý dự án, các bản báo cáo tổng kết các dự án trong trường, và một
số các tài liệu khác.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra: điều tra bằng phiếu hỏi đối với 120 cán bộ quản
lý và giảng viên của Trường Đại học GTVT làm cơ sở đánh giá thực trạng,
chỉ ra nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý các dự án HTQT về
đào tạo của trường.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và các


8

cán bộ có kinh nghiệm quản lý và triển khai dự án trong trường.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện các dự án thông qua các báo cáo hàng năm của các đơn vị quản lý dự án,
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2008-2013 của Nhà trường.
Phương pháp dự báo: định hướng chiến lược phát triển hợp tác quốc tế
về đào tạo của trường, cụ thể về hình thức, nội dung, quy mô HTQT về ĐT.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý
các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo ở trường đại học.
Luận văn đề xuất biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
của trường Đại học GTVT đến năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 2 chương, 7 tiết, kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Theo Đại từ điển bách khoa toàn thư, từ “Project – dự án” được hiểu là
“Điều có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành
động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý
năng động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó có khá nhiều khái niệm về
“dự án”, tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó:
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó
dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện
dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có
thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn.
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định.
Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất một
lần, có mục tiêu rõ ràng trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn
chất lượng, yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy
định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vượt quá dự toán.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể rút ra một số
đặc trưng cơ bản của dự án như sau:
Có mục đích, mục tiêu và tính kế hoạch rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc
một tập hợp nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định


10

nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Dự án, đến lượt mình, cũng là một hệ
thống phức tạp nên có thể được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản

lý và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về
thời gian, chi phí và chất lượng.
Có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng trải
qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Bị hạn chế bởi các nguồn lực: Giữa các dự án luôn luôn có quan hệ chia
nhau các nguồn lực khan hiếm của một hệ thống (một cá nhân, một doanh
nghiệp, một quốc gia...) mà chúng phục vụ. Các nguồn lực đó có thể là tiền
vốn, nhân lực, thiết bị...
Luôn có tính bất định và rủi ro: Một dự án bất kỳ nào cũng có thời điểm
bắt đầu và kết thúc khác nhau, đôi khi là một khoảng cách khá lớn về thời
gian. Mặt khác, việc thực hiện dự án luôn đòi hỏi việc tiêu tốn các nguồn lực.
Hai vấn đề trên là nguyên nhân của những bất định và rủi ro của dự án.
Liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, các nhà tư vấn,
cộng tác viên, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất dự án mà các
thành phần trên cũng khác nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu dự án, các
nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận
quản lý khác.
Dự án đào tạo là một loại dự án đặc thù để phát triển nguồn nhân lực.
Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã
đề ra và kết quả của nó là cá nhân hay tổ chức đã được nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thông qua đào tạo. Những dự án thuộc loại hình này bao gồm
việc đào tạo giáo viên, đào tạo cán bộ quản lý, bồi dưỡng thường xuyên cho
đội ngũ giáo viên đến việc nâng cao năng lực quản lý cụ thể như năng lực lập


11

kế hoạch phát triển giáo dục, năng lực quản lý tài chính trong giáo dục, năng

lực giám sát, đánh giá việc triển khai dự án, chương trình mục tiêu và năng
lực đánh giá kết quả, thành tựu học tập của học sinh một cấp học, bậc học cụ
thể,....Các dự án về đào tạo thường có phạm vi tác động, ảnh hưởng rộng gồm
nhiều địa chỉ và đối tượng thụ hưởng.
Đây là một trong những hình thức dự án đem lại hiệu quả thiết thực nhất,
rõ nét nhất cho nguồn nhân lực của xã hội. Thời gian hoạt động của mỗi dự án
về đào tạo tùy thuộc vào mục tiêu ban đầu của dự án, tính cấp thiết của dự án
và chất lượng của dự án được công chúng công nhận.
Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo được hiểu là một tập hợp kế hoạch,
nhiệm vụ đào tạo quốc tế chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lý và
thực hiện các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lượng đào tạo của
nhà trường đặt ra.
Đặc điểm chung cơ bản của các dự án này là sự tham gia của các đối tác
nước ngoài trong quá trình đào tạo. Với hình thức này, người học đạt được
mục tiêu quan trọng nhất là có “trình độ học vấn quốc tế ” qua việc được theo
học một chương trình quốc tế với các giảng viên quốc tế và có thể cùng với sự
hợp tác của các giảng viên trong nước và cuối cùng có một tấm bằng quốc tế,
được công nhận quốc tế. Trình độ đạt được của sinh viên/học viên sau khi ra
trường không chỉ dừng lại ở các nội dung chuyên môn, mà còn được thể hiện
ở khả năng sử dụng ngôn ngữ chương trình đó và những lợi ích khác nữa.
Đối với các sinh viên/học viên theo học ở chương trình hợp tác quốc tế
đào tạo tại chỗ, sinh viên có đầy đủ các yếu tố cơ bản của một sinh viên đi du
học ở nước ngoài: theo học chương trình của nước ngoài, học bằng ngôn ngữ
nước ngoài, được học tập và làm việc với các giảng viên nước ngoài, trong
khi đó họ lại có lợi thế là chi phí thấp, tài chính thấp hơn cho cả khóa đào tạo,
cho nên các chương trình này ngày càng được mở rộng và đã trở thành xu thế


12


chung của các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp nhưng có khát vọng
vươn lên trong quá trình hội nhập quốc tế. Có thể nhìn thấy những bài học đó
từ nền giáo dục của Thái lan, Malaysia…với rất nhiều trường có các chương
trình liên thông liên kết với nước ngoài, từ đó tạo ra môi trường đào tạo mang
tính quốc tế ngay trong nước, thu hút được các sinh viên nước ngoài đến học
tập tại trường mình.
Yếu tố cấu thành dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong một dự án hợp tác quốc tế
về đào tạo bao gồm: ban quản lý dự án, cán bộ hành chính, giảng viên và sinh
viên/học viên.
Ban quản lý dự án và cán bộ hành chính của các chương trình hợp tác
quốc tế về đào tạo giúp các thành viên dự án làm rõ phương hướng đào tạo,
tạo ra môi trường đào tạo, công nghệ đào tạo, nguồn vốn phục vụ đào tạo, cơ
sở vật chất phục vụ đào tạo và chương trình đào tạo.
Phương hướng đào tạo: Mục tiêu đào tạo của chương trình hợp tác quốc
tế là những gì mà sinh viên/học viên phải có được về : tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp và thái độ đối với xã hội sau một quá trình đào tạo. Vì vậy
việc xác định mục tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu
quả quá trình dạy và học. Nội dung mục tiêu phương hướng đào tạo là nhằm
đạt chất lượng và hiệu quả dạy học. Mục tiêu đào tạo được xác định bởi cả hai
bên của dự án hợp tác quốc tế về đào tạo.
Môi trường đào tạo: thích hợp với sinh viên nhằm tăng động lực học
tập cho họ, kích thích các nhân tố tích cực nhằm tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh.
Công nghệ đào tạo: là phương pháp đào tạo hợp lý cho “đầu vào” của
sinh viên/học viên (người học). Thiết kế và giúp người học phương pháp nhận


13


thức, phương pháp học sao cho phù hợp với tình hình thực tế của dự án về
thời gian, không gian, tài chính, cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học.
Nguồn vốn phục vụ dự án: có thể được đối tác nước ngoài tài trợ hoàn
toàn, một phần hay tự trang trải. Nguồn vốn dự án là một phần rất quan trọng
trong dự án, quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Hiện nay, nguồn
vốn trong các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo thường được lấy từ cả hai
phía : đối tác nước ngoài và nguồn vốn tự tạo của dự án từ phía người học.
Cơ sở vật chất dự án hợp tác quốc tế về đào tạo: chủ yếu do phía các
trường đại học Việt Nam cung cấp: giảng đường, bàn ghế, máy tính và các
phương tiện dạy học khác trong dự án. Trong một số dự án, phía đối tác có
cung cấp một số thiết bị nghe, nhìn và thiết bị phục vụ dạy học.
Chương trình đào tạo: được cung cấp bởi các đối tác nước ngoài của dự
án. Đây là phần quan trọng nhất của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo.
Chương trình mang lại vị thế cho người học về bằng cấp cũng như thực chất
được đào tạo. Chương trình đào tạo chủ yếu được đối tác thiết kế phù hợp với
yêu cầu thực tế của đầu vào và mục tiêu của đầu ra.
Mối quan hệ giữa dự án và chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng: “dự án” thường là giai đoạn phát triển
ban đầu của hai đối tác hợp tác quốc tế về đào tạo và “chương trình ” thường
là giai đoạn tiếp theo, khi dự án đã đi vào guồng hoạt động, dự án cần phát
triển ở tầm cao hơn.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội kéo
theo nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế.
Các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo hình thành là một tất yếu mang tính thời
đại. Tuy nhiên, cũng chính vì sự hấp dẫn này mà một loạt các dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo mở ra với nhiều cách thức hợp tác, gây khó khăn trong
quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng.


14


1.1.2. Quản lý dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
(người QL, tổ chức kinh tế) lên khách thể (đối tượng QL) nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có ít nhất một chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
là một đối tượng bị QL tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể QL tạo ra
và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể QL. Tác động
có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động.
Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính
hệ thống để tiến hành quản lý toàn bộ hoạt động liên quan tới dự án dưới sự
ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư
phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh
giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Đặc trưng cơ bản của quản lý dự án:
(i) Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án (giám đốc,
(hiệu trưởng), các chuyên viên ban quản lý dự án và các cơ quan chức năng
có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dự án.



15

(ii) Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự
án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án).
(iii) Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức
là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của cá nhân/đơn vị hưởng
lợi dự án.
(iv) Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức
năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả. Mục tiêu quản lý cũng
không được thực hiện.
Mục tiêu quản lý dự án
Mục tiêu quản lý dự án là hình thành các nhiệm vụ, các hoạt động và các
chuỗi hoạt động, tiến tới hình thành các thành tố và mục tiêu của dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt
và theo thời hạn quy định, với việc sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực…) một cách hợp lý nhất.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua chu trình quản lý dự án sau:
Thiết kế và phê duyệt dự án
Đo đạc – So sánh
Phân tích – Đánh giá
……………….....
DỮ LIỆU
Phù hợp – tin cậy
Chính xác – Dễ hiểu
Độ sai lệch so với

mục tiêu
RA QUYẾT ĐỊNH


Hoạt động nào?
Bằng gì?
Khi nào và bao lâu?
Ai thực hiện?
Quan hệ với hoạt
động?
Kiểm
tra

Kế Kế
hoạch
hoạch

KẾT QUẢ
DỰ ÁN

Thực
hiện

Nội dung – Hoạt động
Qui mô – Chất lượng
Tiến độ - Tiến độ đạt
được
Tài chính – Giải ngân
……………….....
Theo dõi – Uốn nắn

Theo kế hoạch

Giám

sát

Tổ chức
chỉ đạo,
điều phối

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án

Hình thành tổ chức
Chỉ đạo thực hiện
Huy động nguồn lực
Giao tiếp đàm phán
Thúc đẩy, hỗ trợ
Liên kết các bộ phận,
hoạt động


16

Phương pháp quản lý dự án
Có hai lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các phương
pháp quản lý dự án là: (1) nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hóa và dịch
vụ sản xuất phức tạp, chất lượng cao trong khi khách hàng ngày càng “khó
tính”; (2) kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật…) ngày càng tăng.
Có nhiều cách tiếp cận quản lý dự án, mỗi cách tiếp cận đều có điểm
mạnh và điểm yếu riêng.
(i) Cách tiếp cận quản lý độc lập- dự án được tổ chức riêng rẽ về mặt
chức năng. Theo cách tiếp cận này, tất cả các thành viên dự án nằm dưới
quyền chỉ huy của giám đốc điều hành.

Giám đốc điều hành dự án A
Giám đốc

Chuyên gia tư vấn

Chuyên viên

Ban Quản lý dự án

Chuyên viên

……

Hình 1.2. Sơ đồ cách tiếp cận QL dự án độc lập
Tổ chức dự án theo cách này có hạn chế duy nhất là lãng phí nhiều
chuyên gia vì trong nhiều trường hợp dự án không sử dụng hết công suất làm
việc của họ do vậy có thể gây tốn kém.
(ii)Quản lý dự án theo chiều dọc- dự án là một bộ phận nằm trong một
đơn vị của tổ chức. Theo cách tiếp cận này, mối quan hệ tuyến tính về trách
nhiệm và quyền hạn rất rõ ràng.


17

Đơn vị quản lý

Phòng /ban
chức năng A

Phòng /ban

chức năng B

Phòng/ban
chức năng C

Dự án A

Dự án B

Dự án C

Hình 1.3. Sơ đồ cách tiếp cận QL dự án theo chiều dọc
Nhược điểm của cách quản lý này là quyền lực chỉ tập trung vào một bộ
phận chức năng và sự quản lý cồng kềnh sẽ không thích hợp cho việc ra quyết
định, thực hiện công việc nhanh chóng và bảo đảm chất lượng cao.
(iii) Tiếp cận quản lý dự án theo chiều ngang- dự án trở thành đơn vị đặt
cắt ngang qua nhiều bộ phận chức năng. Những người làm việc cho dự án vẫn
còn là thành viên của các bộ phận trong tổ chức và được dự án giao cho
những nhiệm vụ cụ thể.
Dự án có quyền chỉ đạo các cá nhân phải “làm gì” và giải thích “tại sao”
phải làm như vậy. Trưởng các bộ phận chịu trách nhiệm chỉ đạo các cá nhân
này “làm như thế nào”. Hạn chế của cách tiếp cận này là người điều hành dự
án gặp nhiều khó khăn trong phối hợp công việc.
Đơn vị Quản lý

Bộ phận hành
chính

Dự án A


Bộ phận
Dự án

Dự án B

Bộ phận
Marketing

Bộ phận hỗ
trợ phát triển

…..

Hình 1.4. Sơ đồ cách tiếp cận QL dự án theo chiều ngang

….


18

Từ những phân tích trên, có thể hiểu quản lý dự án hợp tác quốc tế về
đào tạo là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể
quản lý tới toàn bộ hoạt động liên quan tới dự án hợp tác quốc tế từ việc thiết
kế, phê duyệt dự án đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động
đào tạo với các đối tác quốc tế.
Trong đó, chủ thể quản lý dự án HTQT về ĐT có thể hiểu là Ban Giám
hiệu, chuyên viên ban quản lý dự án và các phòng ban chức năng có liên quan
và giảng viên. Khách thể quản lý dự án HTQT về ĐT là toàn bộ hoạt động của
dự án.
1.2. Nội dung quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường đại

học Giao thông vận tải
1.1.2. Quản lý việc thiết kế, xây dựng dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Thực chất, đây là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý dự án
HTQT về ĐT. Trong khâu này, chủ thể quản lý cần xác định được mục tiêu
của dự án. Dự án được xây dựng để làm gì? Đáp ứng đối tượng nào? Kết quả
dự kiến đạt được ra sao?...; Mục tiêu của dự án HTQT về ĐT được xây dựng
dựa trên nhu cầu thực tế của Nhà trường, nhu cầu đào tạo của ngành giao
thông vận tải và thực tế đào tạo hiện nay.
Tiếp theo, căn cứ vào mục tiêu dự án để lựa chọn và thành lập một nhóm
để xây dựng dự án; xây dựng quy chế hoạt động của bộ máy quản lý; tổ chức
điều phối các nguồn lực thực hiện dự án; bố trí, sử dụng và phát huy vai trò
của các lực lượng, phương pháp, phương tiện quản lý để đạt được hiệu quả tối
ưu trong tổ chức thực hiện dự án. Ngoài ra, Nhà trường cần phải chú trọng
tìm hiểu và cập nhật những thay đổi trong chính sách đối ngoại của Việt Nam
và của các nước đối tác, nghiên cứu thế mạnh của các trường đối tác để lựa
chọn đối tác cho phù hợp với từng dự án.
Khi xây dựng dự án HTQT về ĐT, phải dựa vào quan điểm, chủ trường
của Đảng, Nhà nước về giáo dục – đào tạo, Luật giáo dục và các văn bản dưới


19

luật; các nghị quyết, thông tư của Bộ Giáo dục – đào tạo; và một yếu tố không
thể thiếu là nguồn tài chính. Đối với các chương trình được tài trợ, vấn đề
quản lý đặt ra đối với chương trình thường bó gọn trong mục tiêu là làm sao
tạo ra và duy trì một môi trường học tập hỗ trợ cho người học một cách tốt
nhất, tạo điều kiện cho giảng viên và học viên thực hiện công việc giảng dạy
và học tập một cách tốt nhất, nhờ đó đạt mục tiêu dự án. Công tác quản lý chỉ
chịu áp lực về việc triển khai dự án thành công, đạt được mục tiêu đặt ra. Đối
với các chương trình liên kết đào tạo tự trang trải học phí, một phần hoặc toàn

phần, áp lực về tài chính là một điểm hết sức quan trọng và ảnh hưởng mật
thiết đến các áp lực về tiến độ và chất lượng. Các yêu cầu quản lý đặt ra sát
sao và nhiều vấn đề hơn so với các chương trình được tài trợ. Lúc này, yêu
cầu đặt ra cấp thiết là chương trình đào tạo phải làm sao vừa đảm bảo trang
trải được về tài chính vừa duy trì chất lượng theo đúng yêu cầu.
1.1.3. Quản lý quá trình thực hiện dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Sau khi dự án được xây dựng và phê duyệt, Hiệu trưởng Nhà trường và
các đơn vị chức năng có nhiệm vụ tổ chức và triển khai thực hiện dự án
HTQT về ĐT. Để triển khai dự án HTQT về ĐT, Nhà trường cần thực hiện
một số công việc như sau:
Thành lập một ban quản lý dự án với nhiệm vụ điều hành, theo dõi, kiểm
tra các hoạt động trong khuôn khổ của dự án; xây dựng kế hoạch thực hiện dự
án; điều phối nguồn kinh phí của dự án; điều phối giảng viên giảng dạy cho
dự án,…
Thường xuyên trao đổi thông tin và phối hợp công việc với các đối tác
nước ngoài tham gia vào dự án HTQT về ĐT của trường; đàm phán để có
những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế.
Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tổ chức tập huấn cho cán
bộ quản lý và giảng viên tham gia dự án.


20

1.1.4. Quản lý tiềm lực của dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Tiềm lực của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học
Giao thông Vận tải là các nguồn lực hiện có được huy động để phục vụ cho
việc triển khai thực hiện các dự án, bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực và các
điều kiện đảm bảo khác. Quản lý tiềm lực của dự án HTQT về ĐT là quản lý
toàn bộ các yếu tố hợp thành tiềm lực, trong đó quản lý nguồn nhân lực được
đặt lên hàng đầu và là yếu tố quan trọng nhất.

Quản lý nhân lực của dự án hợp tác quốc tế về đào tạo bao gồm các nội
dung như: xây dựng, kiện toàn, phát triển đội ngũ giảng viên; xây dựng, củng
cố, nâng cao trình độ chuyên môn và trách nhiệm của giảng viên tham gia
giảng dạy cho các dự án; thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện trình độ ngoại
ngữ và chuyên môn cho các giảng viên và cán bộ quản lý dự án; tổ chức lựa
chọn sinh viên tham gia dự án theo các tiêu chí của từng dự án, đồng thời theo
dõi sát sao hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên.
Quản lý tài lực, vật lực và các điều kiện đảm bảo khác chính là quản lý
nguồn tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị - phương tiện dạy học, không
gian, thời gian,…phục vụ việc triển khai các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo.
Có những dự án được tài trợ nguồn kinh phí để trang bị các trang thiết bị phương tiện dạy học và cơ sở vật chất theo yêu cầu của dự án như Dự án Đào
tạo tiên tiến xây dựng công trình giao thông, Dự án Cầu đường Pháp, Dự án
Việt – Nga,… Bên cạnh đó, cũng có những dự án phải khai thác và sử dụng
cơ sở vật chất hiện có của Nhà trường như Dự án đào tạo tiến sỹ hai giai đoạn
Việt – Đức, Dự án đào tạo kỹ sư ngành xây dựng công trình giao thông Việt –
Nhật. Quản lý tài lực, vật lực và các điều kiện đảm bảo khác bao gồm toàn bộ
hoạt động cung ứng, khai thác, phát huy tác dụng, hiệu quả của cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; hợp lý hóa việc sử dụng, phân bổ nguồn tài chính của
dự án; tăng cường tìm kiếm các nguồn kinh phí; tạo điều kiện tốt nhất về
không gian và thời gian cho các giảng viên và sinh viên tham gia dự án.


21

1.1.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo
Việc kiểm tra, giám sát kết quả dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của
Trường Đại học Giao thông Vận tải được thực hiện dựa trên mục tiêu của
từng dự án và hình thức của dự án, bao gồm việc xây dựng kế hoạch kiểm tra,
phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng có liên quan; áp dụng các hình

thức, phương pháp kiểm tra phù hợp với mục tiêu của từng dự án; tổ chức các
hoạt động kiểm tra theo trình tự; tiến hành rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm
tra. Có những dự án được chia làm hai giai đoạn như Dự án đào tạo kỹ sư hai
giai đoạn Việt – Nga, Dự án đào tạo tiến sỹ hai giai đoạn Việt – Đức. Đối với
các dự án này, yêu cầu đặt ra là phải kiểm tra, đánh giá kết quả của từng giai
đoạn và tổng thể dự án. Sau khi kiểm tra, đánh giá một giai đoạn của dự án,
cần tiến hành rút kinh nghiệm ngay và có sự điều chỉnh cho phù hợp. Tuy
nhiên, với đặc thù của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo là có sự tham gia
của các đối tác quốc tế nên trước khi điều chỉnh phải thương lượng đàm phán
với đối tác.
Đánh giá kết quả thực hiện dự án HTQT về ĐT ở trường Đại học GTVT
cũng được thực hiện căn cứ vào mục tiêu của từng dự án và hình thức của dự
án. Có những dự án đòi hỏi người quản lý phải tiến hành đánh giá từng giai
đoạn của dự án để rút ra các ưu điểm và nhược điểm của quá trình thực hiện
để có những điều chỉnh phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
Để đánh giá kết quả thực hiện dự án HTQT về ĐT, nhà trường và trường
đối tác cần xác định các tiêu chí đánh giá; xây dựng kế hoạch đánh giá; lựa
chọn thành viên và thành lập hội đồng tham gia đánh giá; tổ chức các hoạt
động đánh giá theo yêu cầu của từng dự án.
1.1.6. Quản lý việc khai thác nguồn lợi từ các dự án hợp tác quốc tế về
đào tạo sau khi dự án kết thúc
Tất cả các dự án đào tạo nói chung và các dự án HTQT về ĐT của
trường Đại học GTVT nói riêng đều được thực hiện trong một khoảng thời


22

gian nhất định. Sau khi dự án kết thúc, việc khai thác nguồn lợi từ các dự án
luôn được lãnh đạo Nhà trường và các cán bộ quản lý quan tâm.
Quản lý việc khai thác nguồn lợi từ các dự án bao gồm quản lý việc tổ

chức áp dụng các chương trình đào tạo, công nghệ đào tạo của nước ngoài;
việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; quản lý việc duy
trì và phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài tham gia thực hiện
dự án; tiếp tục bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý. Quá trình này bao
gồm các hoạt động: xây dựng kế hoạch; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị
chức năng quản lý việc áp dụng các chương trình đào tạo, sử dụng cơ sở vật
chất; kiểm tra, đánh giá kết quả khai thác nguồn lợi từ các dự án.
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý các dự án hợp tác quốc tế về
đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải
1.3.1. Yếu tố khách quan
Chính sách đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Thế giới trong thế kỷ XXI tiếp tục chứng kiến nhiều biến đổi phức tạp
và khó lường. Toàn cầu hoá tiếp tục phát triển sâu rộng và tác động tới tất
cả các nước. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi
hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc trong quá trình phát triển. Nhằm phát
huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong gần hai thập kỷ tiến hành
công cuộc đổi mới và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, Đảng và Nhà nước
Việt Nam tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập
quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy
của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển." (Theo Chính sách đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay - Bộ Ngoại giao)


23

Trên cơ sở đường lối đối ngoại đó, Việt Nam chủ trương mở rộng quan
hệ hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh

thổ, trong đó ưu tiên cho việc phát triển quan hệ với các nước láng giềng và
khu vực, với các nước và trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức
quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế
và Hiến chương Liên Hợp Quốc. Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ
động đàm phán và ký kết với nhiều nước trong và ngoài khu vực những
khuôn khổ quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện cho thế kỷ 21. Các mối
quan hệ song phương và đa phương đó đã góp phần không nhỏ vào việc
không ngừng củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc
tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung và góp
phần phát triển lĩnh vực văn hóa, giáo dục nói riêng.
Sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của Nhà nước kéo theo sự phát
triển quan hệ hợp tác quốc tế của các trường đại học, trong đó có Trường Đại
học GTVT. Do đó, Nhà trường tập trung đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng nhu cầu xã hội và từng bước hội nhập quốc tế bằng nhiều hình thức,
tập trung vào thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo.
Thay đổi trong quy định về hợp tác quốc tế của các trường đại học
theo Điều lệ trường đại học ban hành năm 2010
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế
Phát triển HTQT của trường đại học phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đảm bảo phát
triển nhà trường bền vững.
Khai thác các khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để phục
vụ có hiệu quả sự phát triển của nhà trường, của sự nghiệp giáo dục và góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


×