Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc khmer trên địa bàn tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.72 KB, 91 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


MAI THỊ YẾN LAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


MAI THỊ YẾN LAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS TRƯƠNG THÀNH
TRUNG


HÀ NỘI - 2013


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý giáo dục
Giáo dục - Đào tạo
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Tổ chức cán bộ

Viết tắt
CBQLGD
GD - ĐT
Nxb
QLGD
THCS
TCCB



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

Trang
3

TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TRÊN ĐỊA BÀN
1.1.
1.2.

TỈNH SÓC TRĂNG
Các khái niệm cơ bản
Nội dung và đặc điểm phát triển đội ngũ giáo viên trung

12
12
22

1.3.

học cơ sở người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Chương 2 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

31


GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN
47

2.1.

TỘC KHMER TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Yêu cầu xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên

47

2.2.

trung học cơ sở người dân tộc Khmer ở Sóc Trăng
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

người dân tộc Khmer ở Sóc Trăng
2.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

49
67
75
77
81


5
MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Phát triển đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, là động lực để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành
công hoặc thất bại của sự nghiệp giáo dục ở mỗi quốc gia. Hội nghị lần thứ
Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về giáo dục và đào tạo đã
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được
xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài”. Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp
tục khẳng định quan điểm, chủ trương và quyết tâm phát triển sự nghiệp giáo
dục, đào tạo trong những năm tới đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt” [18, tr.130 - 131].
Sóc Trăng là tỉnh có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống, điều
kiện kinh tế, văn hóa, xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Được sự quan tâm của
cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp, những năm gần đây, ngành GD&ĐT
Tỉnh Sóc Trăng đang có những khởi sắc mới. Mạng lưới trường lớp phát triển
rộng khắp, cơ sở vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số
trường lớp được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng. Chất
lượng đội ngũ giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer ngày nay được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển GD ĐT thời kỳ mới, chất lượng dạy và học ở không ít trường trên địa bàn Sóc
Trăng còn thấp, nhất là ở những xã có đông người dân tộc Khmer sinh sống,
những trường dân tộc nội trú. Một trong những nguyên nhân trực tiếp của hạn
chế nêu trên là do quá trình phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó có giáo viên
người dân tộc Khmer còn thiếu chủ động, tích cực. Thực tế hiện nay vẫn có
không ít giáo viên người dân tộc Khmer còn hạn chế về trình độ chuyên môn


6
nghiệp vụ; nhiều giáo viên là người dân tộc dạy các trường dân tộc nội trú vẫn

hạn chế về ngôn ngữ viết, kỹ năng sư phạm, kỹ năng nghiên cứu tài liệu, ý
thức tự học chưa cao; khả năng sử dụng và ứng dụng phương pháp và công
nghệ tiên tiến trong giảng dạy còn thấp; phẩm chất đạo đức, lối sống chưa
thực sự gương mẫu, việc nâng cao tay nghề, tập huấn chuyên môn cho giáo
viên dân tộc chưa được quan tâm thường xuyên, kinh phí để đầu tư bồi dưỡng
cho giáo viên còn hạn hẹp, các chương trình bồi dưỡng thường xuyên chưa
trọng tâm, công tác chỉ đạo chuyên môn còn thiếu tính định hướng riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện GD - ĐT chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định vai trò to lớn của đội ngũ giáo
viên đối với việc nâng cao chất lượng GD - ĐT. Những năm qua đã có nhiều
công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên;
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các nhà trường, các cơ sở
giáo dục theo các hướng sau:
* Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Tác giả Phạm Minh Hạc khi nghiên cứu về “Giáo dục thế giới đi vào
thế kỷ XXI” đã đề cập khá toàn diện tới vị trí vai trò, những hạn chế, yêu cầu
thực tiễn đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng đạt chuẩn và một số chính
sách nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo, CBQLGD. Trên cơ sở đó tác
giả đã đề xuất những phương hướng cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo. Tuy nhiên, công trình chưa đi sâu làm rõ việc xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.
Đi sâu đội ngũ nhà giáo ở các cơ sở giáo dục đại học, tác giả Bành Tiến
Long đã chủ trì đề tài nghiên cứu tổng thể về "Đề án đổi mới giáo dục đại


7

học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020", trong đó đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý giáo dục đại học đã được đề cập đến về số lượng, cơ cấu trình độ và
chất lượng đội ngũ nhà giáo của 114 trường đại học, cao đẳng (không tính các
trường quân đội); mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên và CBQLGD đến
năm 2010 và năm 2020; tác giả đã đề xuất giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn,
phương pháp dạy học hiện đại.
Trong công trình “Tâm lý học sư phạm quân sự” (1998) do tác giả
Nguyễn Ngọc Phú chủ biên đã tập trung vào vấn đề xây dựng phẩm chất nhân
cách nhà giáo: động cơ, ý thức, trách nhiệm xã hội, tay nghề sư phạm và một
số kỹ xảo, kỹ năng của nhà giáo trong tiến hành các hình thức dạy học.
Công trình khoa học: “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên
khoa học xã hội nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay” (2005) do tác
giả Đặng Đức Thắng chủ biên đã khẳng định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo;
đồng thời xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá cũng như đưa ra hệ thống
các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên khoa học xã hội
nhân văn ở các nhà trường quân đội hiện nay.
Tiếp cận từ cấu trúc nhân cách nhà giáo quân đội, tác giả Trần Đình
Tuấn nghiên cứu biện pháp“Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà giáo quân
đội” cho phù hợp với tình hình mới. Trong đó tác giả đã chỉ ra cấu trúc:
“Nhân cách của nhà giáo quân đội bao gồm các phẩm chất nhân cách của
người chỉ huy và các phẩm chất nhân cách của nhà sư phạm”. Khi phối hợp
hoạt động quân sự và hoạt động sư phạm “sẽ tạo ra một loại hình hoạt động
mới là hoạt động sư phạm quân sự, làm nảy sinh những nét tính cách mới,
những phẩm chất mới chứa đựng cả bản lĩnh của người chỉ huy, lãnh đạo, cả
đạo đức, phong cách của nhà sư phạm” [35, tr.52].
Cũng liên quan đến vấn đề đào tạo đội ngũ giảng viên cho các nhà
trường quân đội, trong chương trình khoa học KX - HV 05: “Đổi mới, nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện



8
Chính trị thời kỳ mới” do tác giả Mai Văn Hóa làm chủ nhiệm đề tài (2011)
đã quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giảng
viên khoa học xã hội và nhân văn trong tương lai ngay từ trong quá trình đào
tạo sư phạm tại trường.
* Về quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên các cấp, ở các nhà trường
khác nhau:
Tập thể tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong
công trình “Quản lý giáo dục”, đã dành riêng một chương bàn về vấn đề
“Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục” của hệ thống giáo
dục Việt Nam. Những vấn đề chung về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo
viên và CBQLGD đã được các tác giả chỉ ra dưới góc độ nghiên cứu của
khoa học QLGD.
Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề,
các trường chuyên nghiệp có luận văn thạc sĩ của tác giả Hồng Ngọc Long
“Nghiên cứu một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của trường Văn hóa 1 thuộc Bộ Công an” (1998); luận
văn thạc sĩ của tác giả Lê Đình Huấn, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh:“Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng Sư phạm Bình Phước” (2007); luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Hùng
Lượng “Những giải pháp bồi dưỡng giáo viên trong các trường dạy nghề”
(2009); luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Ngọc Mỹ “Một số giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng” (2010).
Về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông có các công trình
như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Văn Nhân “Một số giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng” (2009). Luận
văn thạc sĩ nghiên cứu về "Phát triển nâng cao chất lượng giáo viên trung
học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh Thành phố Cần Thơ" (2012) của tác giả Nguyễn
Văn Luyến. Tác giả Lý Lâm Hùng (Trường Đại học Giáo dục) đi sâu nghiên



9
cứu đề xuất "Biện pháp của Hiệu trưởng về quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm tại trường Trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn"
Nhà trường quân đội là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
phát triển đội ngũ giáo viên ở các nhà trường quân đội cũng là một trong
những vấn đề được một số tác giả nghiên cứu dưới góc độ khoa học QLGD
như: tác giả Trương Quang Tùng, nghiên cứu giải pháp “Quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay” (2011).
Tác giả Vũ Văn Nghi đi sâu nghiên cứu về:“Phát triển đội ngũ giáo
viên chuyên môn kỹ thuật trường Trung cấp Kỹ thuật Xe-Máy, Tổng cục Kỹ
thuật” (2012). Đây là công trình nghiên cứu tập trung đi sâu vào vấn đề phát
triển đội ngũ giáo viên của một chuyên ngành cụ thể, có tính chất dự báo đến
năm 2020.
Ngoài ra, có nhiều tài liệu của các cuộc hội thảo khoa học có liên quan
đến vấn đề phát triển giáo dục dân tộc tại Hà Nội (2008), phát triển giáo dục
dân tộc Đồng bằng sông Cửu Long (tổ chức tại Sóc Trăng năm 2010), hội
thảo nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường dân tộc nội trú cấp toàn quốc
(tại Sóc trăng năm 2011).
Tóm lại, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về người giáo
viên và đội ngũ nhà giáo dưới góc độ của giáo dục học, của tâm lý sư phạm
và khoa học QLGD, hội thảo khoa học bàn về giáo dục và giáo dục ở các
trường dân tộc nội trú.
Các nghiên cứu đều khẳng định vai trò có tính chất quyết định của đội
ngũ giáo viên đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc
học khác nhau.
Xung quanh vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên, tuỳ theo đối tượng,
phạm vi nghiên cứu; đã có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn để đề xuất biện pháp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

ở các nhà trường, cơ sở giáo dục khác nhau; có những công trình đi sâu


10
nghiên cứu phát triển một đối tượng giáo viên cụ thể. Tuy khác nhau về đối
tượng, phạm vi nghiên cứu nhưng các công trình khoa học trên đây đều tìm ra
các giải pháp, biện pháp tốt cho việc phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
của các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT góp phần nâng
chất của ngành giáo dục nước nhà.
Tuy nhiên, chưa có những công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về
phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc Khmer ở bậc THCS trên một địa
bàn cụ thể. Vì thế, đề tài mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng lặp
với các công trình khoa học đã được công bố và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn
để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc học THCS trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển đội ngũ
giáo viên, đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ giáo
viên chất lượng đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay và thời gian tới của trường
THCS trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên và đặc điểm
phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer.
- Làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các biện pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu


11
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng bảo đảm sự phù hợp
với chính sách, chế độ hiện hành.
Các số liệu sử dụng để nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học
2007 - 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải quan tâm chăm
lo phát triển đội ngũ giáo viên. Trong công tác QLGD ở Sóc Trăng, nếu thật
sự đề cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong việc xây dựng và triển
khai đề án phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer; tạo
nguồn và nâng chất lượng đào tạo của trường cao đẳng sư phạm tỉnh; làm tốt
công tác tuyển dụng, bố trí giáo viên theo hướng bảo đảm tăng hợp lý số
lượng và bảo đảm chất lượng; nâng cao năng lực quản lý, bồi dưỡng giáo viên
của các trường THCS; kết hợp với đề cao tự học tập, tự bồi dưỡng của giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và thực hiện nghiêm chế độ
kiểm tra, đánh giá chất lượng thì sẽ phát triển được đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD - ĐT tạo của tỉnh
trong những năm tới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, QLGD, trực tiếp
là những tư tưởng, quan điểm về vị trí, vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo
viên, phát triển đội ngũ giáo viên.


12
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu
trúc, lịch sử - lôgíc và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các văn bản QLGD và các công trình
khoa học về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên.
Để đạt được mục đích nghiên cứu và thực hiện các nhiệm vụ của đề tài,
chúng tôi tập trung nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết,... của Đảng,
Nhà nước; của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các nội dung có liên quan đến phát
triển đội ngũ giáo viên.
Nghiên cứu các văn bản của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở GD
và ĐT, của cơ quan liên quan về GD - ĐT, đội ngũ giáo viên, phát triển đội
ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp
- Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định

tính khả thi của các giải pháp đưa ra.
Phương pháp thống kê toán học
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp toán thống kê toán
học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài
và khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất.
7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài


13
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa
học về phát triển đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer và đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; làm cơ sở cho
lãnh đạo, chính quyền địa phương và cơ quan chức năng, mà trực tiếp là cơ
quan QLGD các cấp của tỉnh chỉ đạo phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer đáp ứng yêu cầu phát triển GD - ĐT trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng trong những năm tới đây.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu bao gồm phần mở đầu, 2 chương (7 tiết)
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên
THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương 2: Yêu cầu và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS
người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Kết luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC

KHMER TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH SÓC TRĂNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý đội ngũ giáo viên
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định" [22].
QLGD là một bộ phận trong hệ thống quản lý nhà nước; ở mức độ
chung nhất, đó là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với
các hoạt động GD - ĐT do các cơ quan QLGD từ Trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về GD&ĐT do nhà nước ủy
quyền nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu
cầu GD&ĐT của nhân dân.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
QLGD có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc
xích của hệ thống (từ Bộ Giáo dục & Đào tạo đến các Sở, Phòng, trường học)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.


15
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa “Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể nhằm đưa hoạt động sư

phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất” [2, tr. 56 ]
QLGD, xét đến cùng liên quan trực tiếp đến con người, đến quá trình
đào tạo, phát triển nguồn lực con người. QLGD được xem xét trên cả bình
diện vĩ mô và vi mô, mà theo tác giả Trần Kiểm:
Ở cấp vi mô (nhà trường): "Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường" [27].
Nhà trường là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
GD&ĐT. Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một
thiết chế đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu
cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [27].
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính
giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ
chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Quản lý
nhà trường thuộc phạm trù quản lý vi mô, thực chất “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [27].
Theo đó, Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà
trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động


16

đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo
dục” và “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học,
thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước” [21].
Có thể thấy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác
động qua lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà
trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như
một hệ thống gồm sáu thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục, thầy giáo, học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ giáo dục. Như vậy, các thành tố này được chia làm ba loại: Thành
tố con người, thành tố tinh thần và thành tố vật chất. Quản lý nhà trường là
quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những
tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả
các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Người quản lý
trường học là hiệu trưởng của các nhà trường.
Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong
quá trình dạy học. Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học
sinh để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học
sinh) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới.
Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các công việc khác có
tính chất điều kiện như: Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong
trường, quản lý cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ giáo viên, học sinh,…


17

Quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất
trong quá trình quản lý nguồn nhân lực của ngành giáo dục và đào tạo nói
chung và các nhà trường nói riêng.
Đội ngũ giáo viên là đội ngũ tri thức, có trình độ học vấn và nhân cách
phát triển ở trình độ cao. Vì vậy, trong quá trình quản lý cần phải giúp họ
phát huy được tính sáng tạo, chủ đông, tiềm năng họ cống hiến ở mức độ nào,
đồng thời quản lý phải dựa trên qui định, qui chế, luật định.
Quản lý đội ngũ giáo viên là hệ thống những tác động của chủ thể
quản lý trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực lượng giáo viên phục vụ
nhiệm vụ giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
Để quản lý đội ngũ giáo viên có kết quả, bộ máy quản lý các cấp phải
thực hiện tốt các chức năng: Kế hoạch hóa hoạt động đào tạo, tuyển dụng, bồi
dưỡng giáo viên; tổ chức lực lượng sư phạm theo từng bậc học và phạm vi lãnh
thổ, phân công, bố trí, bổ nhiệm giáo viên theo yêu cầu nhiệm vụ; sử dụng các
biện pháp tác động bằng chính sách, chế độ, quy chế, quy định và động viên,
khuyến khích giáo viên phấn đấu vươn lên về mọi mặt; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá giáo viên và các tập thể sư phạm theo thẩm quyền quản lý.
1.1.2. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên trung học cơ sở
Từ xưa tới nay, ông cha ta, nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta luôn tôn
vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy; đội ngũ giáo viên là nòng
cốt của sự nghiệp giáo dục. Thầy giáo là người chiến sĩ cách mạng trên mặt
trận tư tưởng và văn hoá, truyền thụ cho học sinh lí tưởng đạo đức cách mạng,
bồi đắp cho học sinh nhân cách văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, dạy cho các
em tri thức khoa học, kỹ năng sống và kĩ năng nghề nghiệp.
Hơn nửa thế kỷ qua, đội ngũ thầy cô giáo có mặt khắp trên mọi miền
của tổ quốc, không quản khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống



18
hiến sức lực, tài năng, tâm trí cho bao thế hệ trẻ trưởng thành và thực sự trở
thành chủ nhân xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trong nhà trường, giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo
dục; là người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục
theo nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo với phương pháp sư
phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học, của nhà trường. Về vai trò của
người thầy giáo, Bác Hồ khẳng định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và
vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”.
Người giáo viên THCS trong nhà trường có những chức năng sau đây:
Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện
ở phương pháp dạy học và giáo dục học sinh của người giáo viên. Để thực
hiện tốt chức năng này, người giáo viên phải biết tổ chức đúng đắn quá
trình nhận thức, quá trình hình thành những phẩm chất và năng lực cần
thiết cho học sinh.
Chức năng của một nhà khoa học: Người giáo viên nghiên cứu về nội
dung chương trình, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, tổng kết kinh
nghiệm, đề xuất những sáng kiến hay nói cách khác là tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học để giải quyết được những vấn đề thường xuyên nảy sinh
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học - giáo dục.
Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Ngoài việc tích cực tham gia vào
các hoạt động xã hội, người giáo viên còn phải biết tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trung học cơ
sở
Mục đích của lao động sư phạm của người giáo viên là nhằm giáo dục
thế hệ trẻ, hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xã
hội; thực hiện chức năng di sản xã hội, chức năng tái sản xuất sức lao động xã



19
hội đảm bảo sự tiếp nối giữa các thế hệ và làm cho sức lao động ngày càng
được “trí tuệ hoá” cao.
Đối tượng lao động sư phạm của người giáo viên là học sinh - thế hệ
trẻ đang lớn lên. Trong quá trình sư phạm, người giáo viên là chủ thể, học
sinh là đối tượng (khách thể) của lao động sư phạm. Quá trình sư phạm chỉ
phát huy được hiệu quả khi phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo
của học sinh.
Công cụ lao động của người giáo viên là hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ
xảo cần thiết để thực hiện chức năng giảng dạy - giáo dục học sinh; đó là nhân
cách của bản thân mà người giáo viên tác động đến học sinh bằng cả tâm hồn,
vẻ đẹp, trí tuệ của bản thân mình.
Sản phẩm của lao động sư phạm của người giáo viên là con người được
giáo dục, đã có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách, chuẩn bị đi vào
cuộc sống để thích ứng với xã hội hiện đại luôn thay đổi và phát triển.
1.1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học cơ sở
Điều 63, Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định
giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn, Điều lệ Trường Trung học quy định nhiệm vụ của giáo viên
bộ môn THCS như sau:



20
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy;
quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu truởng; chịu sự kiểm tra của hiệu
trưởng và của các cấp quản lí giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy
và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài các quy định trên, còn có thêm những
nhiệm vụ như: tìm hiểu nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện
pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh, đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể
ở địa phương; nhận xét đánh giá xếp loại học sinh cuối kì, cuối năm học, đề
nghị khen thưởng kỉ luật học sinh; báo cáo định kì, đột xuất với hiệu trưởng.
Giáo viên Tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được bồi
dưỡng về công tác đội, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đội và tham gia các

hoạt động ở địa phương.


21
Giáo viên THCS có quyền: được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; được hưởng mọi quyền lợi vật chất
tinh thần và được chăm sóc bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ chính sách đối
với giáo viên; được trực tiếp thông qua các tổ chức của mình tham gia quản lí
nhà trường; được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có) khi đi học
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện hành; được hợp
đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác
và nghiên cứu nếu bảo đảm thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ nói trên.
Điều 70, mục 1, chương IV, Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) quy định:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường
cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [29, tr.56].
Theo quy định này, nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục và phải đạt được các tiêu chuẩn
theo quy định; bao gồm cả giáo viên và giảng viên.
Từ cách tiếp cận trên đây cho thấy: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng

(có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề
ra.


22
Phát triển GD&ĐT được coi là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của
toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng cơ bản tham gia xây
dựng và phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết
định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình qui hoạch, xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên làm cho đội ngũ này tăng tiến cả về số lượng lẫn
chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của nhà trường.
Phát triển đội ngũ giáo viên trên cơ sở kết hợp giữa phấn đấu của cá
nhân giáo viên và sự quan tâm của nhà trường. Việc xem xét sự phát triển đội
ngũ giáo viên không chỉ đề cập tới sự biến đổi theo hướng tăng thêm đơn
thuần về số lượng, chất lượng, mà còn phải tính đến việc đáp ứng ngày càng
tốt hơn đòi hỏi của sự đổi mới và phát triển của toàn bộ sự nghiệp giáo dục.
Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đã thu hút sự quan tâm lớn của các
nhà khoa học, nhà quản lý. Với những cách tiếp cận khác nhau, các công trình
khoa học QLGD đã chỉ ra vai trò, nội dung, phương thức, điều kiện phát triển
đội ngũ giáo viên, trong đó có một số tác giả đáng chú ý sau đây.
Theo J.Schiffer: “Các chương trình phát triển đội ngũ giáo viên cần tạo
ra sự biến đổi của cá nhân giáo viên, tuy nhiên bản thân điều này chưa đảm
bảo được sự hoàn thiện của nhà trường bởi điều đó đòi hỏi phải có sự phối
hợp giữa sự thay đổi của nhà trường với sự thay đổi của cá nhân giáo
viên”[21, tr.76]. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả trong phát triển đội ngũ giáo viên
cần phải chú trọng đến nhu cầu và kế hoạch của nhà trường.

Khi bàn về phát triển đội ngũ giáo viên Warren - Pier và Glatter (1977)
cho rằng phát triển giáo viên là thúc đẩy một loạt động cơ có hệ thống, thỏa


23
mãn hứng thú, ý chí, nguyện vọng và nhu cầu cá nhân để phát triển sự nghiệp
của họ, đồng thời đáp ứng nhu cầu tương lai của tổ chức.
Tác giả Piper (1993) cho rằng: Phát triển đội ngũ giáo viên là công cụ
mạnh nhất của công tác phát triển nhà trường. Nó tập trung vào các biện pháp
nhằm đạt được các mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với việc lập kế hoạch
chiến lược. Theo đó, khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên phải trên cơ sở kết
hợp giữa phấn đấu của cá nhân giáo viên và sự quan tâm của nhà trường.
Phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình qui hoạch, xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên làm cho đội ngũ này tăng tiến theo chiều hướng: có
bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức, tác phong, phong cách sư
phạm mẫu mực; trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm tốt, tư duy sáng tạo,
năng lực nghiên cứu khoa học và khả năng vận dụng vào thực tiễn cao; đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp và vững vàng giữa các
thế hệ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của nhà trường.
1.1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do tác giả Hoàng Phê
(chủ biên) thì: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều,
hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”, vì vậy phát triển hiện nay
được đề cập nhiều đến mọi lĩnh vực trong đó có giáo dục.
Phát triển đội ngũ giáo viên phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng
điểm nhằm bảo đảm đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà trường và cả lâu dài. Trong
quá trình phát triển giáo viên phải đạt chuẩn về chất lượng trên ba khía cạnh:
đạt chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm, chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư

phạm; và chuẩn về đạo đức tư cách người thầy.
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể


24
quản lý đến giáo viên THCS nhằm đảm bảo đủ số lượng, đạt chuẩn về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của địa phương.
Mục đích của phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm đảm bảo đủ số
lượng, đạt chuẩn chất lượng, đồng bộ về cơ cấu từ đó góp phần nâng cao chất
lượng GD - ĐT của địa phương.
Chủ thể lãnh đạo phát triển đội ngũ giáo viên là tổ chức đảng, nhà quản
lý các cấp, các cơ quan chức năng và nhà trường.
Chủ thể trực tiếp tham gia quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên, bao
gồm: Bộ máy QLGD các cấp, các ban giám hiệu, các tổ chức trong nhà
trường. Bên cạnh đó, giáo viên vừa là chủ thể của quá trình dạy - học, đồng
thời là chủ thể phấn đấu, rèn luyện của bản thân theo yêu cầu của xã hội và
nghề nghiệp. Vì vậy, từng giáo viên và các tập thể sư phạm có vai trò chủ thể
trực tiếp trong sự phát triển của đội ngũ giáo viên.
Phát triển giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng còn liên quan đến chế độ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội
ngũ giáo viên của nhà trường. Phát triển giáo viên THCS người dân tộc
Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Một là, phát triển số lượng giáo viên đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục
đào tạo và yêu cầu về tổ chức biên chế.
Hai là, phát triển chất lượng giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Ba là, tổ chức, sắp xếp cơ cấu đội ngũ giáo viên phù hợp chuyên môn,
đảm bảo tính ổn định, liên tục, kế thừa và phát triển.
1.2. Nội dung và đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng
Để đánh giá đúng thực trạng, đề xuất được biện pháp nhằm phát triển
có hiệu quả đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh


25
Sóc Trăng ta cần phải xác định được nội dung quản lý và đặc điểm phát triển
đội ngũ này.
1.2.1. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người
dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Căn cứ vào chức năng của QLGD và quan niệm về phát triển đội ngũ
giáo viên, khoa học QLGD hướng hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên vào các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
Để phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài cần quan tâm đảm bảo các yêu cầu như sau:
Thực hiện việc điều tra tổng thể để nắm chắc số lượng, chất lượng,
trình độ mọi mặt của đội ngũ giáo viên.
Trên cơ sở những căn cứ khoa học, xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên mang tính toàn diện; bảo đảm đủ khả năng hoàn thành nhiệm
vụ trước mắt và lâu dài.
Những căn cứ chủ yếu để xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên đó là: Chương trình phê duyệt của tỉnh về kế hoạch phát triển trường dân
tộc nội trú của tỉnh giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020, và
quyết định phê duyệt của tỉnh về qui mô mạng lưới trường lớp của tỉnh giai
đoạn 2012 - 2020. Các cơ sở giáo dục, phòng và sở phải có qui hoạch và dự
báo nhu cầu giáo viên THCS người dân tộc Khmer trong thời gian tới và định
hướng được sự phát triển chung của ngành giáo dục để là tiền đề cho việc
thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo của trường cao đẳng sư phạm tỉnh.

Tính khả thi và cụ thể của chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoach;
trong quá trình xây dựng kế hoạch phải cụ thể và tương đối chính xác để quá
trình thực hiện gắn liền với thực tiễn và kế hoạch đó phải được phê duyệt với
các cấp chính quyền để trong quá trình triễn khai điễn ra đúng theo tiến độ và
đạt được tính khả thi cao.


×