Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện giá rai tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.42 MB, 114 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐỖ SƠN LÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


2

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐỖ SƠN LÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG NAM

HÀ NỘI - 2013




3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

GD&ĐT

: Giáo dục & Đào tạo

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

BGH


: Ban giám hiệu

QLGD

: Quản lý giáo dục

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

CNTT

: Công nghệ thông tin

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm


MỤC LỤC
Trang
3

MỞ ĐẦU

Chương

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI 13

DƯỠNG GIÁO VIÊN
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

11

1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

16

Chương

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG BỔI 23

2

DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi

23

dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các


30

trường THPT huyện Giá Rai
2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo

55

viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Chương

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG 58

3

GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ
RAI TỈNH BẠC LIÊU
3.1. Các căn cứ và yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý hoạt

58

động bồi dưỡng giáo viên
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các

62

trường THPT huyện Giá Rai
3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các

88


biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

PHỤ LỤC

102


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến
độ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần
phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình
độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng
nghĩa với việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII về những giải pháp
chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD&ĐT từ nay đến năm 2010 đã nêu: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo
viên phải đủ đức, đủ tài...” [13]. Điều đó có nghĩa là giáo viên không đủ đức,
đủ tài không thể tạo ra những con người đi vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên

của trí tuệ, kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật hiện đại; và sẽ không hoàn thành
sứ mệnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã nói “Nghề dạy học là nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra
những con người sáng tạo”.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nhấn mạnh “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nồng cốt, có vai trò quan trọng”, Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005 - 2010” [37].


4
Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục khẳng định:
“Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [14].
Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ này cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất
nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc
biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ cấu giáo

viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu dạy học;
phương pháp dạy học chưa thật sự đổi mới, dạy học chủ yếu là truyền đạt lý
thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo dức, lối
sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên...
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực tế trên là do hoạt động quản
lý BDGV chưa tương xứng, kém hiệu quả. Hiệu trưởng các trường THPT đang
gặp khó khăn về quản lý hoạt động BDGV. Nguyên nhân của những khó khăn ấy
là do chưa có giải pháp phù hợp để nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng, việc xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng
chưa phù hợp, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa hiệu quả.
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng


5
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành
công Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 và chấn hưng đất nước.
Hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung và
địa bàn huyện Giá Rai nói riêng, việc BDGV đã có những chuyển biến tích
cực song cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có nhiều cố
gắng, tuy nhiên quản lý việc BDGV còn không ít yếu kém, bất cập, đặc biệt là
chất lượng đội ngũ giáo viên chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục tình trạng trên cần phải tăng cường
quản lý hoạt động BDGV THPT .
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài:“ Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc
Liêu” làm đề tài nghiên cứu, tác giả hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý BDGV, từ đó làm cho chất lượng giáo dục ở các trường THPT

của huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu được nâng lên.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người
tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng
giáo dục.
Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng
định: “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục.
Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội
ngũ giáo viên về cả số lượng và chất lượng” [44].
Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với giáo viên
phổ thông mới vào nghề. Giáo viên đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều
hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ
giáo viên chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào
thành tích và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [15].


6
Tại Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước qui định
trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như: giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ
sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh,…
đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm [21].
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [21].
Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo BDGV 10 năm
(1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút
những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm
cho giáo viên mới ra trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với giáo viên
mới. Thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của

nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của giáo viên
trong xã hội [21].
Đối với Cộng hòa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển ở
Châu Âu, đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề cập đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: mỗi giáo viên được hưởng
ít nhất 35 giờ đối với công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc
theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian
làm việc của giáo viên giảm từ 18 giờ xuống 15 giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15
giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng giáo viên phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà
trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy, đối với
thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
QLGD được chú trọng [21].
Qua đó cho thấy ở các nước trên thế giới từ những nước chậm phát
triển, nước đang phát triển và nước phát triển thì công tác bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ giáo viên được đặc biệt quan tâm.


7
Ở Việt Nam, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của công việc, giáo viên phải
thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Nghị quyết TW 2 khóa
VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là
phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng
như cán bộ QLGD” [13]. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của
Chính phủ đã nêu rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô,
vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” [7].

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD là khâu then chốt” [14].
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các
giải pháp cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD” [37].
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra các giải
pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ QLGD, trong giải pháp này khẳng định “...đổi mới căn bản và toàn diện
nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015” [8].


8
Trên cơ sở đó, những nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV gần đây,
một số tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu:
Tác giả Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Khắc Hưng trong cuốn Phát triển
GD và ĐT nhân tài đã khẳng định “Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu
đối với chất lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và
trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng” [44].
Từ đó, đưa ra những nghiên cứu về những thời kỳ biến chuyển của giáo viên
và đề nghị về những cải cách chương trình đào tạo giáo viên.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn
đến đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn,
ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ.” [1]. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về bồi dưỡng đội

ngũ.
Hồ Phương Lan trong cuốn Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu
quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế đã nêu lên những yêu cầu xây dựng và phát
triển đội ngũ, việc tăng cường quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ [27].
Thực trạng và biện pháp quản lý BDGV trường THPT ở các huyện
trong tỉnh Cà Mau của Trịnh Hùng Cường. Trong đó đã nêu lên thực trạng
công tác quản lý BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau và đề
xuất các biện pháp cải tiến [10].
Thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện
Cần Đước, tỉnh Long An của Nguyễn Dương Quốc. Trong đó đã nêu lên thực
trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện Cần Đước,
tỉnh Long An và đề xuất các biện pháp cải tiến [35].
Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết Về công tác bồi dưỡng giáo viên
THPT hiện nay đăng trên tạp chí giáo dục số 176, trong đó đã đề cập đến thực
trạng của công tác BDGV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng


9
cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng [28].
Mặc dù có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công tác quản lý
hoạt động BDGV, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt
động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Vì vậy, việc
nghiên cứu công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá
Rai, tỉnh Bạc Liêu là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
BDGV, làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý hoạt
động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu; đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT; góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động BDGV THPT.
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện
Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động BDGV THPT huyện Giá Rai,
tỉnh Bạc Liêu.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh
Bạc Liêu.
Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lí hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai,
tỉnh Bạc Liêu.
Phạm vi nghiên cứu


10
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Số liệu điều tra khảo sát sử dụng từ năm 2009 - 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT thường được thực
hiện thông qua thực tiễn sư phạm và các hình thức tập huấn giáo viên. Nếu
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên có được nhận thức đúng về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Nhà trường định kỳ tổ chức tốt
việc đánh giá, phân loại giáo viên, có hình thức tổ chức tư vấn cho lãnh đao, quản
lý trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên, thúc đẩy được tự bồi dưỡng,
thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá thì sẽ quản lý được hoạt động bồi
dương giáo viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và cơ sở lý luận theo đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam; Nghị quyết của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý giáo dục và
đào tạo mà trực tiếp nhất là quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Ngoài ra, sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử lôgíc; quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường phổ thông nói chung
và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh
Bạc Liêu nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống và khái
quát hóa các cơ sở lí luận và pháp lý để xác định khái niệm công cụ và hình


11
thành khung lý thuyết của đề tài:
Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về GD&ĐT, các văn bản của ngành GD&ĐT có liên quan đến đề tài.
Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý, QLGD và quản lý trường học
có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các loại sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
Các nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở
các trường THPT huyện Giá Rai để đánh giá thực trạng quản lí của hoạt động này.
Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu: Khảo sát thực trạng nhằm thu
thập thông tin về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT để đưa ra
những biện pháp phù hợp. Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý,
giáo viên các trường nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo Sở GD&ĐT để thu thập

số liệu, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động BDGV. Sử dụng bảng hỏi các biện
pháp đề xuất với các cán bộ quản lý, giáo viên để tìm ra tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn
quản lý hoạt động BDGV ở các trường mà các biện pháp của nó mang lại giá
trị thực tiễn và lý luận để phổ biến.
Phương pháp chuyên gia: Tác giả xin ý kiến của một số nhà QLGD có
kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề
xuất hợp lí.
Các nhóm phương pháp hỗ trợ
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu nhằm đánh giá thực
trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động BDGV ở các
trường THPT huyện Giá Rai.


12

7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ, chất lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu; có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý hoạt động
BDGV và làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các vấn
đề có liên quan.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận – kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục


13

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Bồi dưỡng giáo viên
BDGV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên
môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV.
Theo từ điển giáo dục học: BDGV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp
giáo viên cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những
phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng
cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.[19]. Vì vậy, Nhà trường
và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu
cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục. BDGV được tiến hành chủ yếu dưới
hai hình thức: Tập trung và thường xuyên.
Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT yêu cầu: BDGV trước hết là bồi dưỡng
nhằm nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm đường lối của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà nước và các qui định
của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật,
hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu
đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục [3].
BDGV thực chất là nhằm bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, đã
lạc hậu, cập nhật thêm cho giáo viên những kiến thức về khoa học giáo dục,
về nội dung, chương trình, sách giáo khoa, về đổi mới phương pháp dạy
học, bổ sung thêm những kiến thức về tư tưởng, chính trị, kinh tế, xã hội,
nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.



14
Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức,
trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lí hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong
quá trình tổ chức BDGV, từ chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển đến
khâu kiểm tra, đánh giá để công tác BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả: [30].
Hoạch định: là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch
định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra
những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu
trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động.
Còn hoạch định tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các
lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc quản lý chỉ là ngẫu
nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện
nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả.
Tổ chức: là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan
đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những
hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một
môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng
lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung
của tổ chức.
Điều khiển: là chức năng chung của quản lý, là hoạt động hướng dẫn, đôn
đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả
cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà quản
lý phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ



15
trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự,
có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề
khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con
người và xác định chính các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và
bên ngoài của tổ chức.
Kiểm tra: là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình
kiểm tra gồm: xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các
sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện
hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm:
kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình
kiểm tra giúp nhà quản lý đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá
nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho
quá trình quản lý mới.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu
cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Kết quả của hoạt động bồi
dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và
với bản thân giáo viên. Để công tác BDGV có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh
giá đúng tình hình thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên cần xác định được nhu
cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường để xác định nội dung, thời gian,
đối tượng... bồi dưỡng.
Tóm lại, quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực
sư phạm, năng lực giáo dục của giáo viên, đồng thời chuẩn hóa trình độ của
đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường,
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.



16
1.1.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể [40].
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm
những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng
cao hiệu quả lao động.
Như vậy, biện pháp quản lý hoạt động BDGV được hiểu là những cách
thức, những phương tiện mà các cấp quản lý, các nhà quản lý dùng để tác động
lên đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục đích nhất định về nhận thức, tư
tưởng, tình cảm, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của xã hội về GD&ĐT.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
1.2.1. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
yêu cầu giáo viên phải là những người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân; yêu
nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy
định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt
cho học sinh; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học
sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết, hợp tác, cộng tác
với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học và có năng lực sư
phạm, năng lực giáo dục.



17
Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn
thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm
nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhằm thúc đẩy và nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tùy theo từng nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc
mà đề ra những mục tiêu bồi dưỡng phù hợp. Hiện nay, công tác BDGV THPT
chủ yếu tập trung để đạt các mục tiêu sau:
Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo qui định.
Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn.
Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên
môn, nghiệp vu, năng lực sư phạm...
Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy
theo chương trình, sách giáo khoa mới.
Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin
học… đáp ứng tiêu chuẩn ngạch giáo viên THPT.
Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT
Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo
trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất
định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng
thay sách, bồi dưỡng thường xuyên ... ; bồi dưỡng phải tập trung vào các nội
dung: tư tưởng chính trị; ý thức và lương tâm nghề nghiệp; phẩm chất, năng lực
sư phạm, năng lực giáo dục; kiến thức về tin hoc, ngoại ngữ…., cụ thể:



18
Tư tưởng chính trị là kim chỉ nam cho mọi hành động. Chính vì vậy, bồi
dưỡng tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước được quan tâm hàng đầu, trong đó tập trung vào các quan
điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục; chủ trương chính
sách của Ngành; ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư
phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nền nếp chuyên môn tốt.
Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng
đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung trọng tâm và những thay đổi của
sách giáo khoa mới, ứng dụng công nghệ thông tin, những thành tựu của khoa
học hiện đại và sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiến trình dạy
học để tăng hiệu quả giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và về phương pháp bộ
môn. Hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp
vụ. Hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh
nghiệm giáo dục.
Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật,
văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy.
Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của
người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt
động chính trị xã hội. Đối tượng lao động của nhà giáo là con người, phương
tiện lao động của người giáo viên - một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất
nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải
sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình
cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và
hoàn thiện nhân cách. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện
như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”.


19

Hình thức bồi dưỡng giáo viên THPT
Có nhiều hình thức bồi dưỡng, tuy nhiên đối với giáo viên nên tập trung
vào các hình thức bồi dưỡng: tổ chức bồi dưỡng tại chỗ; tổ chức bồi dưỡng tập
trung; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng…
Bồi dưỡng bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường trao đổi, sinh
hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp: tổ chức bồi dưỡng bằng cách phân công
giáo viên giỏi, giáo viên có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ những giáo viên mới
ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng tập trung: tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt,
từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng giáo viên.
Bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi giáo viên
đang công tác.
Bồi dưỡng từ xa: thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện
công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang
được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm “Học
nữa, học mãi, học suốt đời” là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên
Hiệp Quốc phát động.
Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu tố nội lực trong
dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Nhưng nếu
chỉ biết học thôi thì chưa đủ, mà phải biết cùng học với nhau. Trong bồi
dưỡng việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của
người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi
dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý
thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học.
Phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT
Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn, là


20

những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải
linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ
sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, việc bồi dưỡng giáo
viên THPT chủ yếu tập trung vào một số phương pháp:
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp tọa đàm - trao đổi
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thí nghiệm, thực hành xem băng đĩa
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lý BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình
BDGV. Việc xây dựng kế hoạch BDGV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy
định của Bộ GD&ĐT, sự phối hợp giữa Sở GD&ĐT với các trường THPT, điều
kiện của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn. Khi
xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bước: thống kê, kiểm tra đánh giá năng
lực sư phạm của đội ngũ giáo viên; phân loại giáo viên. Việc làm này nhằm
giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng giáo viên để xây dựng kế hoạch sát
thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Trong kế hoạch BDGV
của nhà trường cần xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình
thức, phương pháp bồi dưỡng; thời gian, lực lượng bồi dưỡng; kinh phí cho các
hoạt động bồi dưỡng.
Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên
Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, Sở GD&ĐT và các trường THPT
tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động BDGV bằng các nội dung, hình thức đã
được hoạch định trước. Khi tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDGV, cần


21

chú ý thực hiện các việc sau:
Quản lý việc tự bồi dưỡng của giáo viên. Tổ chức, chỉ đạo cho giáo viên
tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết
bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi
dưỡng, đây cũng là xu thế của hoạt động BDGV hiện đại.
Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho giáo viên tham dự đầy đủ các
lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.
Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các hội
thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn
“Cấu trúc đề kiểm tra”,…
Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học vượt chuẩn để làm
nhân tố nòng cốt trong các tổ chuyên môn. Chiến lược phát triển GD đến năm
2020 của Bộ GD&ĐT có nêu các trường THPT phải có 16,6% giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn.
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và
liên trường để giáo viên trong trường và trong huyện có cơ hội gặp gỡ, trao đổi
chuyên môn, rút kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tổ chức các hội thi viết và báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm dạy
học, hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi
thiết kế

“Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn “Cấu trúc đề kiểm

tra”,…tại nhà trường.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho
giáo viên.
Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong soạn giảng.
Cấp kinh phí cho các tổ chuyên môn để chuẩn bị các sản phẩm tham gia



22
các hội thi do Trường và Sở tổ chức.


23
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
bồi dưỡng giáo viên
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV, cần kiểm tra số
lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch,
nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của công tác này. Sau
đó tiến hành đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với
những mục tiêu đã đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện
thực trạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động BDGV.
*
*

*

Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV cho
thấy quản lý nhà trường nói chung, công tác quản lý hoạt động BDGV nói
riêng vừa mang tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật. Để làm tốt công tác
quản lý này, những người làm công tác QLGD cần phải quán triệt tốt những
chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và các
quy định của ngành. Đồng thời phải nắm vững các vấn đề của khoa học
QLGD, nguyên tắc quản lý nhà trường.
Bên cạnh đó, để làm tốt công tác quản lý BDGV, người cán bộ quản lý
cần phải hiểu rõ đặc điểm lao động của giáo viên, nắm vững những yêu cầu về
chuẩn lao động nghề nghiệp của giáo viên, mục tiêu, nội dung, hình thức

BDGV THPT. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động
BDGV một cách hiệu quả. Để quản lý hoạt động BDGV đạt hiệu quả cao,
trong quá trình thực hiện cần có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành và tác
động của nó đến việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục của đơn vị mình.
Xuất phát từ cơ sở lý luận đã nêu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực
trạng quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức BDGV và đề ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.


×