Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.43 KB, 111 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


LƯƠNG QUỐC TRUNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


LƯƠNG QUỐC TRUNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
TỈNH BẠC LIÊU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƯT, PGS,TS MAI VĂN
HÓA



HÀ NỘI - 2013


3
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNH - HĐH

Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐBSCL

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS


Kinh tế - xã hội

KT-XH

Trung cấp chuyên nghiệp

TCCN

Trung cấp Văn hóa nghệ thuật

TC - VHNT

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. HCM

Ủy ban nhân dân

UBND

Văn hóa nghệ thuật

VHNT

Văn hóa, thể thao và du lịch

VH,TT&DL

Xã hội


XH


4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP
1.1 Những khái niệm chủ yếu
1.2 Nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung
cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu
1.3 Yếu tố tác động và yêu cầu mới về quản lý chất lượng

đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
VHNT TỈNH BẠC LIÊU
2.1 Khái quát một số nét về Trường Trung cấp VHNT tỉnh
Bạc Liêu
2.2 Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung
cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
VHNT TỈNH BẠC LIÊU
3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý chất lượng đào


03
11
11
16
25
36
36
39
62
62

tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu hiện nay
3.2 Những biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường

64

Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu hiện nay
3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

80

quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung VHNT tỉnh
Bạc Liêu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

85

89
93


5
Chất lượng đào tạo là sứ mệnh, là vấn đề hàng đầu của một Nhà trường,
là uy tín đào tạo, là đòi hỏi của xã hội, của người học và của nhà tuyển dụng
lao động. Chất lượng đào tạo bậc TCCN góp phần vào việc nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân lực trình độ trung cấp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện, đại hóa đất nước, trong đó có đào tạo nhân lực ngành VHNT. Luật Giáo
dục 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, xác định mục tiêu đào tạo trung
cấp chuyên nghiệp: Nhằm tạo ra con người có kiến thức, kỹ năng, đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe,
có khả năng tìm việc làm, đáp ứng thị trường lao động. Trong quản lý đào tạo
gồm nhiều nội dung, với những phương thức, yêu cầu quản lý khác nhau;
trong đó quản lý chất lượng chất lượng đào tạo luôn là vấn đề trọng tâm, một
nhiệm vụ then chốt của mọi nhà trường với mục tiêu là nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường. Do đó, việc nghiên cứu quản lý chất lượng đào tạo ở
Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu không những có ý nghĩa đối với chính
Nhà trường mà còn có ý nghĩa đóng góp quan trọng vào nâng cao chất lượng
giáo dục TCCN đào tạo của tỉnh Bạc liêu và vấn đề nghiên cứu còn góp phần
làm rõ hơn, cụ thể hóa lý luận giáo dục chuyên nghiệp hiện nay - một lĩnh vực
còn ít được quan tâm nghiên cứu ở nước ta vào một trường TCCN cụ thể của
một địa phương.
Trong khi đó, tại Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu là một trường
chuyên đào tạo đội ngũ những người làm công tác VHNT, du lịch cho Bạc
Liêu và các tỉnh vùng bán đảo Cà Mau; tuy nhiên chất lượng đào tạo hệ
TCCN ở đây còn nhiều bất cập như: mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
chưa sát với yêu cầu thực tế, phương pháp đào tạo chưa được đổi mới mạnh
mẽ, đội ngũ giáo viên còn thiếu và chưa đồng bộ, cơ sở vật chất phục vụ cho

công tác đào tạo mặc dù đã được đầu tư trang bị, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu đào tạo trong tình hình phát triển của ngành hiện nay; công tác
quản lý đào tạo còn nhiều yếu kém, bất cập đang cần được cải tiến, thay đổi…


6
Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của Nhà trường là một mâu
thuẫn cần được sớm giải quyết.
Đã có một số công trình ở các cấp độ nghiên cứu, các khía cạnh nghiên
cứu khác nhau như đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo; quản lý quá trình,
quản lý hoạt động dạy học, đào tạo ở đại học, cao đẳng; nhưng cho đến nay
chưa có những công trình nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về quản
lý chất lượng đào tạo trình độ TCCN các chuyên ngành VHNT; nhất là nghiên
cứu vấn đề này tại Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu.
Với lòng nhiệt huyết và mong muốn của bản thân góp sức vào giải
quyết vấn đề này, nên học viên đã chọn vấn đề “Quản lý chất lượng đào tạo
ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên
cứu với tâm huyết làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
Trung cấp VHNT Bạc Liêu, nhằm đưa sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nhà
trường đi lên và góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nhân
lực ngành Văn hóa, du lịch của tỉnh Bạc Liêu nói riêng cũng như cho các tỉnh
lân cận.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ở các nước Châu Âu, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo
TCCN, đề cập đến các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, đó là tác phẩm
“Cơ sở giáo dục học nghề nghiệp” của X.I.Batusep và Saporinxki đề cập
tương đối toàn diện đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và đội
ngũ giáo viên trong các trường đào tạo TCCN ở Liên Xô cũ. Nghiên cứu về
phương pháp giảng dạy mới và sử dụng các phương tiện dạy học nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong các trường dạy kỹ thuật viên có tác

phẩm “New learning Technologies” của tác giả Unpacked Western Melbourne
Institute of Tafe, 1997. Về công tác kiểm định chất lượng đào tạo, trên thế
giới cũng có một số công trình nghiên cứu như “Accrediting occupational
training programs” (kiểm định các chương trình đào tạo) của Roland


7
VStoodley. Jr ở Mỹ đề cập hình thức, nội dung thành phần của công tác kiểm
định chất lượng các cơ sở đào tạo và các chương trình đào tạo, qua đó thúc
đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo tại các bang nước Mỹ.
Ngoài những công trình nêu trên, còn nhiều các công trình khác trên thế giới
đề cập đến các nội dung khác nhau về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu các khía cạnh khác
nhau về sự phát triển giáo dục chuyên nghiệp nói chung và quản lý chất lượng
giáo dục TCCN. Tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau:
Đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi diện đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo
Trung học chuyên nghiệp ở nước ta trong thời gian tới” của tác giả Nguyễn
Đức Trí, năm 1998 đã xác định qua các thời kỳ sự thay đổi các ngành nghề
cũng như xu thế phát triển của diện đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo
TCCN và những định hướng xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo TCCN. Đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường Trung
học chuyên nghiệp” do tác giả Nguyễn Thị Hải làm chủ nhiệm năm 2003, đã
nghiên cứu thực trạng các phương pháp dạy học truyền thống đang sử dụng,
các phương pháp dạy học kỹ thuật nghề nghiệp tiên tiến trên thế giới, trên cơ
sở đó đề xuất tăng cường vận dụng một số phương pháp dạy học hiện đại vào
Việt nam: Phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp học nhóm, phương
pháp hợp tác...
Đề tài: “Đổi mới phương thức quản lý của Hiệu trưởng các trường
Trung học chuyên nghiệp đáp ứng sự thực hiện chiến lược Giáo dục - Đào
tạo giai đoạn 2001 - 2010” mã số B2002-49-32 của tác giả Nguyễn Viết Sự,

năm 2004, đã nêu lên cơ sở lý luận các ưu điểm của phương thức quản lý của
Hiệu trưởng, thực trạng công tác quản lý trong các trường TCCN, tồn tại và
nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất phương thức quản lý mới giúp Hiệu
trưởng điều hành hiệu quả và thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin, các
mô hình quản lý trên thế giới. Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng


8
cao chất lượng đào tạo của các trường Trung học chuyên nghiệp Hà Nội” mã
số 01X-06/01-2002-2 do tác giả Vũ Đình Cường làm chủ nhiệm, năm 2004.
Đề tài dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng đào tạo của 20 trường Trung học
chuyên nghiệp và Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội trên mọi lĩnh vực ngành
nghề, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống các
trường TCCN.
Đề tài: “Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo với sử
dụng nhân lực có trình độ Trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam” mã số
B2003-52-TĐ50 của tác giả Phan Văn Kha, năm 2006, trên cơ sở lý luận về
tầm quan trọng và các điều kiện đảm bảo cho mối quan hệ, thực tế sự lỏng lẻo
của mối quan hệ này tác động đến chất lượng đào tạo TCCN, nhất là trong bối
cảnh công nghệ thay đổi nhanh chóng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường mối quan hệ đó. Đề tài “Quản lý quá trình huấn luyện ở Trường
Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội” của tác giả Phan Mạnh Cường, luận văn
thạc sỹ Quản lý giáo dục năm 2012, đã nêu ra một số biện pháp về nâng cao
nhận thức, quản lý nội dung, chương trình, qui trình huấn luyện; về quản lý
hoạt động dạy, hoạt động học và phương tiện kỹ thuật dạy học.
Bài báo khoa học “Một số vấn đề quản lý đào tạo”của tác giả Tô Bá
Trượng, (Tạp chí Giáo dục, số 192/2008). Công trình nghiên cứu đã chỉ ra bản
chất, chức năng của quản lý đào tạo, đồng thời còn chỉ ra năng lực quản lý
đào tạo và các con đường hình thành năng lực quản lý đào tạo của người quản
lý trên cơ sở phân tích những yếu tố tác động, các loại năng lực như: kỹ năng

xây dựng kế hoạch, kỹ năng tổ chức, kỹ năng chỉ huy chỉ đạo, kỹ năng tổ
chức giám sát kiểm tra.
Tóm lại, các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu các hướng và
nội dung nghiên cứu chính sau đây:


9
Một số đề tài đã tập trung nghiên cứu dạy học dưới góc độ là hoạt
động dạy học, là một quá trình, một nội dung, nhiệm vụ trọng yếu của hoạt
động giáo dục đào tạo của nhà trường.
Một số đề tài đã đi sâu giải quyết những nội dung nhất định ở các khía
cạnh nâng cao chất lượng, cơ cấu ngành đào tạo, phương thức quản lý của
hiệu trưởng trường TCCN, đổi mới phương pháp dạy học, quản lý quá trình
dạy học ở đại học quân sự…và đã đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo ở đại học, TCCN.
Tuy nhiên, vấn đề tìm ra các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo,
quản lý đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra cũng như các điều kiện đảm bảo
chất lượng TCCN chưa được nghiên cứu đầy đủ. Từ đó, đã thúc đẩy tôi tiếp
tục đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý chất lượng đào tạo ở phạm vi trường
Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu, nơi học viên đang công tác.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chất lượng đào tạo TCCN và tình hình
thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT
tỉnh Bạc Liêu, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của
Trường trong thời gian tới. Luận văn hướng tới mục đích nâng cao chất lượng
đào tạo và quản lý đào tạo của Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu, nhằm góp
phần đào tạo một đội ngũ làm công tác VHNT có chất lượng tốt, phục vụ
ngày càng tốt hơn việc phát triển văn hóa, xã hội của nhân dân tỉnh Bạc liêu
và trong vùng, nhằm đưa sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nhà trường ngày

càng phát triển.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo TCCN, các yếu
tố đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo TCCN nói chung,
Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu nói riêng.


10
Khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý chất lượng đào tạo
ở trường Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu; những tồn tại và rút ra
những nguyên nhân.
Đề xuất những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu trong
thời gian tới.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu.
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh
Bạc Liêu.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý chất lượng đào tạo
hệ Trung cấp chính quy của Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu.
Các số liệu thống kê, sử dụng trong luận văn khoảng 5 năm trở lại đây
(2008 - 2012).
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu bị tác
động, qui định bởi nhiều yếu tố và Quản lý chất lượng đào tạo của Nhà trường
đòi hỏi tiến hành nhiều giải pháp; nếu vận dụng có hiệu quả các biện pháp
quản lý như: cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp đào

tạo; chuẩn hóa và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; tạo mối quan hệ giữa Nhà
trường và đơn vị thực tập, mở rộng phương thức liên kết đào tạo; đầu tư trang
bị, quản lý và sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại và cơ sở
vật chất; thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo…thì có thể nâng cao được
chất lượng quản lý đào tạo của Nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


11
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của giáo dục đào tạo, văn
hóa đối với công cuộc xây dựng đất nước nói chung, sự nghiệp xây dựng con
người; công tác quản lý giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp phát triển giáo dục
Việt nam. Đề tài còn sử dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử lôgic trong nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp các tài liệu, so sánh, khái quát hóa trên cơ sở tham
khảo, nghiên cứu các tài liệu, văn bản, văn kiện, Nghị quyết Đại hội Đảng,
các giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, tham khảo, luật
giáo dục.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi: gồm 4 mẫu
phiếu hỏi cho các cán bộ quản lý (Sở, Trường), GV giảng dạy, HS đang học
tại trường, HS đã tốt nghiệp, các đơn vị thực tập và các đơn vị tiếp nhận HS
sau khi tốt nghiệp do Trường đào tạo; các số liệu thống kê về hoạt động đào
tạo và việc làm của học sinh đã tốt nghiệp ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh
Bạc Liêu;
Tiến hành tọa đàm, trao đổi với một số cán bộ quản lý phòng đào tạo
và các khoa, tổ bộ môn của Nhà trường;

Xin ý kiến một số cán bộ quản lý giáo dục, chuyên gia, GV ngoài
Trường một số vấn đề về nội dung khoa học và khảo nghiệm tính khả thi của
các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo đã được đề xuất trong luận văn.
* Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán học để thống kê và xử lý số liệu đã thu thập được, làm
căn cứ cho những luận chứng khoa học.


12
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp một tiếng nói đối với Trường
Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu trong việc chỉ đạo, xây dựng các giải pháp
bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo TCCN trong thực tiễn đào tạo ở Nhà
trường có hiệu quả hơn.
Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT
được đề xuất góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý
giáo dục đào tạo ở Nhà trường, cũng là góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục
đào tạo của địa phương.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các trường TCCN trên đại bàn
Bạc Liêu cũng như hệ thống trường TCCN ở vùng Đồng bằng sông Cửu long.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung (3 chương,
8 tiết), Phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


13
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Những khái niệm chủ yếu
1.1.1. Khái niệm chất lượng đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp
Xét theo phương diện Triết học, chất lượng là một phạm trù phản ánh
tổng thể những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật
này phân biệt với sự vật khác. Nói cách khác, chất lượng là "cái làm nên
phẩm chất, giá trị của sự vật", là "cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật
này khác với sự vật khác".
Theo từ điển Oxford Pocket Dictinonary, "chất lượng là mức hoàn
thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ
kiện, các thông số cơ bản".
Với cách hiểu triết học về chất lượng như trên, có thể nhận thấy bất kỳ
sự vật hiện tượng nào đều có chất lượng. Nói rộng hơn, tất cả các thực thể
những gì tồn tại khách quan trong hiện thực đều có chất lượng để qui định sự
hiện hữu của nó và phân biệt nó với các thực thể khác.
Với quan niệm đào tạo theo năng lực hành nghề, chất lượng đào tạo
được xác định chủ yếu trong qui trình đào tạo của 3 thành tố: kiến thức, kỹ
năng, thái độ với các chuẩn được quy định cho từng trình độ đào tạo.
Qua đó, có thể hiểu Chất lượng đào tạo là mức độ thực hiện các mục
tiêu đào tạo đã đề ra, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu của người
học, của nhà tuyển dụng lao động.
Khi đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo TCCN phải xem xét mối
quan hệ giữa đào tạo và sử dụng HS tốt nghiệp TCCN. Sự đáp ứng của các
“sản phẩm” đó cũng như các “dịch vụ” của giáo dục TCCN đối với yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực trong mỗi giai đoạn phát triển KT-XH của đất nước


14
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Chất lượng đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp là mức độ thực hiện các

mục tiêu của hệ Trung cấp chuyên nghiệp, được thể hiện ở các năng lực thực
hiện: kiến thức, kỹ năng, thái độ; đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu
người học, đơn vị sử dụng người tốt nghiệp và thích ứng thị trường lao động.
Mục tiêu của hệ TCCN là đào tạo HS có trình độ nghề nghiệp chuyên
môn trình độ trung cấp theo qui định của Bộ GD&ĐT đó là phải đạt chuẩn
kiến thức, kỷ năng, và kỹ xảo cũng như tay nghề theo yêu cầu chuyên môn,
chuyên sâu.
Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho HS có khả năng lao động để góp
phần vào việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội, vì vậy
đối với các trường đào tạo trình độ TCCN phải xem xét việc nâng cao chất
lượng đào tạo của mỗi Nhà trường, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người học, phải chứng minh được cho xã hội thấy sản phẩm của mình đào tạo
ra đáp ứng tốt theo yêu cầu của người học cũng như đơn vị sử dụng lao động;
từ đó nâng cao uy tín, thương hiệu của Nhà trường, thu hút được nguồn tuyển
sinh đầu vào cho Nhà trường trong điều kiện khó khăn chung hiện nay của
việc tuyển sinh hệ TCCN trong cả nước.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay ở đất nước ta, việc đào tạo trình độ TCCN đòi hỏi phải đạt những tiêu chuẩn
về chất lượng, người học khi ra trường phải hội đủ điều kiện về trình độ chuyên
môn, tay nghề thích ứng với thị trường lao động, trong đó có việc dư luận xã hội
hiện nay đang rất quan tâm là đào tạo hệ TCCN không đáp ứng nhu cầu xã hội,
học sinh TCCN học ra không tìm được việc làm, hoặc ra trường làm việc ở các
đơn vị sử dụng lao động lại phải đào tạo lại. Do đó, chất lượng đào tạo TCCN
đang là một vấn đề chúng ta cần quan tâm và tìm biện pháp giải quyết nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội.


15
1.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong

các hoạt động của con người. Quản lý tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được thành công. Các Mác đã viết:
“Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng” [2, tr.29,30]. Theo nhà lý luận quản lý người Pháp
Henry Fayol (1841-1912) “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [21, tr.108]. Theo từ điển tiếng Việt:
“Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định” [35, tr.800]. Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: “Quản lý là một nghệ thuật
đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển phối hợp hướng dẫn, chỉ
huy hoạt động của những người khác” [1, tr.176].
Các định nghĩa nêu trên tập trung nhấn mạnh mặt này hay mặt khác,
nhưng điểm chung thống nhất đều coi quản lý là hành động có tổ chức, có
mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Quản lý bao giờ cũng có chủ thể
quản lý, khách thể quản lý, quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý.
Nói một cách tổng quát nhất có thể xem Quản lý là một quá trình tác động có
tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là tác động
theo một hướng đích, có một mục tiêu xác định. Quản lý là biểu hiện mối
quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, là quan hệ ra lệnh
phục tùng có tính bắt buộc; Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan,
nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; Quản lý phải xét về mặt công
nghệ và sự vận động của thông tin; Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ
thể với đối tượng quản lý và ngược lại. Quản lý có các chức năng: Lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Trong các chức năng thì chức
năng tổ chức là quan trọng nhất.


16
Quản lý đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch vì
vậy nó cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành

đúng mục tiêu đào tạo đã định. Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua
các chức năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo.
Quản lý đào tạo thực hiện nhiệm vụ duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm
đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định và
đổi mới, phát triển quá trình đào tạo. Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực
quản lý: mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức
giảng dạy, học tập như: chiêu sinh, tổ chức lớp, tổ chức khóa học; thực hiện
chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy; nền nếp dạy học và thi kết
thúc khóa, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, đánh giá kết quả học tập, kiểm soát
các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong
của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của
hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn
thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức
đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đặc điểm tình
hình đội ngũ cán bộ, GV và các điều kiện hoạt động của Nhà trường. Thực chất
quản lý tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu của
hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp, đồng bộ các
nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, qui trình, chương trình và phương pháp đào tạo.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Quản lý đào tạo là một quá trình tổ
chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ
thống theo mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo đã xác định, nhằm đạt được
hiệu quả quản lý giáo dục đào tạo mà Nhà trường.
1.1.3. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo Trường Trung cấp Văn
hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu
Quản lý chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ
chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn xác định. Quản


17

lý chất lượng là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các thủ pháp hoặc các quy
trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá các sản phẩm có bảo đảm được
các thông số chất lượng theo mục đích, yêu cầu đã được định sẵn hay không.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5818-1994: Quản lý chất lượng là tập hợp những
hoạt động của chức năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục
đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế
hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. Quản lý chất lượng đào tạo bao
gồm các hoạt động: kiểm soát chất lượng, thanh tra chất lượng, đảm bảo chất
lượng và quản lý chất lượng tổng thể. Quản lý chất lượng đào tạo là chủ
trương, biện pháp thực hiện việc duy trì, kiểm soát các yếu tố cấu thành của
quá trình đào tạo, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Kiểm soát chất lượng đào tạo là nói tới hình thức quản lý, kiểm tra các
khâu, các yếu tố liên quan đến chất lượng và nhằm phát hiện và loại bỏ các
sản phẩm cuối cùng không đạt chuẩn qui định. Thanh tra, kiểm tra chất lượng
giáo dục là việc xem xét, kiểm tra quá trình bảo đảm chất lượng giáo dục có
được thực hiện đúng kế hoạch, quy trình, quy định hay không. Thanh tra là
một chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý nhà nước, là phương thức bảo
đảm bằng pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước về giáo dục.
Bảo đảm chất lượng đào tạo là nói tới cách để có các sản phẩm đạt chất
lượng như đã thiết kế, phòng ngừa các sản phẩm không đạt chất lượng thông
qua các qui trình, thủ tục, hướng dẫn cần thiết trong quá trình thực hiện. Bảo
đảm chất lượng giáo dục là sự thiết lập và duy trì các chuẩn mực giáo dục, có
tác dụng thúc đẩy, nâng cao các chuẩn mực chất lượng; phòng ngừa, kiểm tra
thường xuyên độ tin cậy và tính chính xác của cả hệ thống bảo đảm chất
lượng. Mỗi người, mỗi tổ chức, cơ sở đào tạo có trách nhiệm nâng cao chất
lượng giáo dục. Nội dung và hình thức bảo đảm chất lượng giáo dục TCCN
bao gồm: là người cung cấp sản phẩm hay dịch vụ giáo dục phải xây dựng hệ



18
thống chất lượng có hiệu lực, hiệu quả có sự kiểm định và thông tin cho
khách hàng. Các hình thức bảo đảm chất lượng giáo dục, có: Chịu trách
nhiệm mọi mặt trong khu vực, trường mình quản lí; Xây dựng chuẩn chất
lượng, theo dõi, kiểm tra quá trình đào tạo; Kiểm định, đánh giá chất lượng
đào tạo; Chia sẻ, hỗ trợ thông tin chất lượng; Công nhận chất lượng.
Hệ thống bảo đảm chất lượng: Các văn bản; Thành lập tổ chức chuyên
trách về bảo đảm chất lượng TCCN; Tự đánh giá cải tiến, nâng cao chất
lượng TCCN; Xây dựng và bảo đảm chất lượng TCCN; Duy trì và phát triển
các điều kiện bảo đản chất lượng TCCN gồm đội ngũ giảng viên, cán bộ quản
lí, chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu, phòng học, phòng làm việc,
phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin, kí túc xá, các cơ sở dịc vụ
khác và nguồn tài chính; Công bố các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo,
kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học; Cơ quan đánh giá chất lượng xây
dựng qui trình và cách thức đánh giá cho các cơ sở giáo dục; Tự đánh giá cấp
trường (theo qui trình, có mẫu); Đánh giá ngoài (do cơ quan bên ngoài tiến
hành đánh giá); Kiểm soát chất lượng.
Như vậy hệ thống quản lý chất lượng trong giáo dục TCCN là cơ cấu tổ
chức, sứ mạng, mục tiêu, các thủ tục, quy trình và nguồn lực cần thiết tác
động lên các yếu tố có tính đồng bộ và hệ thống, thể hiện sự chi phối lên các
thành tố đảm bảo chất lượng: mục tiêu, nội dung chương trình và phương
pháp đào tạo; đội ngũ GV; cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất; quan hệ nhà trường,
đơn vị sử dụng nhân lực; kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo TCCN liên
quan từ đầu vào; tổ chức quá trình đào tạo; đầu ra (HS sau khi tốt nghiệp) với
sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu của xã hội.
Quản lý chất lượng đào tạo Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu là
quá trình thực hiện những chức năng, nhiệm vụ quản lý, các biện pháp duy
trì, bảo đảm và kiểm soát chất lượng đào tạo của Trường VHNT thuộc tỉnh
Bạc Liêu quản lý.



19
Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, quản lý tốt chương trình
đào tạo. Trong quản lý đào tạo, mục tiêu đào tạo, kế hoạch đào tạo, tổ chức
thực hiện chương trình đào tạo, việc quản lý chương trình chi tiết từng phân
môn, kiểm tra - đánh giá chương trình đào tạo và thực hiện tốt công tác kiểm
định chất lượng đào tạo để sản phẩm giáo dục có hiệu quả là những vấn đề
cần phải quan tâm thường xuyên của Trường. Quản lý hoạt động giảng dạy
của GV, hoạt động học tập của HS và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS là một trong những khâu trọng tâm của công tác quản lý, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và nhân
cách đội ngũ cán bộ quản lý cũng góp phần quan trọng trong việc quản lý chất
lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu.
Từ những phân tích nêu trên có thể nêu ra khái niệm biện pháp quản lý
chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu: Biện pháp quản
lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu là việc sử dụng
các cách thức, công cụ, phương tiện hợp lý nhằm đạt tới hiệu quả quản lý
đào tạo nhân lực trình độ trung cấp VHNT của Trường thuộc tỉnh Bạc Liêu.
1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn
hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu
1.2.1. Những nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung
cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu
a. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
* Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo TCCN nhằm tạo ra con người có kiến thức, kỹ năng,
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khỏe, có khả năng tìm việc làm, đáp ứng thị trường lao động. Mục tiêu
đào tạo đã nhấn mạnh đến khả năng tự kiếm việc làm trong cơ chế thị trường.
Muốn vậy quá trình xây dựng và thực hiện mục tiêu đào tạo cần chú ý bảo
đảm đầy đủ các thành tố của mục tiêu đào tạo là: Phẩm chất đạo đức người

công dân, chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe.


20
Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng
đầu của hoạt động quản lý đào tạo trong Nhà trường. Để đảm bảo yêu cầu về
chất lượng đào tạo, mục tiêu phải được thể hiện với các chuẩn trình độ (chuẩn
kiến thức, kỹ năng và thái độ), để sau khi kết thúc khóa học HS có thể đánh
giá được mức độ đạt được so với mục tiêu. Mục tiêu đào tạo cần được cụ thể
hóa trong quá trình đào tạo của Nhà trường, đó là:
Mục tiêu đào tạo cụ thể của Trường VHNT: Đào tạo HS phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về
VHNT, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo tồn
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu đào tạo của từng khoa, tổ bộ môn:
trong Trường VHNT, mỗi khoa có đặc thù ngành nghề đào tạo riêng, do đó
cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm cơ sở cho việc xác
định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học.
* Quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo
Nội dung đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa - xã hội,
khoa học - công nghệ, các chuẩn mực thái độ, các kỹ năng lao động chung và
chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp
phù hợp với yêu cầu sản xuất của nghề. Trong đó, nội dung thực hành đóng
vai trò quan trọng. Nội dung đào tạo cơ bản được phản ánh trong các chương
trình khung. Dựa vào chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành và
chương trình chi tiết do Bộ VHTT&DL hoặc Nhà trường xây dựng. Hiệu
trưởng thông qua Phòng đào tạo giao chương trình nội dung giảng dạy cho
các Khoa, Tổ bộ môn, GV. Chương trình đào tạo được cấu trúc chủ yếu từ các

môn học tương ứng với từng lĩnh vực: văn hóa nghệ thuật, khoa học hoặc
công nghệ - kỹ thuật cụ thể, còn được gọi là chương trình môn học. Chương


21
trình khung đào tạo TCCN thuộc nhóm ngành VHNT đã được Bộ GD&ĐT
phối hợp với Bộ VHTT&DL phê duyệt ban hành. Chương trình đào tạo là cơ
sở để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng
đào tạo của nhà trường. Các hoạt động quản lý chương trình đào tạo gồm:
Sau khi Bộ GD&ĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo của
các trường về các văn bản pháp qui và chương trình đào tạo mới ban hành.
Cán bộ Phòng đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng để triển khai các
nội dung đã được tập huấn. Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức tập huấn cho
cán bộ quản lý, GV để cụ thể hóa các văn bản pháp qui về tổ chức thực hiện
và quản lý chương trình đào tạo cho Nhà trường. Căn cứ vào chương trình đào
tạo, Phòng đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo khóa học, năm học,…
Chương trình khung đào tạo qui định 75-80% phần cứng, các Trường
bắt buộc phải thực hiện đầy đủ, 20-25% được phép mềm để Nhà trường lựa
chọn nội dung đào tạo mang tính đặc thù của Trường. Do đó, Nhà trường phải
quyết định những môn học phù hợp với từng chuyên ngành. Đảm bảo tiến độ
thực hiện chương trình, theo dõi và kịp thời điều chỉnh tiến độ thực hiện
chương trình là nhiệm vụ của phòng đào tạo. Việc điều chỉnh tiến độ chương
trình được thực hiện ngay từ cấp bộ môn và trong tuần hoặc trong tháng nếu
có yếu tố không phù hợp. Các GV, Tổ bộ môn, Phòng đào tạo căn cứ vào tiến
độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để theo dõi và điều chỉnh
kịp thời.
Ngoài việc dựa vào kết quả đánh giá quá trình đào tạo như: thi, kiểm tra
hết môn, đi thực tế cơ sở, thi tốt nghiệp để xác định sự phù hợp của chương
trình đào tạo; Nhà trường còn tiến hành các hoạt động nhằm đánh giá chương
trình đào tạo như: đánh giá năng lực làm việc của HS sau khi ra trường; thăm

dò ý kiến của chính HS; dựa vào các ý kiến nhận xét của người sử dụng lao
động và ý kiến của cơ quan chủ quản.


22
Xây dựng kế hoạch đào tạo cho khóa học, năm học, học kỳ; xây dựng
kế hoạch đánh giá và phương pháp đánh giá HS; xây dựng kế hoạch bài
giảng; kế hoạch triển khai các phương pháp giảng dạy; kế hoạch mua sắm
trang thiết bị phục vụ dạy và học; xây dựng kế hoạch biên soạn tài liệu giảng
dạy; xây dựng cơ sở thực tập, thực tế; xây dựng kế hoạch công tác GV.
b. Quản lý tổ chức đào tạo
Công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện đào tạo
theo chương trình đào tạo và theo qui chế đào tạo hiện hành thông qua kế
hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và kế hoạch khóa học đã được phê duyệt.
Các nguyên tắc chung trong hoạt động đào tạo đều phải tuân thủ, gồm các
điểm chính như: Triển khai đúng qui trình, chương trình đào tạo, tiến trình và
kế hoạch khóa học đã đề ra. Nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào tạo hay
vận dụng linh hoạt khác qui chế, qui định phải có ý kiến phê duyệt của Ban
Giám hiệu. Thực hiện đúng qui chế, qui định đào tạo hiện hành. Thời khóa
biểu công bố trước ít nhất một tháng để GV và HS chuẩn bị.
GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, thực nghiệm khoa học theo
đúng chương trình kế hoạch được giao hoặc theo hợp đồng; Cụ thể hóa các
nội dung trên, đó là việc truyền đạt những kiến thức kỹ thuật cơ sở, các kiến
thức chuyên môn đối với GV dạy lý thuyết; Đào tạo rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo nghề cho HS đối với GV thực hành; Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp cho HS. Quản lý đội ngũ GV dạy nghệ thuật là một nhiệm vụ phải đặt
ra của hoạt động quản lý đào tạo ở Nhà trường, bởi hoạt động dạy của GV là
một trong các hoạt động chủ yếu của quá trình đào tạo. Quản lý hoạt động dạy
của GV bao gồm: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình
nội dung môn học, đổi mới phương pháp, phương tiện giảng dạy. Đánh giá

năng lực, kết quả giảng dạy của GV về mặt kiến thức, kỹ năng giảng dạy và
khối lượng giờ lao động sư phạm. Có kế hoạch xây dựng, bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ GV về số lượng, chất lượng, cơ cấu.


23
Phòng đào tạo cần cung cấp cho GV chương trình chi tiết môn học và
yêu cầu từng GV phải thực hiện đúng yêu cầu, mục tiêu môn học ghi trong
chương trình chi tiết, làm lịch giảng dạy, nộp một bộ chế bản điện tử bài giảng
và tài liệu tham khảo photo để cung cấp cho HS. Trên cơ sở lịch trình giảng
dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra…có thể kiểm soát được tiến trình giảng dạy và
đánh giá giữa kỳ, học kỳ đối với từng GV.
Đầu khóa học nhất thiết phải phổ biến đầy đủ nội qui, qui chế và
phương pháp học cho HS. Cung cấp cho HS chương trình chi tiết môn học để
họ chủ động trong học tập, trong việc tìm hiểu tài liệu tham khảo. Định kỳ,
sau 1/3, hoặc 2/3 thời gian học và sau khi kết thúc môn học, nên tổ chức lấy ý
kiến HS về nội dung, phương pháp giảng dạy và hiệu quả học môn học để kịp
thời điều chỉnh hay rút kinh nghiệm. Căn cứ vào chương trình chi tiết môn
học đã ban hành, lịch trình giảng dạy và kế hoạch của học kỳ. Cơ quan quản
lý đào tạo tổ chức và theo dõi các hoạt động thi, kiểm tra thường xuyên, giữa
và cuối kỳ. Theo dõi quá trình nhận thức và hình thành kỹ năng của HS. Cần
quan sát, đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực và kỹ năng nghề
nghiệp của mỗi HS.
Phòng đào tạo tham mưu cho Hiệu trưởng Nhà trường có những chỉ
đạo về hoạt động phương pháp dạy học như: Định hướng các hoạt động
phương pháp cho các khoa GV; Theo dõi hoạt động phương pháp dạy học của
các khoa GV; Tổ chức hội nghị chuyên đề về phương pháp dạy học…
c. Quản lý qui chế, qui định, nền nếp đào tạo
Trong quá trình tuyển sinh, tổ chức đào tạo như: thực hiện chương trình
nội dung dạy học, tiến trình dạy học, chế độ thông qua bài giảng, lên lớp của

giáo viên; tiến hành các hình thức tổ chức dạy học; chế độ và các qui định về
học tập, đi thực tế, thực tập; thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; đòi
hỏi phải tuân thủ và chấp hành nghiêm qui chế, qui định đã xác định. Các chế


24
độ báo cáo, kiểm tra đánh giá, xin ý kiến, sơ tổng kết, phải được thực hiện
đúng hướng dẫn về nội dung, cách làm, thủ tục văn bản, thời gian qui định.
d. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện thiết bị dạy học
Trong dạy học, nội dung, phương pháp, phương tiện luôn gắn bó với
nhau. Phương tiện và thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc cải
tiến phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy. Cơ sở vật chất và phương
tiện thiết bị dạy học bao gồm: Nhóm cơ sở vật chất phục vụ quá trình đào tạo;
Nhóm trực tiếp tham gia quá trình đào tạo: trường, lớp, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành và các thiết bị dạy học; Nhóm có tính chất phụ trợ giáo dục;
Nhóm các phương tiện thực hành; Các phương tiện dạy học chung cho nhiều
ngành nghề; Các thiết bị chuyên dùng cho từng ngành nghề…đồng thời việc
quản lý phải chặt chẽ, sử dụng có tính toán để nâng cao hiệu suất các phương
tiện kỹ thuật cho đào tạo. Bảo đảm vệ sinh, an toàn và thẩm mỹ cho môi
trường đào tạo, tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị.
e. Quản lý hoạt động thực tập của HS
Trong quá trình đào tạo, Nhà trường đưa HS đi thực tập ở những cơ sở,
đơn vị hoạt động trên lĩnh vực VHNT. Còn lại phần lớn HS thực tập tại các
phòng chức năng hoặc ở “xưởng thực tập” của Trường; do đó công tác quản
lý cần phải được đặt ra. Khi tốt nghiệp ra trường, HS sẽ xin việc ở những nơi
có hoạt động về lĩnh vực VHNT như: các trung tâm văn hóa, các phòng văn
hóa, thư viện, bảo tàng, các khu di tích lịch sử, các trường phổ thông (nếu học
sư phạm chuyên ngành hoặc có học thêm chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm).
Riêng đối với ngành hướng dẫn viên du lịch, phục vụ nhà hàng khách sạn thì
mới đây Nhà trường có chủ trương liên kết với các Công ty du lịch lữ hành,

các Công ty cổ phần nhà hàng, khách sạn, các doanh nghiệp tư nhân có kinh
doanh về tổ chức các dịch vụ nhà hàng, khách sạn, tour du lịch…để gửii các
em HS đến thực tập cũng như giới thiệu việc làm cho các em khi tốt nghiệp ra
trường.


25
1.2.2. Các nguyên tắc và tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý đào tạo
ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu
* Các nguyên tắc đánh giá chất lượng quản lý đào tạo
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố có quan hệ biện chứng
với nhau. Do đó, khi tiến hành đánh giá chất lượng quản lý đào tạo cần đảm
bảo một số nguyên tắc sau:
Đánh giá chất lượng đào tạo phải căn cứ vào chuẩn trình độ chuyên
môn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo mục tiêu đào tạo.
Phương pháp đánh giá phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, thống
nhất theo những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo ở cả ba khâu: đầu vào,
quá trình đào tạo và đầu ra. Kết quả đánh giá cuối cùng là sự tổng hợp kết quả
tại ba khâu trên.
Phải kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Trường cần tuân thủ
nghiêm túc thực hiện việc tự đánh giá theo hướng dẫn của cơ quan kiểm định
chất lượng giáo dục đào tạo một khách quan, trung thực. Các tiêu chuẩn tự
đánh giá cần được hướng dẫn triển khai cụ thể để các đơn vị thực hiện thống
nhất, đúng yêu cầu đặt ra. Trường cần tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp
đầy đủ thông tin cho Đoàn đánh giá ngoài làm việc với tinh thần hợp tác tích
cực. Đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong đánh giá.
* Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý đào tạo
Đánh giá dựa theo tiêu chí đã đề ra. Do đó, dựa trên bộ tiêu chí chuẩn về
kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành và vận
dụng cụ thể vào Nhà trường. Đối với Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu,

có thể xác định một số tiêu chí chủ yếu để đánh giá chất lượng đào tạo:
Tiêu chí 1: Sứ mạng và mục tiêu của Trường
Đào tạo đa dạng nuồn nhân lực VHNT có trình độ TCCN phục vụ sự
nghiệp phát triển tỉnh Bạc Liêu, đáp ứng yêu cầu xã hội.


×