Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Dạy học tích hợp trong môn Địa lí 10 Bài 16: “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LAI CHÂU
TRƯỜNG THPT DÀO SAN

˜˜˜

HỒ SƠ DỰ THI
“ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH
HỢP DÀNH CHO GIÁO VIÊN”

1. Tên chủ đề dạy học: Dạy học tích hợp trong môn Địa lí 10
Bài 16: “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển”
2. Môn học chính của chủ đề: Địa lí 10
3. Các môn học được tích hợp gồm: Địa lí 10, Vật lí 10,
Lịch sử 10, Sinh học 11, Ngữ văn 12.

Dào San, ngày 15 tháng 1 năm 2017


PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu
- Trường THPT Dào San
- Địa chỉ: Dào San – Phong Thổ - Lai Châu
- Điện thoại: 02313600650

Email:

- Thông tin về giáo viên:
+ Họ và tên: Đỗ Thị Phương Thúy
+ Ngày sinh: 07/9/1989
+ Điện thoại: 01689601379



Môn: Địa lí
Email:


PHIẾU MÔ TẢ BÀI DỰ THI
“ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP DÀNH CHO GIÁO VIÊN”
1. Tên bài học
Tích hợp môn Ngữ văn 12, Lịch sử 10, Vật lí 10, Sinh học 11, Địa lí 10 vào
bài 16 - Địa lí 10: “Sóng, Thủy triều, Dòng biển”.
2. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
* Mục tiêu của bài học
- Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển, sóng thần.
- Hiểu rõ vị trí giữa Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất đã ảnh hưởng tới thủy
triều như thế nào.
- Nhận biết được đặc điểm chuyển động và sự phân bố các dòng biển lớn trên
các đại dương cũng có những quy luật nhất định.
* Mục tiêu khi vận dụng kiến thức liên môn
- Môn Ngữ văn 12 – tiết 39 “Sóng” của Xuân Quỳnh. Học sinh không chỉ
thấy được vẻ đẹp của sóng biển mà ở đây hình tượng "sóng" để diễn tả những
cảm xúc, trạng thái của người phụ nữ khi yêu.
- Môn Sinh học 11 bài 31 “Tập tính”. Học sinh thấy được sự thích nghi của
một số loài động vật ở nơi hay xảy ra sóng thần, cung cấp cho các em kiến thức
thực tiễn để phòng tránh những thiên tai từ thiên nhiên.
- Môn Vật lí 10 bài 11 “Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn”, giúp học sinh
có thể giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng thủy triều trên Trái Đất.
- Môn Lịch sử 10 bài 19 “Những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm các
thế kỷ X – XV”. Biết được ứng dụng của thủy triều trong quân sự, đồng thời tự hào
về trí tuệ trong quân sự của cha ông ta, khơi dậy niềm tự hào và ý thức trách nhiệm

của thế hệ trẻ trong việc giữ vững và bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.
- Môn Địa lí 10 bài 5 “Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động
tự quay quanh trục của Trái Đất”; bài 7 “Cấu trúc của Trái Đất, Thạch quyển,
Thuyết kiến tạo mảng”; bài 13 “Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển, Mưa”.
Học sinh có thể vận dụng kiến thức trong bộ môn để giải thích các hiện tượng tự
nhiên trên Trái Đất. Đồng thời khắc sâu được cho học sinh về vai trò của dòng
biển đối với khí hậu và tài nguyên thủy hải sản.
b) Kỹ năng
- Quan sát, phân tích tranh ảnh.
- Phân tích bản đồ các dòng biển thế giới.
- Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên.
- Nhận thức được nguyên nhân sinh ra thủy triều. Biết cách vận dụng hiện
tượng này trong cuộc sống.
c) Thái độ
- Yêu thích thiên nhiên, tự giải thích được các hiện tượng tự nhiên.


- Học sinh thấy tự hào khi nước ta có một vùng biển rộng lớn. Đồng thời, học
sinh thấy tự hào về tài quân sự của cha ông ta trong lịch sử đã biết dựa vào triều
cường để mang lại chiến thắng vang dội cho Đất nước. Từ đó, học sinh thấy được
bản thân cần phải có trách nhiệm giữa gìn và bảo vệ vùng biển đảo quê hương.
3. Đối tượng dạy học
Học sinh lớp 10A1 năm học 2016 - 2017: sĩ số 36 học sinh. Đa số các em có
ý thức học tập, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên vẫn còn
một số em học chưa tốt, còn ham chơi, đua đòi với bạn bè. Đây là đặc điểm của
sự thay đổi tâm lý lứa tuổi, có thể khắc phục được nhờ giáo dục.
4. Ý nghĩa của bài học
- Sau bài học giúp học sinh nắm và giải thích được các hình ảnh, hiện tượng
trong tự nhiên như: Sóng biển, thủy triều, dòng biển.
- Học sinh thấy được vai trò to lớn mà biển mang lại cho con người trong đời

sống hàng ngày.
- Về kinh tế: Chúng ta có thể lợi dụng sóng biển và thủy triều để phát triển
các ngành kinh tế như: Sản xuất muối, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, xây
dựng các hải cảng và phát triển giao thông vận tải đường biển, thủy điện,…
- Về quân sự: Trong lịch sử của dân tộc cha ông ta đã biết lợi dụng hoạt động
của thủy triều để đánh giặc ngoại xâm gìn giữ và bảo vệ Tổ quốc.
- Học sinh thấy được vai trò to lớn của dòng biển đối với khí hậu và hình
thành các môi trường thủy hải sản.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
- Sử dụng máy chiếu, loa kết nối với máy tính.
- SGK các môn Địa lí 10; Lịch sử 10; Vật lí 10; Sinh học 11; Ngữ văn 12.
- Tranh ảnh, video clip về sóng biển, sóng thần, thủy triều.
- Bản đồ các dòng biển trên thế giới hoặc bản đồ tự nhiên thế giới.
- Phóng to các hình trong SGK.
6. Hoạt động dạy và học
a) Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
b) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đan xen bài học.
c) Bài mới
Mở bài
Như các em đã từng nghe, nước trong các biển và đại dương không đứng
yên mà luôn vận động và sóng biển, thủy triều, dòng biển là một trong những
vận động đó. Vậy, vì sao lại có sóng biển, thủy triều và dòng biển chúng ta sẽ
cùng nhau tìm câu trả lời trong bài học học hôm nay.
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung chính
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
- GV: Nhắc lại nhiệm vụ đã giao cho các nhóm
chuẩn bị ở nhà.
- HS: Cử đại diện nhóm lên trình bày kết quả.
* Nhóm 1 trình bày kết quả chuẩn bị về sóng biển. I – SÓNG BIỂN

* Khái niệm
- Sóng biển là một hình thức dao


động của nước biển theo chiều
thẳng đứng
GV: Sóng biển là một hình thức dao động của
nước biển theo chiều thẳng đứng nhưng lại cho
người ta cảm giác là nước biển chuyển động theo
chiều ngang từ ngoài khơi xô vào bờ.
Ở ngoài thực tế các em có thể quan sát trên
các cánh đồng lúa khi có gió thổi qua sẽ có từng
đợt sóng giống như sóng biển.
* Nguyên nhân
- Chủ yếu là do gió
- GV tích hợp Ngữ văn 12 – tiết 39: Hình ảnh
sóng biển là hình ảnh rất đẹp đã được đưa vào
trong thơ ca ví dụ như bài thơ “Sóng” của nhà
thơ Xuân Quỳnh, cô xin được trích đọc một số
câu thơ sau:
“Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”.
Trong đoạn thơ trên nhà thơ Xuân Quỳnh cũng
đã nhắc đến nguyên nhân hình thành sóng biển là

do gió. Gió càng mạnh thì sóng càng to, mặt biển
càng nhấp nhô.
GV: Sóng bạc đầu là do các giọt nước biển
chuyển động lên cao, khi rơi xuống va đập vào
nhau vỡ tung tóe thành bọt trắng xóa gọi là sóng
bạc đầu.
Trong biển và đại dương thỉnh thoảng xuất
hiện một loại sóng đặc biệt chúng có sức tàn phá
ghê gớm người ta gọi là sóng thần.
* Sóng thần
- Đặc điểm: Sóng có chiều cao
khoảng 20 – 40m truyền theo
chiều ngang với tốc độ khoảng
400 – 800km/h, có sức tàn phá
ghê gớm.
- Nguyên nhân: Chủ yếu là do
động đất.
GV: Ngoài ra còn do núi lửa phun ngầm dưới
đáy biển, bão.


- GV tích hợp Địa lí 10 – bài 7: Dựa vào kiến
thức đã học (bài 7), em hãy cho biết sóng thần
hay xẩy ra ở những nước nào trên thế giới?
HS: Nhật Bản, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Pê-ru,
Chi-lê,…
GV cho học sinh xem video về sóng thần.
GV hỏi: Em hãy cho biết những tác hại của sóng
thần gây ra? Kể tên một số sóng thần mà em biết?
HS: - Gây thiệt hại về người và của, gây ô nhiễm

môi trường,…
- Một số trận sóng thần xẩy ra tại In-đô-nêxi-a, Nhật Bản,…
GV: Sóng thần có cường độ sóng lớn nên tác hại
xẩy ra rất khủng khiếp, nhấn chìm nhiều thành
phố, làng mạc, gây chết nhiều loài sinh vật biển,
ô nhiễm môi trường,…
Các trận sóng thần như:
- Trận sóng thần ở In-đô-nê-xi-a vào ngày
26/12/2004 tại Ấn Độ Dương do trận động đất
mạnh 9,2 độ richte, sóng cao 30m tràn vào 14
quốc gia cướp đi sinh mạng của hơn 225000
người,…
- Trận sóng thần xẩy ra tại Nhật Bản mới đây
vào ngày 11/3/2011 do trận động đất mạnh 9 độ
richte, sóng cao 40,5m làm thiệt mạng 15000
người, hơn 6000 người bị thương và hơn 2600
người bị mất tích, hơn 127000 ngôi nhà bị tàn
phá, nổ nhà máy điện hạt nhân,… Ngoài ra, một
số trận sóng thần xẩy ra ở Chi-lê, Pê-ru,…
GV: Cho học sinh xem đoạn video về tác hại của
sóng thần.
- GV tích hợp Sinh học 11 – bài 31: Theo em, các
loài động vật sống ở biển có khả năng dự đoán
được sóng thần sắp xảy ra không? Lấy ví dụ?
HS: Các loài động vật sống ở biển có khả năng
dự đoán được sóng thần, HS lấy ví dụ.
GV: Các loài động vật có phản ứng trả lời kích
thích từ môi trường sống để thích nghi với môi
trường sống. Một số loài động vật có khả năng
dự báo được sóng thần sắp xẩy ra như: Cá mái

chèo thường trôi vào bờ vài tháng trước khi sóng
thần xẩy ra, cá heo có thể cảm nhận được sóng
thần sắp xẩy ra qua nhận biết các sóng âm từ
nước biển.


Cá mái chèo
Cá heo
* Nhóm 2 trình bày kết quả chuẩn bị về thủy triều.
II – THỦY TRIỀU
1. Khái niệm
- Thủy triều là hiện tượng dao
động thường xuyên và có chu kì
của các khối nước trong các biển
và đại dương.
2. Nguyên nhân
- GV tích hợp Vật lí 10 – bài 11: Giữa Mặt Trăng - Do sức hút của Mặt Trăng và
và Trái Đất, giữa Trái Đất và Mặt Trời có lực hút Mặt Trời.
không? Đó là lực gì?
HS: Các hành tinh đều có lực hút với nhau, đó là
lực hấp dẫn.
GV: Theo thuyết của nhà bác học Niu-tơn (thuyết
tĩnh học): Giữa Trái Đất và Mặt Trăng có lực hấp
dẫn giữ cho Mặt Trăng chuyển động quanh Trái
Đất, giữa Mặt Trời và Trái Đất cũng có lực hấp
dẫn giữ cho Trái Đất chuyển động quanh Mặt
Trời. Nguyên nhân hình thành thủy triều chính là
do lực hấp dẫn của các thiên thể, hay nói cách
khác là do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.
GV: Cho học sinh quan sát hình ảnh sức hút của

Mặt Trăng và Mặt Trời.

GV hỏi: Theo em, sức hút của Mặt Trăng hay


Mặt Trời tới Trái Đất lớn hơn?
HS: Mặt Trăng có sức hút lớn hơn.
GV: Mặt Trăng tuy nhỏ hơn nhiều so với Mặt
Trời (nhỏ hơn 27.106 lần) nhưng Mặt Trăng lại
có sức hút các khối nước biển rất lớn do Mặt
Trăng ở gần Trái Đất hơn so với Mặt Trời.

3. Đặc điểm
* Triều cường
- Khi Mặt Trăng, Mặt Trời và
Trái Đất nằm thẳng hàng thì dao
động thủy triều lớn nhất.

GV phân tích: Khi Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái
Đất nằm thẳng hàng tương ứng vào ngày không
trăng và ngày trăng tròn. Lúc này lực tạo triều là
tổng hợp của cả Mặt Trăng và Mặt Trời, do đó
dao động thủy triều là lớn nhất, triều cường xảy
ra vào ngày mùng 1 và 15 âm lịch hàng tháng.
Trong một năm lại có hai lần thủy triều lớn nhất
vào các ngày xuân phân (21/3) và thu phân
(23/9).

* Triều kém
- Khi Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt

Trời ở vị trí vuông góc thì dao
động thủy triều nhỏ nhất.


GV phân tích: Khi Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt
Trời ở vị trí vuông góc, lúc này lực tạo triều sẽ bị
phân tán theo hai hướng nên dao động thủy triều
nhỏ nhất, thường xảy ra vào ngày mùng 7 và 23
âm lịch hàng tháng.
GV hỏi: Nghiên cứu thủy triều có ý nghĩa như
thế nào đối với sản xuất?
HS: Làm muối, nuôi trồng thủy hải sản, đánh
giặc,…
GV: Ứng dụng thủy triều trong sản xuất như: Sản
xuất muối, sản xuất điện, xây dựng các hải cảng
và giao thông vận tải, nuôi trồng thủy hải sản,…
- GV tích hợp Lịch sử 10 – bài 19: Trong lịch sử
cha ông ta đã lợi dụng thủy triều như thế nào để
đánh giặc?
HS: Học sinh kể về trận đánh của Ngô Quyền
năm 938.

* Ứng dụng
- Sản xuất muối, phát triển giao
thông vận tải, nuôi trồng thủy hải
sản, thủy điện, quân sự,...


* Hoạt động 2: Cả lớp
GV: Cho học sinh quan sát hình ảnh về dòng biển

III – DÒNG BIỂN

GV: Em hiểu thế nào là dòng biển? Có mấy loại
dòng biển?
HS: Trả lời
GV: Nêu khái niệm và các loại dòng biển.
* Khái niệm
- Dòng biển là hiện tượng
chuyển động của lớp nước trên
mặt tạo thành các dòng chảy
trong biển và đại dương.
* Phân loại
- Có 2 loại dòng biển là: dòng
GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình 16.4 và trả biển nóng và dòng biển lạnh.
* Phân bố
lời một số câu hỏi sau:
GV hỏi: Các dòng biển nóng và lạnh thường xuất
phát ở khu vưc nào? Chúng có hướng chảy ra sao?
- Các dòng biển nóng thường
phát sinh ở 2 bên Xích đạo, chảy
về hướng Tây, khi gặp lục địa thì
chuyển hướng chảy về phía cực.
- Các dòng biển lạnh xuất phát từ
GV: Các dòng biển lạnh hợp với các dòng biển khoảng vĩ tuyến 30- 400, chảy về
nóng tạo thành những vòng hoàn lưu của các đại phía xích đạo.
dương ở mỗi bán cầu. Ở vĩ độ thấp hướng chảy
của các vòng hoàn lưu ở bán cầu Bắc theo chiều
kim đồng hồ (hướng tay phải), ở bán cầu Nam
ngược chiều kim đồng hồ (hướng tay trái).
- GV tích hợp Địa lí 10 – bài 5: Vì sao hướng

chảy của các vòng hoàn lưu lớn ở bán cầu Bắc


theo chiều kim đồng hồ, còn ở bán cầu Nam thì
ngược lại?
HS: Do ảnh hưởng của lực Côriôlit.
- Ở nửa cầu Bắc có những dòng
biển lạnh xuất phát từ vùng cực,
men bờ tây các đại dương chảy
về phía Xích đạo.
- Ở vùng gió mùa thường xuất
GV lấy ví dụ: Ở Bắc Ấn Độ Dương về mùa hạ hiện các dòng biển đổi chiều
dòng biển nóng chảy theo vòng từ XriLan-ca lên theo mùa.
vịnh Ben-gan rồi xuống In-đô-nê-xi-a, vòng sang
phía Tây rồi trở về XriLan-ca. Về mùa đông
dòng biển này chảy ngược lại.
GV hỏi: Dựa vào H16.4, em hãy lấy ví dụ thể - Các dòng biển nóng và lạnh đối
hiện các dòng biển nóng và lạnh chảy đối xứng
xứng nhau qua bờ các đại
qua bờ các đại dương?
dương.
HS: Dựa vào H16.4 và lấy ví dụ.
GV: Lấy ví dụ và chốt lại kiến thức.
- Khoảng vĩ tuyến 300B bờ Đông Đại Tây Dương
có các dòng biển lạnh còn bờ Tây có các dòng
biển nóng.
- Khoảng vĩ tuyến 600B bờ Đông Đại Tây Dương
có các dòng biển nóng còn bờ Tây có các dòng
biển lạnh.
- GV tích hợp Địa lí 10 – bài 13: Các dòng biển

có ảnh hưởng gì đến khí hậu và kinh tế nơi
chúng chảy qua?
HS: Ảnh hưởng đến lượng mưa nhiều hay ít,
nguồn lợi hải sản.
GV: Dòng biển ảnh hưởng đến lượng mưa và khí hậu:
- Lượng mưa: Nơi có dòng biển nóng chảy qua
thì mưa nhiều, nơi có dòng biển lạnh chảy qua
thì mưa ít.
- Kinh tế: Nơi gặp gỡ của các dòng biển nóng và
lạnh thường là nơi có nguồn cá biển rất phong phú.
d) Củng cố
- Giáo viên chốt kiến thức bài học.
- Đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh trả lời.


e) Hoạt động nối tiếp
- Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị bài 17: “ Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Tiêu chí đánh giá: Học sinh nắm được kiến thức bài học và kiến thức liên
môn được sử dụng trong bài.
- Cách thức đánh giá: Làm phiếu học tập
Họ và tên: ................................................
Lớp: ..............................

PHIẾU HỌC TẬP
Chọn các đáp án đúng trong các câu sau:
Câu 1: Thủy triều lớn nhất khi:
A. Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời.
B. Trái Đất ở vị trí vuông góc với Mặt Trăng và Mặt trời.

C. Mặt Trăng ở vị trí thẳng hàng với Mặt Trời và Trái Đất.
D. Mặt Trăng ở vị trí thẳng góc với Trái Đất.
Câu 2: Sóng biển là:
A. Hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.
B. Hình thức dao động của nước biển theo chiều ngang.
C. Hình thức dao động của nước biển lúc thẳng đứng, lúc theo chiều ngang.
D. Hình thức dao động của nước biển ban đầu theo chiều thẳng đứng về sau theo
chiều nằm ngang.
Câu 3: Nguyên nhân chủ yếu sinh ra sóng thần là do:
A. Núi lửa phun ngầm dưới đáy đại dương.
B. Động đất.
C. Bão biển.
D. Các vụ thử hạt
nhân.
Câu 4: Có 2 loại dóng biển là:
A. Dòng biển lạnh và dòng biển ấm.
B. Dòng biển nóng và dòng biển ấm.
C. Dòng biển mặn và dòng biển ngọt.
D. Dòng biển nóng và dòng biển lạnh.
Câu 5: Nhận định nào sau đây không đúng?
A. Các dòng biển nóng và lạnh chảy đối xứng nhau ở hai bên bờ đại dương.
B. Ở vùng gió mùa thường xuất hiện các dòng biển nóng, lạnh đổi chiều theo mùa.
C. Các dòng biển nóng thường xuất hiện ở hai cực chảy về phía xích đạo.
D. Các dòng biển nóng thường xuất phát từ hai bên đường xích đạo chảy về
hướng Tây, khi gặp lục địa chuyển hướng chảy về phía cực.
Câu 6: Giữa Mặt Trăng và Trái Đất, giữa Trái Đất và Mặt Trời có lực hút, đó là lực:
A. Ma sát.
B. Hấp dẫn.
C. Côriôlit.
D. Đàn hồi

Câu 7: Thủy triều nhỏ nhất khi:
A. Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời ở vị trí vuông góc.
B. Trái Đất vuông góc với Mặt Trăng.
C. Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời nằm thảng hàng nhau.


D. Trái Đất và Mặt Trời nằm thẳng hàng nhau.
Câu 8: Nơi gặp gỡ giữa dòng biển nóng và dòng biển lạnh sẽ có:
A. Tảo biển phát triển mạnh.
B. Nước biển ấm.
C. Nguồn cá biển phong phú.
D. Nhiệt độ nóng ẩm.
Câu 9: Trận đánh lợi dụng thủy triều đánh thắng quân Nam Hán trên sông Bạch
Đằng của:
A. Lý Thường Kiệt.
B. Ngô Quyền.
C. Trần Hưng Đạo.
D. Phạm Ngũ Lão.
Câu 10: Trong một năm thủy triều lớn nhất vào 2 ngày:
A. 21/6 và 22/12
B. 23/9 và 22/12
C. 21/3 và 23/9
D. 21/3 và 22/6.
8. Các sản phẩm của học sinh: (Ảnh minh họa)

Bài thuyết trình của nhóm 1

Bài thuyết trình của nhóm 2



Hỉnh ảnh các nhóm thảo luận

Nhóm 1 trình bày nội dung thảo luận

Nhóm 2 trình bày nội dung thảo luận

Giáo viên giảng dạy tích hợp các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Sinh học

Tích hợp môn Ngữ văn

Tích hợp môn Sinh học

Tích hợp môn Vật lí

Tích hợp môn Lịch sử


Bài kiểm tra cuối giờ của học sinh



×