Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu điều kiện lên men và phương pháp tách chiết chất kháng sinh diệt nấm gây bệnh thực vật từ vi khuẩn bacillus amyloliquefaciens

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CHQGHN

BÁO CÁO TÔNG KÉT
KÉT QUẢ THựC HIỆN ĐÊ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA

Tên đề tài: Nghiên cứu điều kiện lên men và phương pháp tách chiết chất
kháng sinh diệt nấm gây bệnh thực vật từ vi khuẩn Bacìllus
amylolique/aciens
Mã số đề tài: QG.13.12
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trịnh Thành Trung

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CKQG8 .N

BÁO CÁO TỎNG KẾT
KÉT QUẢ THỰC HIỆN ĐÈ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA

Tên đề tài: Nghiên cứu điều kiện lên men và phương pháp tách chiết chất
kháng sinh diệt nấm gây bệnh thực vật từ vi khuẩn Bacillus
am ylolique/aciens
Mã số đề tài: QG.13.12
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trịnh Thành Trung


Hà Nộị, 2016


PHẢN I. T H Ô N G T IN CHƯNG
1.1. Tên đề tài: Nghiên cứu điều kiện lên men và phương pháp tách chiết chất kháng sinh diệt
nấm gây bệnh thực vật từ vi khuẩn B acillus am ylolique/aciens
1.2. Mã số: QG.13.12
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT

Chức danh, học vị, họ và tên

1

TS. Trịnh Thành Trung

2

Ths. Trịnh Thị Vân Anh


i

K.S. Hà Thị Hàng

4

CN. Nguyễn Thị Anh Đào

5


KS. Nguyễn Mạnh Hùng

Đơn vị công tác
Viện Vi sinh vật và
Công nghệ Sinh học
Viện Vi sinh vật và
Công nghệ Sinh học
Viện Vi sinh vật và
Công nghệ Sinh học
Viện Vi sinh vật và
Công nghệ Sinh học
Viện Vi sinh vật và
Cơng nghệ Sinh học

Vai trị thực hiện đề tài
Chủ nhiệm đề tài
Thư ký
Thành viên
Thành viên
Thành viên

1.4. Đơn vị chủ trì: Viện Vi sinh vật và Cơng nghệ Sinh học
1.5. Thòi gian thực hiện:
1.5.1. Theo họp đồng: 24 tháng từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 05 năm 2015
1.5.2. Gia hạn (nếu có): 12 tháng đến tháng 05 năm 2016
1.5.3. Thực hiện thực tế:

từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 09 năm 2016


1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):
(Ve mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quà nghiên cíni và to chức thực hiện; Nguyên nhân; Y
kiến cùa Cơ quan qrì lý)
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 160 triệu đồng.
PHÀN II. TỎNG QUAiN K É T QUẢ NG H IÊN c ừ u
Viết theo cấu trúc một bài báo khoa học tổng quan từ 6-15 trang (báo cáo này sẽ được đăng trên
tạp chí khoa học ĐHQGHN sau khi đề tài được nghiệm thu), nội dung gồm các phần:
1.

Đặt vấn đề

Sử dụng phân bón vơ CO' và các loại thuốc hóa học phịng trừ sâu bệnh trong sàn xuất nơng nghiệp
đang gày ra những tác động tiêu cực đến độ mầu mỡ cùa đất, hủy hoại môi trường sống và làm ành
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng xanh và bền
vững là vấn đề tất yêu của mọi quốc gia và phân bón hữu CO' sinh học đang là giải pháp ưu thê được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên toàn thê giới (Bhardwaj et al.,
2014). Phân bón hữu cơ sinh học khơng chi cung cấp các loại chất dinh duững nhàm duy trì và ổn
định độ phi nhiêu cho đất mà còn cung cấp các loại vi sinh vật có lợi cho sự phát triển của cây
trồng. Các vi sinh vật thường bồ sung vào phàn bón hữu cơ sinh học bao gồm Rhizobium (vi khuẩn
cố định nitơ sống cộng sinh), Aiospirillum (vi khuẩn cố định nitơ sống tự do), Bacillus (vi khuẩn
phân giải phosphate khó tan và sàn sinh các chất phịng trừ bệnh cây), Pseudomonas và
Trichoderma (vi khuân và nấm sợi sàn sinh các chất phòng trừ bệnh cây) (Fravel, 2005).
Chi Bacillus là một nhóm các lồi vi khuẩn hiếu khí, Gram dương, hình que, phân bố rộng
rãi trong các hệ sinh thái. Bacillus có khà năng sinh nội bào tử, một dạng nghi của tế bào để giúp vi
khuẩn có thể chổng chịu và tồn tại trước các điều kiện bất lợi cúa môi trường như khô hạn và thiếu
dinh duởng. Theo hệ thống phân loại hiện nay, chi Bacilhis có khoảng gần 300 loài và các loài phụ
1


dưới ioải (Parte, 20 i 4). Trơng số đó, Bacillus velczensìs (hay cịn gọi là B amỵlolique/aciens subsp.

planturum, B. methylotrophicus và B. oryzicolà) là một trong tám loài vi khuẩn thuộc nhóm B.
subtilis (Rooney et al., 2011; Dunlap et a l, 2015). Đây là những loài vi khuân an toàn, sỏ' hữu nhiều
đặc tính q có lợi cho cây trồng như khả năng sinh các chất kháng nấm và kháng vi khuẩn gây
bệnh cây, sàn sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật, sàn sinh các enzyme thủy phân và có khả
năng tăng cường tính miễn dịch của cây chống lại sự xâm nhiễm cùa các loại vi sinh vật gây bệnh
(Chovvdhury et al., 2015; Shao et a i, 2015; Li et al., 2015). Do sở hữu các đặc tính quý, nhiều
chủng vi khuẩn B. velezensis đã được phân lập, đánh giá các đặc tính có lợi và ứng dụng trong đấu
tranh sinh học hoặc bổ sung vào các loại phân bón hữu cơ sinh học. Một số chủng như B. velezensis
FZB42 cũng đã được sàn xuất thương mại sử dụng làm chế phẩm phân sinh học và chế phẩm phòng
trừ bệnh cây (Chowdhury et al., 2015). Nhiều báo cáo đã công bố hiệu quà sử dụng các chửng B.
veleiem is trong phòng trừ và làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh cũng như mức độ nhiễm bệnh của cây do
vi khuẩn và nấm gây bệnh cây gây ra (Chen et al., 2014; Huang et al., 2014; Wu et al., 2015; Kang
et a i, 2015). Sàn lưọng bông thu hoạch cũng tăng lên 30% khi bồ sung chủng B. veleiensis FZB42
vào phàn bón (Yao et al., 2006)
Nhằm tìm kiếm các chủng vi khuẩn có tiềm nãng ứng dụng trong sàn xuất chế phẩm làm
phân hữu CO' sinh học, trong nghiên cứu này, chúng tơi trọng tâm nghiên cứu các đặc tính có lợi cho
cây trồng từ các chủng vi khuẩn B. velezensis có trong bộ sưu tầm vi khuân Bacillus thu thập tại các
vùng Cúc Phương, Bạch Mã, Chư Yang Sin và Cơn Đảo. Ngồi ra, chùng vi khuẩn B. velezensis
SP1901 phân lập được từ mẫu đất rừng quốc gia Hoàng Liên cũng được sử dụng.
Bacillus velezensis là một trong số tám lồi vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus sublilis (Rooney
et al., 2009). Đây là loài vi khuẩn an toàn, sỏ' hữu nhiều đặc tính q có lợi cho cây trồng như khả
năng sinh các chất kháng nấm và kháng vi khuẩn gây bệnh cây, sản sinh hormone kích thích sinh
trưởng thực vật, sản sinh các enzyme thủy phân và có khả năng tăng cường tính miễn dịch của cây
chống lại sự xâm nhiễm của các loại vi sinh vật gây bệnh (Chovvdhury et al., 2015; Shao et al.,
2015; Li et al., 2015). Do sờ hữu các đặc tính quv, vi khuẩn B. velezensis được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu ở mọi cấp độ từ giái mã hệ genome đến nghiên cứu các chất trao đổi, nghiên
cứu phân loại, nghiên cứu ứng dụng trong nhà kính và ngồi thực địa; nhiều chủng vi khuẩn B.
velezensis đã được phân lập, đánh giá các đặc tính có lợi và ứng dụng trong đâu tranh sinh học đê
phòng ngừa các loại dịch bệnh hại cây trồng.
B velezensis sán sinh ra nhiều loại chất trao đồi bậc hai có hoạt tính kháng nâm và kháng vi

khuẩn gây bệnh cây. Các chất trao đổi đó bao gồm lipopeptide, polyketide, dipeptide, siderophore
và protein kháng khuẩn (Arguelles-Arias et a i, 2009; Huang et al., 2014). Lipopeptide cấu tạo từ
chuỗi peptide liên kết với acid béo, được tổng hợp khơng cần ribosome (nonribosomally
synthesized peptide) nhờ sự có mặt của nhóm đa enzyme non-ribosomal peptide synthetases
(NRPS). Giải mã hệ gene của các chủng B. velezensis cho thấy hơn 9% hệ genome của vi khuẩn
mang các gene tham gia sinh tổng hợp lipopeptide (Chovvdhury et al., 2015). Dựa vào cấu trúc phân
tứ và đặc tính sinh học, lipopeptide sản sinh từ Bacillus và Paenibacillus được chia thành 3 nhóm
chính là lipopeptide mạch vịng mang điện tích dương, lipopeptide mạch vịng khơng mang điện
tích dương và lipopeptide mạch thẳng mang điện tích dương (Cochrance, Vederas, 2014). Surfactin,
iturin và fengycin là các lipopeptide mạch vịng khơng mang điện tích dương thường được tìm thây
trong dịch ni cấy cùa các lồi B. subtilis (Stein, 2005; Ongena, Jacques, 2008). Bên cạnh đó,
nhiều chùng B. velezensis cịn có khả năng sàn sinh đồng thời các polyketide là difficidin,
bacillaene và macroìactin (Argueiles-Arias et u i, 2009; Yuan et a i, 2012).
Trong quá trình tìm kiếm các chùng vi khuẩn có khả năng ứng dụng trong đấu tranh sinh
học để phòng trừ các bệnh hại cây, chúng tôi đã phân lập được chủng B. velezensis CP 1604 trong
dất nơng nghiệp gần vườn Quốc gia Cúc Phương có khả năng đối kháng mạnh với nấm gây bệnh
cây là Sclerotiiim hydrophilum, Rhizoctonia soỉani, Phytophthora capsici, Fusarium oxysporum và
vi khuẩn gây bệnh bạc lá Xanthomonas oryzcie (Trung et al., 2016). Trong nghiên cứu này, chúng
2


tôi tiến hành tách chiết, tinh sạch và xác định bàn chất của chất kháng nấm và chất kháng khuẩn
sinh ra từ chùng CP i 604.
2. M ục tiêu
- Tuyển chọn đưọc một chủng vi khuẩn Bacillus am ylolique/aciens sinh chất kháng nấm mạnh
nhất.
- Nghiên cứu điều kiện lên trên qui mơ 5 lít.
- Tách chiết và thu hồi chất kháng nấm.
- Tinh sạch và xác định bàn chất sinh lý hóa của chất kháne nấm.
- Đánh giá độ an toàn của chất kháng nấm.

3. Phương pháp nghiên cứu
C hủng vi khuẩn nghiên cứu
Từ bộ vi khuẩn hiếu khí sinh nội bào từ phân lập tại 4 vườn Quốc gia Cúc Phương, Bạch
Mã, Chư Yang Sin và Côn Đào, chúng tơi tiến hành so sánh tính tương đồng cao nhất cùa đoạn gen
16S rRNA so với các chúng chuẩn cúa các loài trong cơ sỏ' dữ liệu Eztaxon-e ('http://eztaxone .ezbiocloud.net/). Dựa trên số liệu so sánh, chủng tôi lựa
chọn các chùng có
trình tự gen16SrRNA
tương đồng cao nhất với các lồi B. velezensis, B.
am yloliquefaciens
subsp. plantarum ,B.
methylotrophicus và B. oryzicola. Từ ống lưu giữ lạnh sâu ở -70°c, các chủng vi khuẩn lựa chọn
được ria hoạt hóa trên mơi trường thạch NA (Becton, Dickinson and Company, Pháp) tại 30°c. Sau
24 giờ, tế bào hoạt hóa thu được sẽ dùng cho các thí nghiệm mơ tà dưới đây.
Xác định khả năn g sinh c h ấ t k h á n g nấm và c h ấ t k h á n g k h u ẩ n
Từ các tế bào đã hoạt hóa, các chùng vi khuẩn được cấy trải đều trên mặt thạch TSBA
(Becton, Dickinson and Company, Pháp) và được ủ ở 30°c.. Hoạt tính .kháng nấm và kháng khuẩn
được kiểm tra bằng phương pháp khuếch tán thạch. Theo đó, khoanh thạch được đục bàng ống nhựa
vô trùng ( 0 = 6 mm) và được đặt lên mơi írưịng PDA (g/L: khoai tây 200 g, dextrose 20 g và thạch
15 g) đã cấy sẵn các loài nấm kiêm định gây bệnh thực vật là Fusarium oxysporum, Scleroúum
hydrophilum, Rhizoctonia solani và Phytophthora capsici hoặc đặt lên môi trường NA đã cấy vi
khuẩn kiểm định gây bệnh bạc lá lúa là Xanthom onas oryzae. Ngồi ra, phổ hoạt tính kháng nấm
cũng đưọc kiểm tra trên các chủng nấm kiểm định là Aspergillu.s oryzae, A.
nigcr và
Sacchciromyces cerevisiae. Bộ giống các chùng vi sinh vật kiểm định này đang được lưu giữ tại Bào
tàng Giống chuẩn Vi sinh vật. Viện Vi sinh vật và Công nfihệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xác định khả năng sinh enzym e ngoại bào
Từ các tế bào đã hoạt hóa, chủng vi khuẩn đưọc cấy vào binh tam giác 250 mi chứa 100 mỉ
mơi trưịng TSB (Becton, Dickinson and Company, Pháp) dịch thể. Sau 48 giờ nuôi cấy lắc 160 v/p
ờ 30°c, dịch nuôi được ly tâm ở 8.000 v/p trong 10 phút nhầm loại bỏ tế bào vi khuẩn. Khả năng
sinh enzyme ngoại bào được xác định bằng phương pháp khuếch tán thạch. Theo đó. dịch nuôi cấy

vi khuẩn đưọc nhỏ vào các giếng ( 0 = 6 mm) đã đục lỗ trong đĩa thạch chứa 0 , 1 % một trong các
loại cơ chất là tinh bột tan, CMC, xylan, chitin, casein và tributyrin. Sau 24 giờ ủ đĩa thạch chứa cơ
chất ở 37°c, hoạt tính amylase và CMCase được xác định dựa trên vòng trong-phân giải cơ chât
tinh bột tan và CM C xung quanh khoanh thạch khi nhuộm với dung dịch lugol; hoạt tính xylanase
và chitinase được quan sát khi nhuộm cơ chất xylan và chitin với dung dịch đỏ công gô; hoạt tính
protease và lipase được quan sát trực tiếp trên cơ chất casein và tributyrin.
Xác định khả năng phân giải p hosphate khó tan
Chùng vi khuẩn đã hoạt hóa đưọc cấy vào bình tam giác 100 ml chứa 25 ml môi trường dịch
thể PVK (g/L: glucose 10, C a 3 (P 0 4 ) 2 5, KCI 0,2, (NH 4 ) ; S 0 4 0,5, NaCI 0,2, M g S 0 4. 7H2Õ 0,1.
M n S 0 4. H20 0,002 và F e S 0 4. 7H20 0,002). Sau 48 giờ nuôi lắc 160 v/p ơ 30°c, dịch nuôi vi khuấn
được ly tâm ỏ' 8.000 v/p trong 10 phút để loại bo té bào. Hàm iuựrig phosphe vơ cơ giải phóng từ
3


Ca 3 (P 0 4 ) 2 vào mỏi trường nuôi cấy được xác định bằng phương pháp xanh molybden dựa trên
đường chuẩn phosphate xây dựng từ KH 2 PO 4 (Holman et a i, 1943).
Xác định khả năng sinh chất kích thích sinh trướng IAA
Chủng vi khuẩn đã hoạt hóa được cấy vào bình tam giác 100 ml chứa 25 ml mơi trường dịch
thể NA có bổ sung L-tryptophan (Merck, Đức) tới nồng độ cuối là 5 mM. Sau 48 giờ nuôi lắc 160
v/p ở 30°c, dịch nuôi vi khuẩn được ly tâm ỏ' 8,000 v/p trong 10 phút để loại bỏ tế bào. Khà năng
sinh chất kích thích sinh trưởng indole-3-acetic acid (1AA) được xác định dựa trên phản ứng tạo
mầu với thuốc thử Salkowski (Glickmann và Dessaux, 1995). Hàm lượng IAA sinh ra được xác
định dựa trên đường chuẩn xây dựng từ IAA (Merck, Đức).
Dấu vân tay rep -P C R và phân tích tính tương đồng kiểu gen
Từ các khuẩn lạc thuần khiết, ADN tổng số được tách chiết theo phưong pháp cùa Gabor et
al. (2003). Mức độ tinh sạch của ADN được kiêm tra dựa trên chỉ sơ bước sóng A 2 6 0 /A 2 8 0 (xâp xi
1,8). Sau đó, 50 ng ADN cùa từng chủng vi khuẩn được đưa vào ống PCR có thể tích phàn ứng cuối
cùng [à 25 |il chứa sằn DreamTaq™ PCR Master Mix (Thermo Fisher Scientiíìc, Mỹ). Phàn ứng
PCR được thực hiện với mồi ERIC và GTG 5 theo chu trình nhiệt do Freitas et al. (2008) đà mô tả.
Sàn phẩm PCR được điện di trong 2 giờ tại 65 V trên gel agarose 2% có bổ sung chất nhuộm ADN

RedSafe (iNtRON Biotechnology, Hàn Quốc). Hình ảnh điện di được chụp trên hệ thống soi gel
(BioRad, Mỹ). Mô hình băng ADN (hay kiều gen) tạo ra từ mỗi chùng vi khuẩn được phân tích và
được mã hóa sang hệ ma trận nhị phân 1/0. Tính tương đồng về kiểu gen được tính tốn theo hệ số
Dice. Mối quan hệ về kiểu gen của các chùng đưọc thể hiện theo SO’ đồ cây sử dụng thuật toán
UPGMA. Tât cả các bước phân tích tính tương đơng kiêu gen được thực hiện trên phân mêm
NTSYSpc 2 1.
P hân tích trình tự đa gen và xây dựng cây phát sinh chủng loại
Phản ứng PCR khuếch đại và giải trình tự 6 đoạn gen gyrase subunit A (gyrA), RNA
polymerase subunit B (rpoB), phosphoribosylaminoimidazolecarbox-amide formyltransferase
(purH), DNA polymerase III subunit alpha ipolC), 60 kDa heat-shock protein groEL (groEL) và
16S rRNA được thực hiện với các cặp mồi theo mô tả cùa Rooney et al. (2009). Trình tự cùa 6 gen
được gửi lên ngân hàng gen với các số hiệu lần lượt là KU9048IỌ, KU9048I1, KU9Ọ4812
KU904813, KU904814 và K.U9048I0. Trình tự đa gcn của chủng vi khuân nghiên cứu có chiêu dài
5.547 bp được kết nối theo thứ tự đoạn 928 bp của gen gỵrA, đoạn 964 bp của gen rpoB, đoạn 875
bp cùa gen purH. đoạn 777 bp của gen p o ic, đoạn 835 bp của gen groEL và đoạn 1,168 bp của gen
I 6 S rRNA. Trình tự đa gen của các loài quan hệ gần gũi trong nghiên cứu của Kobo et a i (2011)
được tài về từ ngân hàng gen NCBI (http://wvv\\ .ncbi.ním.nih.íiov/'). Cây phát sinh chủng loại được
xây dựng theo phương pháp Neighbor joining sử dụng phép toán Tamura - Nei với độ lặp lại 1,000
lần trên phần mềm MEGA phiên bản 5.05.
Tách chiết chất kháng nấm và kháng khuẩn
Từ dịch nuôi cấy đã loại bỏ tế bào, chất kháng nấm và chất kháng khuẩn được tách chiết
bàng 4 phương pháp là (i) sử dụng dung môi hữu cơ, (ii) hấp phụ với hạt amberlite-XAD7, (iii)
đông khô dịch nuôi cấy kèm tách chiết bằng ethanol và (iv) tủa ở pH thấp. Các phương pháp tách
chiết được lặp lại 2 đến 3 lần theo quy trình như sau:
i.

Phương pháp tách chiết bằng dung môi hữu cơ: dịch nuôi cấy đã loại bò tế bào được lần lượt
đưa vào các dung mơi có độ phân cực khác nhau là benzen, l-butanol, chlorotbrm, ethyl
acetate, hexan, 2-pentanoi vá tuiuene theo tỷ ỉệ ỉ : 1. Sau khi đảo trộn mẫu trong 10 phút,
hỗn hợp dung dịch được ly tâm ở tốc độ 8 . 0 0 0 vòng/phút trong 2 0 phút nhăm tách rõ 2 lớp

dịch nuôi cấy và dung môi. Phần dung mơi phía trên được thu lại và cơ quay ờ nhiệt độ
60°c. Sau đó, cặn kháng sinh thơ được hồn ngun với nước cất và được thứ hoạt tính
kháng nấm và vi khuẩn kiểm định.
4


II.

Phương pháp hấp phụ với hạt amberlite-XAD7: hạt amber!ite-XAD7 được đưa vào dịch
nuôi cấy theo tý lệ 1 : 5 (khối lưọng/thể tích). Hỗn hợp này được khuấy nhẹ qua đêm trên
máy khuấy từ ỏ' nhiệt độ 4°c. Sau đó, hạt amberlite đơọc thu lại và rửa liên tiếp 3 lần với
nước cất, 1 lần với ethanol 30%. Hạt amberlite được khuấy nhẹ với ethanol 75% trong 4 giờ
(He et a i, 2007). Chất kháng sinh thô thôi ra trong ethanol được thu lại và cô quay ở nhiệt
độ 60°c. Sau đó, cặn kháng sinh thơ được hồn ngun với nước cất và được thử hoạt tính
kháng nấm và vi khuẩn kiểm định.
iii.
Phương pháp đông khô: tiến hành đông khô hồn tồn dịch ni cấy. Sau đó, đưa một lượng
thể tích ethanol 1 0 0 % tương đương với lượng mẫu ban đầu vào cặn đông khô và lấc ở 160
vòng/phút trong 2 giờ nhằm chiết rút chất kháng sinh thô. Phần ethanol được thu lại và cô
quay ở nhiệt độ 60°c. Sau đó, cặn kháng sinh thơ được hồn nguyên với nước cât và được
thử hoạt tính kháng nấm và vi khuẩn kiểm định.
iv.
Phương pháp tủa ở pH thấp: dịch nuôi cấy được chỉnh về pH 3,0 sử dụng HCI 6 N và được ù
qua đêm ờ 4°c. Sau đó, dịch ni cấy được ly tâm ở 8.000 vịng/phút trong 10 phút. Phân
cặn tủa được thu lại và hoàn ngun với nước cất. Hoạt tính kháng sinh thơ trong cặn tủa
được thử với nấm và vi khuẩn kiểm định.
Tinh sạch chất kháng nấm và kháng khuẩn
Chất kháng nấm và chất kháng khuẩn đưọc tinh sạch bàng kỹ thuật HPLC sử dụng cột
Zorba.\ Eclipse XDB - C18 (4,6 X 250 mm, 5 |il, Agilent Technologies, USA). Phương pháp tinh
sạch HPLC được thực hiện theo mô tả cùa He et al. 2007. Theo đó, pha động sử dụng methanol và

nuớc chứa 0,05% triíluoroacetic acid. Sau khi cân bàng cột với tỷ lệ 20% methanol, 30 |il dịch
kháng sinh tách chiết theo 2 bước bàng dung môi I - butanol và hạt amberlite-XAD7 được tải lên
cột. Dung môi hệ động được thay đổi tuyến tính theo nồng độ methano! từ 20% lên 40% trong 10
phút, từ 40% lên 60% trong 5 phút và từ 60% lên 70% trong 10 phút. Tốc độ dịng cùa cả q trình
sắc ký là 0,5 ml/phút. sắc ký-đồ được ghi nhận tại bước sóng 220 nm. Sau khi bị thơi ra khịi cột,
các phân đoạn sẳc ký (0,5 ml/phân đoạn) được thu nhận, cô quay loại bỏ dung mơi và thử hoạt tính
kháng nấm và kháng khuẩn. Sau đó, các phân đoạn có hoạt tính được trộn lại vói nhau và được tinh
sạch lại một lần nữa theo chu trình sắc ký mơ tà như trên. Phân đoạn có hoạt tính kháng nấm và
kháng vi khuẩn được gửi sang Trung tâm các Phương pháp Phồ ứ n g dụng - Viện Hóa Học - Viện
Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ để xác định phổ khối.
Xác định đặc tính sinh hóa lý của chất kháng nấm và kháng khuan
Khả năng bền nhiệt độ, bền pH và bền với các enzyme thủy phân của chất kháng nấm và
chất kháng khuân được thử nghiệm như sau:
i.

ii.

iii.

Khả nâng bền nhiệt: dịch tách chiết chất kháng sinh được xử lý ớ các nhiệt độ 60°c, 80°c và
100°c. Sau thòi gian xứ lý là 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút, hoạt tính kháng nấm và
kháng vi khuẩn được xác định bàng phưong pháp khuếch tán thạch như mô tà ở trên.
Khả năng bền pH: dịch tách chiết chất kháng sinh được xử lý ở các pH từ 3,0 đến 7,0 trong
đệm citrate-phosphate và pH 8,0 đến 9.0 trong đệm Tris-HCI. Sau 24 giờ ủ ở 4°c, hoạt tính
kháng nấm và kháng vi khuẩn được xác định bẳng phương pháp khuếch tán thạch như mô tà
ở trên.
Khả năng bền với các enzyme thùy phân: 5 enzyme là trypsin, a-chymotrypsin, amylase,
lipase và proteinase K được pha trong đệm phosphate 25 mM (pH 7,0) tới nồng độ cuối
cùng là 1 mg/ml. Sau đó. dịch tách chiết chất kháng sinh được lần lượt trộn đều với các
dung dịch enzyme theo tỷ lệ 1 : 1 và được ủ ở 37°c. Sau 2 giờ xử lý, hoạt tính kháng nấm và

kháng vi khuẩn đưọc xác định bằng phương pháp khuếch tán thạch như mô tà ờ trên.

T h ử nghiệm tính an tồn của chất kháng nấm và kháng khuấn
Tính an tồn của chất kháng nấm và kháng khuẩn sán sinh từ chùng B. amyloliquefaciem
subsp. plantarnm CP 1604 bước đầu được thử nghiệm trên khả náng nảy mầm của hạt thóc, hạt lạc
và hạt ngô; và thử nghiệm khá năne sinh trường của các ioại cây ìúã, cây lạc và cây ngơ. Qua đó.
5


chất kháng nấm tách thơ được pha lỗng đến nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng nưóc cất và các
loại hạt kể trên đưọc ngâm trong 3 giò' trong dung dịch pha lỗng nàv. Sau đó, hạt được đưa lên lớp
bông ẩm nhằm tạo điều kiện thuận lợi nẩy mầm ỏ- 25°c. Độ ẩm của bông được kiểm tra hàng ngày
và kích thước (cm) hạt nẩy mầm được đo lại sau 4 đến 6 ngày ù mầm. Đối chứng là các hạt ngầm
trong nước cất trước khi ù mầm.
Nhằm đánh giá tính an tồn của chất kháng nấm và chất kháng khuẩn lên sự sinh trưởng của
cây non, mầm hạt cây tại các mẫu đối chứng được trồng ra đất. Sau 5 - 7 ngày khi cây đã phát triên
ồn định, chất kháng nấm tách thơ được pha lỗng đến nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) được phun
đều lên bề mặt các lá. Đối chửng là nưó'c cất phun đều lên bề mặt lá. Màu sắc lá được quan sát hàng
ngày. Sau 5 ngày thử nghiệm, kích thước lá I và 2 được ghi lại và so sánh.
4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
B. am ylolique/aciens subsp. plantarum phân lập tại các vùng sinh thái khác nhau
Từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành
thu thập 79 mẫu đất tại 4 vườn Quốc gia và các vùng đất canh tác nông nghiệp lân cận là Cúc
Phương, Bạch Mã, Chư Yang Sin và Côn Đào. 1.441 chủng vi khuẩn hiếu khí sinh nội bào từ đã
được phân lập bàng phương pháp xử lý nhiệt [45]. Dựa trên các đặc điểm khác biệt về màu sắc, kích
thước, cấu trúc bề mặt và mép viền ngoài khuấn lạc, 252 (17,5%) chủng đã được giải trình tự gen
16S rRNA (xấp xỉ 1.500 bp). So sánh trong cơ sở dữ liệu Eztaxon-e cho thấy, 14 chùng có chi sơ
tương đồng gen 16S rRNA cao nhất với chủng B. cimylolique/ciciens subsp. plantarum FZB42 là
99,93%. Gen I 6 S rRNA của 14 chùng này đều tương đồng nhau và chí sai khác 1 nucleotide ở vị trí
583 (G thay bàng A) so với chung chuẩn FZB42. Khơng có chùng nào có trình tự gen I 6 S rRNA

tưong đồng cao nhất với các loài B. methylotrophicuỉi và B. oryzicola.
Trong số 14 chủng B. amylolique/aciens subsp. plantarum, 3 chùng phân lập được ở Cúc
Phương, 3 chủng phân lập được ỏ- Bạch Mã, 5 chủng phân lập đ ư ọ o ở Chư Yang Sin và 3 chùng
phân lập đưọc ở Côn Đảo. 12 ( 8 6 %) chùng được phân lập trong đất canh tác nông nghiệp; chi có 2
chủng là BM 1912 và CĐH 1701 phân lập trong đất rừng. Ngoài ra, B. amylolique/aciens subsp.
plantarum SP1901 phân lập từ mẫu đất rừng Hoàng Liên cũng được nghiên cứu. Thông tin chi tiết
về 15 chủng được trình bày trong bảng 1 .
H oạt tính kháng nấm và vi khuẩn
Cùng với chùng SP 1901, 14 chủng B. amylolique/aciens subsp. plantarum trong nghiên cứu
này đều sinh chất kháng nấm gây bệnh cây là F. oxysporum, s. hydrophilum. R. solani và p. capsici
với kích thước vịng kháng nấm trung bình đối với từng loại nấm lần lượt là 4,2 mm, 10,6 mm, 7,7
mm và 7,4 mm. Các chùng B. amvlolique/aciens subsp. plantarum thử nghiệm đều sinh hoạt tính
kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa X. oryzae với kích thước vịng kháng trung bình là 20,8 mm.
Ngồi ra, hoạt tính kháng nấm cùa các chùng vi khuấn cũng thế hiện rất rõ ràng khi thử nghiệm với
2 loại nấm sợi và I loại nấm men thường gặp là A. oryzae, A. niger và 5. cerevisiae (Bảng 2). Điêu
đó chứng tị ràng các chung B. am yitìiiqueỳaaem subsp. planiarum phản lập trong môi trường tự
nhiên của Việt Nam sinh chất có phổ hoạt tính rộng kháng nấm và kháng khuẩn.
Bàng. Thông tin CO' bàn cùa 15 chủng B. amylolique/aciens subsp. plantarum.
STT

Tên chủng

Loại
đất



CP 1604
CP 1801
CP 1205

BM0621
BM 0824
BM 1912
CYS0I01

NN
NN
NN
NN
NN
R
NN'

2

i
4
5
6

7

Tọa độ
20.39730
20.40270
20.36010
16.09630
16.27200
15.99740
12.65070


N
N
N
N
N
N
N

105.58793
105.53779
105.67194
108.08954
108.00317
107.99320
108.09832

E
E
E
E
E
E
L

Độ tu o ng
đồng (%)

Số hiệu đoạn 16S
rDNA tham chiếu


99,93
99,93
99,93
99,93
99,93
99,93
99,93

CP000560
CP0005Ó0
CP000560
CP000560
CP000560
CP000560
CP000560
6


8

9
10
1 1
12

13
14
15


CYS 0208
CYS 0816
CYS090I
CYS09I 1
CĐH 0101
CĐH 0102
CĐH 1701
SP 1901

NN
NN
NN
NN
NN
NN
R
R

12.61560 N
12.49300 N
12.52710 N
12.52710 N
8.68555 N
8.68555 N
8.68916 N
22.28469 N

108.12942
108.28791
108.35777

108.35777
106.59250
106.59250
106.58861
103.89341

E
E
E
E
E
E
E
E

99,93
99,93
99,93
99,93
99,93
99,93
99,93
99,93

CP000560
CP000560
CP000560
CP000560
CP000560
CP000560

CP000560
CP000560

N N: nône nghiệp; R: rừng

Phân tích hệ genome của B. amylolique/ciciem subsp. plcmtanim cho thấy hơn 9% hệ
genome cùa vi khuẩn chứa các gen mã hóa các chất kháng nấm và kháng khuẩn (Chovvdhury et al.,
2015). Đa số các chất này có bản chất là peptide tổng hợp không qua ribosome như bacylicin,
lipopeptide (surfactin, ĩengycin, iturin và bacillomycin) và polyketide (difficidin, bacillaene và
macrolactin). Giống như các chủng đã công bố, 15 chủng B. amylolique/aciens subsp. plantarum
phân lập tại các vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam đều có khả sàn sinh chất kháng nấm và vi
khuẩn gây bệnh cây.
Trong số các loài vi khuẩn ứng dụng làm chế phẩm phòng trừ các loại bệnh hại cây trồng,
Bacillus được chú trọng nghiên cửu vì vi khuẩn có khà năng tạo nội bào tử để có thể tồn tại lâu
trong chế phẩm ở điều kiện bào quản thưòng. Nhiều chùng B. amylolique/aciens subsp.
amylolique/aciens hoặc B. amylolique/aciens đã được công bố về khà năng đối kháng với các loại
vi sinh vật gây bệnh cây trồng in vitro như chủng L-H15 đối kháng nấm F. oxyspom m [22]; chùng
S76-3 đối kháng nấm F. graminearum [20]; chùng GR53 đối kháng nấm R. solanì [32]; chùng
C N U 114001 đối kháng với 12 loại nấm gây bệnh cây là Alternaria panax, Botrytis cinerea,
Colletotrichum acutatum , c . orbiculare, Curyne.spura cassicola, F. oxysporiim, Penicillium
digitatum, p. capsici, R. sôlani, Stemphliyum lycopersici, Pyricularia grisea và Sclerotinia
sclerotioritm [30]. Nhiều chủng B. amvlolique/aciens subsp. plantarum có khả năng phịng trừ và
giảm thiểu bệnh cho cây trồng khi thử nghiệm trong nhà kính như dịch nuôi cấy và dịch tế bào của
chùng NJZJSB3 đã bào vệ iá cây cải dầu chống lại hoàn toàn sự xâm nhiễm cúa nấm Sclerotinia
sclerotiorum [48]; lạc xừ lý với chủng BZ 6 -I đã giảm được tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh do R.
solanacearum từ 84,5% xuống 12,1% [47]. Hon nữa, khi bổ sung vi khuẩn B. amyloliqite/aciens
subsp. plantarnm vào phân hữu cơ làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm bệnh của cây trồng như chùng S20
làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearnm trên cây cà tím từ 56% xuống
cịn 22% [7]; chủng HR62 làm giảm tỳ lệ nhiễm bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum trên
cây cà chua xuống 65% [27]. Chính vì vậy, nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh giá khá năng thúc đẩy

sự sinh trường, phát triển và tạo năng suất cho cây trồng là việc làm cần thiết nhàm tìm kiếm các
chùng B. amylolique/aciens subsp. amyloliqiie/aciens hữu ích sử dụng Irong sàn xuât chê phâm
phân bón hữu cơ sinh học phù họp với các điều kiện đất canh tác nơng tại Việt Nam.
Báng 2. Hoạt tính kháng nấm và vi khuân

BM 0621

7
5
-7
5

1 1

1 1

9
9

Q

8

8

1 1

10

6


23
21

20

19

7
4
3
5

s. cerevisiae

A. r/iger

12

o
*

A. oryzae

13

p. capsici

R. solani


CP 1604
CP 1801
r'D nf"K

s hydrophilum

F. oxyspornm

Hoạt tính kháng nàin và vi khuân (D - d, mm)
Kháng nâm khác
Kháng nâm và vi khuân gây bệnh cây

7

9

6

2

5

3

5

2

7



BM 0824
BM 1912
CYS 0101
CYS 0208
CYS0816
CYS 0901
CYS091 1
CĐH0101
CĐH 0102
CĐH 1701
SP 1901

5
5

13
12

6

12

5

1 1

2

12


5
4

9
7
7
5
4
9

9

21

11

21

9
9
6

18
23
23

6

22


10

8

20

8

10
1 1

.

7

6

4
4

8

6

5

1 1

6


6

2

7

5

5

2

23
18
17
23

4
5

6

3
4

6

10


2

6

2

4
4
4

3
5
5
4
7
9
9

3

2

2

7
7
3
5
2
2


6

5
9
6

Enzym e ngoại bào
Thử nghiệm dịch nuôi cấy ngoại bào cho thấy cả 15 chủng B. amylolique/ciciens subsp.
plantarum đều sinh các enzyme ngoại bào là lipase, protease, amylase, CMCase, xylanase và
chitinase. Kích thước vịng phân giải trên từng loại cơ chất là tương đương nhau và được thể hiện
chi tiết trong bảng 3.
Bảng 3. Khả năng sinh các loại enzyme ngoại bào
Tên chúng
CP 1604
CP 1801
CP 1205
BM 0621
BM 0824
BM 1912
CYSOiOI
CYS 0208
CYS 0816
CYS 0901
CYS 091 1
CĐH 0101
CĐH 0102
CĐH 1701
SP 1901


Lipase
1i
11
10
11

9
10

9
9
8

9
10
8

7
7
6

*

Hoạt tính enzyme ngoại bào (D - d, mm)
Amylase
Chitinase
Protease
CMCase
17
23

23
20
23
20
17
23
24
23
17
16
23
25
18
16
23
19
16
21
23
23
15
16
17
17
22
23 „
16
21
23
19

21
23
19
16
21
23
18
16
18
23
23
20
22
15
20
23
22
22
19
15
22
20
16
21
22
19
16
18

Xylanase

20

17
17
20

17
20

16
17
20

17
17
20

18
18
19

Khá năng phân giải phosphate khó tan và sinh chất kích thích sinh trư ởng IAA
15 chùng B. amyìolique/aciens subsp. plantarum đều có khà năng phân giải phosphate khó
tan Ca 3 (P 0 4)2. Mức độ giái phóng phosphate vơ cơ vào trong môi trường nuôi cấy giao động từ
19,64 - 74,21 |xg/ml. Bên cạnh đó, một số chủng cũng có khả năng sinh chất kích thích sinh trưởng
thực vật IAA khá rõ ràng như chủng CDH 0101 (3,28 (ig/ml) và SP 1901 (1,98 |ig/ml): một số
chung sinh hàm lượng IAA rất thấp như CP 1604 và CYS 0101 (Bàng 4).
Bảng 4. Khá năng phân giải phosphate khó tan và sinh chất kích thích sinh trưởng IAA
Tên chung
CP 1604

CP 1801
CP 1205
BM 0621
HU 0824

BM 1912

Lượng phosphate hòa tan (Ịig/m!
GTTB ± KBT)
49,67 ±0,61
53,12 ± ! ,96
53,25 ±2,19
54,45 ± 5,13
63,24 ±0,53
61,21 ±2,99

Lượng IAA sinh ra
GTTB ± KBT)
ũ,(59 ± 0,09
1,41 ±0,05
1,40 ±0,04
1,18 ± 0,07
1,07 ±0,08
i ,44 i 0,04

(ng/ml;


CYS0101
CYS 0208

CYS 0816
CYS0901
CYS091 1
CDH 0101
CDH0102
CDH 1701
SP 1901

19,64 ±2,43
65,84 ± 1,85
64,79 ± 1,12
63,03 ± 1,34
74,21 ± 0,74
66,82 ± 1,91
61,13 ± 1,37
67,32 ± 0,73
60,85 ± 2,62

0,64 ±0,12
1,38 ±0,04
1,30 ±0,11
1,55 ± 0,08
1,33 ±0,11
3,28 dt 0,09
0 , 8 8 ± 0,06
0,89 ± 0,03
1,98 ± 0,10

Từ kết quả trên cho thấy, bên cạnh khả năng sinh các chất kháng nấm và chất kháng vi
khuẩn gây bệnh hại cây, các B. amylolique/aciens subsp. pỉanlarum chùng này đều có khả nãng

phân giãi phosphate khó tan và một sơ chúng như CĐH 0101 và SP 10901 có khá năng sinh chât
kích thích sinh trưởng !AA khá rõ ràng trong môi trường nuôi cấy (Bàng 3.4). Các đặc tinh có lợi
cho cây trồng như này cũng đã được cơng bố trên một số chủng B. amylolique/aciens subsp.
plantarum [28, 35]. Ngoài ra, tất ca các chùng B. velezensis đều sinh các enzyme thủy phân ngoại
bào là lipase, protease, amylase, CMCase, xylanase và chitinase. Đây là những đặc tính quan trọng
nhăm thúc đây quá trình phân hủy các chât hữu cơ và là cơ sở đê lựa chọn các chủng vi khuân này
ứng dụng trong sản xuất chế phẩm ủ phân compost hoặc bổ sung chủng vói phân bón hữu cơ nhàm
thúc đẩy sự phát triển của cây trồng.
Phân tích đa dạng kiểu gen của các chủng B. am ylolique/aciens subsp. plantarum
Phân tích dấu vân tay re p -P C R

: .
i
í§|§|f|pỊ|ỈỊ'

D íc e

ii

CCXÍĨ1C1*L1JÍ

Hình 1. Sơ đồ cây về mối tương đồng kiểu gen xây dựng bàng kỹ thuật dấu vân tay rep - PCR sừ
dụng mồi ERIC cùa các chủng B. amylolique/ucỉens subsp. plantarum phân lập tại các vùng sinh
thái khác nhau của Việt Nam.
Nhẩm phân tích tính đa dạng về mặt di truyền cùa các chung vi khuẩn B. amylolique/aciens subsp.
plantarum phân íặp tại các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam, kỹ thuật dấu vân tay rep - PCR
sử dụng 2 loại mồi ERIC và GTGs đã được thực hiện. Đối với mồi ERIC, phản ứng PCR đã tạo ra
11 loại băng ADN nằm trong khoảng kích thước từ 500 - 5.000 bp. số lượng băng ADN tạo ra cho
từne chùng giao động từ 6 đến 8 . Phương pháp phân tích tính tương đồng đã xác định được 8 loại
kiểu ?en với 3 nhóm chủng có cùng mơ hình băng ADN là chúng CP 1604, CP 1801 và SP 1901;

chủng BM 0621 và CYS 0208; và chùng BM 0824, CYS 0101, CL)H OiOi, CDH 0102 và CDH
9


1701. Năm chủng còn lại gồm CYS 0816, CYS 0901, BM 1912, CYS 091 I và CPI205 sở hữu
riêng một loại kiểu gen khác nhau (Hlnh 1). Tucmg tự, đối với mồi GTG5, phản ứng PCR đã tạo ra
15 loại băng ADN nàm trong khoảng kích thước từ 500 - 5.000 bp. số lượng băng ADN tạo ra cho
từng chùng giao động từ 5 đến 8 . Phưong pháp phân tích tính tương đồng đã xác định được 13 loại
kiểu gen. Trong đó, chủng CDH 0101 và CDH 0102 được xếp vào cùng 1 nhóm (Hình 2).
Phân tích trìn h tự đa gen
Để kiểm chứng lại khả năng phân tách cùa 2 loại mồi ER[C và GTG 5 trong kỹ thuật dấu vân tay rep
- PCR, trình tự đa gen của chùng CP 1604 được phân tích và so sánh với chủng SP 1901. Trình tự
ADN 5.547 bp kết nối từ 6 gen gyrA, rpoB, pnrH, po ic, groEL và 16S rRNA của hai chủng này sai
khác nhau 83 nucleotide với số lượng sai khác lần lượt cho từng gen ià 25, 8 , 20, 17, 12 và 1
nucleotide. Trên cây phát sinh chùng loại, chúng SP 1901 và CP 1604 nàm tách biệt ở 2 nhóm B.
velezensis khác nhau (Hình 3). Điều đó chứng tỏ một phần là kỹ thuật dấu vân tay rep - PCR sử
dụng mồi G T G 5 cho kết quả phân tách tốt hơn và chính xác hon so với mồi ERIC khi phàn tích đa
dạng di truyền trẽn lồi B. cimyloỉìque/aciens subsp. plantarum.

0

0

0 ố-i

L>c?vxciBotĩr

0 92

* ' I.


Hình 2. Sơ đồ cây về mối tưong đồng kiều gen xây dựng bằng kỹ thuật dấu vân tay rep - PCR sử
dụng mồi G T G 5 cùa các chủng B. amyloliquefaciens subsp. plcmtarum phân lập tại các vùng sinh
thái khác nhau cùa Việt Nam.
B. amylolique/aciens subsp. plantarum là một trong số 8 loài vi khuẩn thuộc nhóm B
subtilis [40]. Đây là lồi được đề xuất đặt tên đầu tiên vào năm 2005 với tên gọi B. velezensis sau
khi phát hiện về khả năng sinh các chất hoạt động bề mặt và iipopeptide kháng khuẩn [41]. Nãm
2010, Madhaiyan và cộng sự đã mơ tà lồi B. methylotrophicus phân lập từ đất vùng rễ lúa ở Hàn
Quốc. Bên cạnh khả năng sử dụng methanol. triethylamine và ethanol như nguồn carbon, lồi vi
khuẩn này cịn có khá năng sinh các chất như IAA và ACC deaminase kích thích cây trồng phát
triển [35]. Năm 201 1, Boriss và cộng sự đã phát hiện ra một nhóm chúng vi khuẩn gần gũi với
chùng B. amyloliqiie/aciem FZB42 có khá năng sống nội cộne sinh trong rề Arabidopais trong khi
đó nhóm chùng vi khuẩn gần gũi với chửng B. amyloliqite/acien.s DSM 7 khơng có khá nãng này.
Dựa trên kêt quả lai DNA, B. amyloiiqueỊaclem đưực tách i‘ă thành 2 loài phụ !à B.
amvloliíịIIefaciens subsp. plantantm và B amvlolique/acien.s subsp. amylolique/aciens [4]. Gân đây,
Chung và cộng sự đã mơ tá một lồi B. oryzicola sống nội cộng sinh trong rễ lúa có khả năng kích
thích thực vật phát triển, sinh chất kháng nấm và vi khuẩn gây bệnh cây và có khả năng tăng cường
hệ miễn dịch cùa thực vật N01. Do sò' hữu nhiều đặc tính có lọi quan trọng cho cây trồng, các loài
10


vi khuân kè trên đà nhận dưọc nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu; hơn 30 chủng phân iập từ
cáo vùng sinh thái khác nhau đã được giải trình tự tồn bộ genome để tìm hiểu về mối tương tác
giữa vi khuẩn và vật chù sống nội cộng sinh [13]. Song song với đó, hệ thống phân loại cùa các loài
vi khuẩn kể trên cũng được kiểm chứng lại. So sánh in silico toàn bộ hệ genome cho thấy cà bốn
lồi vi khuẩn kể trên đều có hệ số tương đồng ADN - ADN lớn hơn 84% (khác với chỉ số lai ADN ADN thực nghiệm trước đây). Chính vì vậy, B. methylotrophicus, B. amylolique/aciens subsp.
aniylolique/aciens và B. oryzicola được chi định lại về tên loài được đặt ban đầu là B. velezensis
[13].
100 B acillus veleiensis NRR L B-23189
B acillus veíeiensis NRR L B-23190


0.02

BaciHus veleien sis N R R L BD-621
Bacillus vele:ensis FZB42
B acillus veleiensis Mito-5-13
Bcicillus veleien sis Mito-7-4

100

99

B acillus ve!e:ensis T ik usei-14 - 1
SP 1901

100 178

B acillus veleien sis N R R L BD-557

Q
!f

1 0

ị-


100

Bacillus veleien sìs Hitachioom iya-8-2


C P 1604

- B acillus veleien sis N RR L BD-545

93ị'oo - B acillus ve!ezensis N R R L B - 4 1 5 8 0
B acillus vele:ensis N R R L B-4257
00

BaciHus vele:ensis NRRL BD-569

100 B acillus velerensis NRRL BD-568
B acillus am ylolique/aciens NRR L BD-601

100

B acillus am vlolìque/aciens DSM 7

100

B acil/us cim \'loliquefaciens N R R L B-14393

100

Bcicillus atrophaeus N R R l NRS-213
BaciHus m ojcivensis N RR L B - 14698
100

BaciHus val/ism ortis N R R L B - 14890


100

93
BaciHus sublilis subsp. su b lilis N R R L NRS -744
100

B acillus lequilensis N R R L B-41771
94
I--------- BaciHus subtilis subsp. inaquosorum NR.RL B-23052
100



B acillus su b ú lis subsp. sp i:i:e n ii N R R L B-23049
Bcicillus licheniform is DSM 13
Bacillus sonorensis N RR L B-23154

100


!! .
O C IL I I I I I ò

... 7. . XỊDOf Kinc o m

ụ u iìiịiu S ín K K L

B acillus ce re u í A T C C 14579

Hinh 3. Mối quan hệ giữa chúng SP 1901 và CP 1604 trên cây phát sinh chủng loại và các lồi vi

khn thuộc nhóm Bacillus subtilis xây dựng dựa trên đoạn ADN 5.547 bp kết nối từ 6 gen gyrA ,
rpoB ,parH , p o ic, groEL và I 6 S rRNA.


Tổ họp kết quà cùa kỹ thuật rep - PCR sư dụng 2 loại mồi ERiC và GTG;, cho thấy có 14
loại kiều gen trong số 15 chủng tí. amylolique/aciens subsp. plantarum nghiên cứu. Chi có duy nhất
2 chủng CĐH 0101 và CĐH 0102 phân lập từ I mẫu đất có kiểu gen tương đồng nhau. Kết quả rep
- PCR được kiểm chuẩn bằng kỹ thuật giải trình tự đa gen khi 2 chùng SP 1901 và CĐH 1604 phân
tách rõ ràng trên cây phát sinh chùng loại. Điều đó chứng tị có sự đa dạng rất cao về mặt di truyền
của các chủng B. velezensis phân lập ở các vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam.
Tối ưu điều kiện lên men
Với 6 môi trường nhân giống được sử dụng trong nghiên cứu (TSB, 1/5 TSB, NA, 1/5 NA,
LB, 1/5 LB), chùng CPỈ604 sinh trường tốt nhất trên môi trường TSB với giá trị ODéoonm sau 24
giờ nuôi lắc đạt 2 ,2 ; đồng thịi đây cũng là mơi trường cho hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm tốt
nhất (D-d lần lượt là 30 mm và 9 mm), trong khi đó với mơi trường 1/5 TSB chùng vi khuẩn này
sinh trưởng kém hơn rõ rệt (ODóoonm = 1,4; hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm D-d tương ứng là
20 mm và 5 mm). Tương tự, trên môi trường LB và NA, chung vi khuẩn sinh trưởng và sinh chất
kháne khuẩn và kháng nấm cao hơn đáng kể so với môi trường tương ứng 1/5 LB và 1/5 NA; tuy
nhiên tất cà các chi số trên đều nhỏ hơn trên môi trường TSB. Do vậy chúng tôi chọn môi trường
TSB cho những nghiên cứu về sau.
Nhiệt độ được xem là một yếu tố quan trọng anh hưởng đến khá năng sinh trưởng cũng như
kha năng sinh các chất có hoạt tính sinh học cùa vi sinh vật. Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa
chọn dải nhiệt độ từ 20°c đến 40°c để khảo sát ảnh hướng cùa nhiệt độ đến tốc độ sinh trưởng và
hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm cùa chủng CP1604. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ 35°c
thích hợp nhất cho sinh trưởng của chủng C PI604 với giá trị OD 6 0 0 nm= 2 . 5 ; tuy nhiên hoạt tính
kháng khuẩn và kháng nấm lại thể hiện tốt nhất ờ nhiệt độ 30°c, giá trị D-d tương ứng là 29 mm và
9 mm. Với mục đích tối ưu điều kiện lên men thu chất kháng khuẩn và kháng nấm, nhiệt độ 30°c
được lựa chọn để cho nghiên cứu tiếp theo.
Trong lên men, tốc độ khuấy có ảnh hưởng nhất định đến sinh trưởng cũng như hoạt tính
sinh học của chủng vi sinh vật. Trong nghiên cứu này, chủng ẾPI604 sinh trưởng tốt nhât

(OD 6 0 0 nm= 2 , 8 ) khi được ni khuấy ị' tốc độ 150 vịng/phút, đây cũng là điều kiện thích hợp cho
khà năng sinh chất kháng khuẩn và kháng nấm (D-d tương ứng 34 mm và 12 mm).
Tốc độ thơng khí là một yếu tố ảnh hưởng then chốt đến sinh trưởng cùa vi sinh vật hiếu khí
nói chung và nhóm vi khuẩn Bacillus nói riêng. Với bốn tỉ lệ thơng khí 50, 75, 100 và 125% được
nghiên cứu, kết quá thí nghiệm cho thấy chủng CP1604 sinh trường tốt nhất ở ti lệ thơng khí 75%
(ODộ0 0 mn= 3 .0), ti lệ thơng khí này cũng thích hợp nhất với khả năng sinh chất có hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm cùa chung vi khuẩn nghiên cứu (D-d tương ứng là 37 mm và 15 mm).
Trong nghiên cứu về ánh hưởng của thòi gian đến sinh trướng và khả năng sinh chất kháng
khuẩn và kháng nấm. tại thời điểm sau 48 giò' lên men, chúng vi khuẩn nghiên cứu đạt giá trị
ODôoonm cực đại (2.9); tuy nhiên hoạt tính kháng khuẩn lại cao nhất sau 36 giờ ni (D-d=34 mm),
hoạt tính kháng nấm cao nhất ở cả giờ nuôi 36 và 48 (D-d= 14 mm).
Như vậy, trong nghiên cứu này, điều kiện lên men thích họp cho chủng CPI604 là môi trường TSB,
nhiệt độ 30°c, tốc độ khuấy 150 vịng/phút, tốc độ thơng khí là 75%, thời gian lên men 36 giờ.

12


1

CìZ0L.
Õ

35*c
N h iệ t đ ộ n u ị i cấ y

M ò i tr ư ờ n g n i cấ y

(b)

(a)

3.0

X
ỉ.S Ĩ3

;.of

p

3

Hi

1'.Ị
ĩ


1° 0

o

100
T ó c độ th ò n g k h í (% so v ớ i th ẻ tích )

TỐC đ ộ k h u ấ y (v ó n g / p h ú t )

3 .0
2 .S


ẩ.

2.0
1 5

=r

Q1.0
0 .5

0.0

-ỈS
T h ơ i g ia n n u ô i c â y (g iơ )

(e)
Hình 4. Ảnh hường của mơi trường (a), nhiệt độ (b), tốc độ khuấy (c), tốc độ thơng khí (d) và thịi
gian ni cấy (e) đến sinh khối và khá năng sinh chất kháng nấm cùa chùng vi kha\uẩn CP1604
Tách chiết, tỉnh sạch và x á c định bản chất sinh học của châí kháng nâm và chât khảng kh uân
từ chủng B. amylolique/aciens subsp. plantarum CP 1604
So sánh hiệu a uả tách chiết chất kháng nấm và chất kháng khuẩn
Trong số các chủng B. amylolique/aciens subsp. pỉantarum nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn
chủng CP 1604 cho các nghiên cứu tách chiết và tinh sạch chất kháng sinh. Nhằm tìm hiêu điêu
kiện ni cấy phù hợp cho chung CP 1604 sinh chất kháng sinh, chúng tôi đã tiến hành thừ nghiệm
các môi trường nuôi cấy TSB, 1/5 TSB. NB, 1/5 NB. LB, 1/5 LB ỏ' các nhiệt độ nuôi cây khác nhau

13


và thời gian nuôi cấy khác nhau. Kết qua là, chung L p ỉ 604 sinh chất kháng nấm và kháng khuẩn

mạnh nhất khi nuôi cấy trên môi truửng TSB ở nhiệt độ 30°c sau thòi gian 36 giờ.
Từ dịch ni cấy chùng CP 1601, chất có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn được tách
chiết bàng 4 phương pháp khác nhau. Đối vớiphương pháp táchchiết bằng dung môi hữucơ, chất
có hoạt tính được chiết rút mạnh nhất trong dung mơi I -butanol và 2 - pentanol. Hoạt tính kháng
nấm không xuất hiện khi dịch nuôi cấy được tách chiết bàng chloroform và hexan nhưng hoạt tính
kháng khuẩn vẫn duy trì khá cao khi tách chiết bằng chloroform. Điều đó chứng tỏ có sự khác nhau
về tính tan trong các dung môi khác nhau nên dịch nuôi cấy chủng CP 1604 có thể chứa 2 chất
kháng nấm và kháng khuẩn riêng biệt nhau.
Hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn thu được khá cao khi tách chiết bằng phương pháp
hấp phụ với hạt amberlite - XAD7 và tách chiết với ethanol từ cặn đông khô. Cặn tủa trong pH thấp
cùa dịch ni cấy cũng có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn nhưng hoạt tính kháng thấp hơn so
với các phưong pháp còn lại (Bảng 5).
T inh sạch ch ất kháng nấm và kháng khuẩn
Từ kết quà thu đưọc ở trên, chất kháng sinh thô chuẩn bị cho tinh sạch được tách chiết liên
tiếp bàng 2 phương pháp nhàm loại bỏ các tạp chất không mong muốn. Đầu tiên, dịch nuôi cấy
chùng CP 1604 được tách chiết với dung môi hữu cơ I - butanol. Sau đó, dịch kháng sinh đưọ-c tiếp
tục tách chiết bằng phương pháp hấp phụ với hạt amberlite - XAD7 và được thôi ra ở nồng độ
ethanol 75%. Kết quả kiểm tra bằng máy HPLC cho thấy đường sắc ký đồ sau khi tách chiết 2 lần
có nhiều đình rõ ràng hon so với dịch chiết 1 lần bằng 1 - butanol. Chất kháng sinh thô này sau đó
được tinh sạch bằng kỹ thuật HPLC. Kết quả thừ nghiệm hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn ỏ'
các phân đoạn thu được cho thấy có 2 chất rõ ràng: chất có hoạt tính kháng nấm được thơi ra ở thời
gian 5,328 phút và chất có hoạt tính kháng khuẩn được thơi ra ở thời gian 15,313 phút (Hình 4).
Điều đó chứng tỏ chùng CP 1604 đã sản sinh ra 2 loại chất có hoạt -tính kháng nấm và kháng khuân
khác nhau.
Bảng 5. Hoạt tính kháng nấm và vi khuẩn cùa dịch chiết thơ
Hoạt tính đối kháng (D - d, mm)
STT

Phương pháp tách chiêt


Fusarium
oxysporitm

Xanthomoncis
oryzae

6

22

9

26

Chloroform

0

26

Ethyl
acetate

4

26

Hexan

0


8

6

34

4

16

Benzen
1

1

Dung
môi
hữu


- butanol

1.
pentanol
Tuluene
2

Amberlite - XAD7


10

32

3

Đông khô

10

30

4

Tủa ở pH thấp

8

24

14


D A Õ 1 0 . S i g = 2 l 0 40 R e f = 3 6 0 100 (T R U N G \ T R 126 D)
rn A U

03

60


40
30

20
10

-10

0.

15

.10

Hình 4. sác ký đồ HPLC cùa chất kháng nấm (5,328 phút) và chất kháng khuẩn (15,313 phút) tinh
sạch từ dịch nuôi cấy chùng B. amylolique/aciens subsp. plantarum CP 1604.
Xác định các tính c hất của chất kháng nấm và kháng khuẩn
Phổ khối của chất có hoạt tính kháng nấm và kháng khuấn được phàn tích (Hình 5). Trên
bản phổ ion dương, khối lượng phân từ cùa chất kháng nấm được xác địnhlà1042Da (M + H' =
1043). Trên bản phổ ion âm, khối lượng phân tử của chất kháng khuẩn được xácđịnh là 402 Da (M
- H+ —4 0 1).
Khi xử lý ở giải nhiệt độ từ 60°c đến 100°c trong 2 giờ, chất kháng nấm vẫn duy trì hoạt
tính kháng F. oxysporum nhưng hoạt tính kháng vi khuẩn X. oryiae của chất kháng khuẩn giảm rõ
rệt, đặc biệt khi bị xử lý ở 100°c (Bảng 3.6). Cà 2 chất kháng nấm và kháng khuân đều giảm hoạt
tính khi ở trong dung dịch đệm có pH axít trong khi đó hoạt tính khápg nấm và vi khuẩn vẫn duy trì
tơt ở dung dịch đệm có pH bazơ (Bàng 7). Hoạt tính kháng nâm và kháng vi khuân cùa 2 chât cũng
không bị ành hưởng bởi các enzyme thủy phân trypsin, a-chymotrypsin, amylase, lipase và
proteinase K (Bảng 8 ).

A)


B)

11

H ìn h 5. Khối p hổ phân đoạn chất có hoạt tính k h áng nấm (A) và phân đo ạn chất có hoạt
tính kháng k h u ẩ n (B).
Bảng 3.6. Khà nâng bền nhiệt cùa chất kháng nấm và kháng khuẩn

Nhiệt độ xử


Thịi gian
.ỴI Ịvir

Hoạt tính đơi kháng (D - d. mm)

iỊ V>

(phút)

Fusarium

Xcinthomonas


oxysporum

oryzae


30

8

25

60

8

25

90

8

25

120

8

25

30

8

24


60

8

2 0

90

8

2 0

120

8

2 0

30

8

2 0

60

8

15


90

8

10

120

8

7

8

25

60°c

80°c

10 0

°c

Đối chứng

Bảng 7. K.hà nãng bền pH cùa chất kháng nấm và chất kháng khuẩn
Hoạt tính đối kháng (D - d, mm)
Giá trị pH xử lý


Fusarium
oxysporum

Xanthomonas
oryzae

pH 3,0

3

2 0

pH 4,0

5

24

pH 5,0

6

25

pH 6,0

7

25


pH 7,0

8

25

pH 8,0

8

25

pH 9,0

8

T?
Lủ

Đối chứng

8

25

Bảng 8 . Khả năng bền với các enzyme thủy phân
Hoạt tính đối kháng (D - d, mm)
Enzyme

Amylase

Chymotrypsin

. . . .

Fusarium
oxysporum

Xanthomonas
oryzae

8

25
'-Ì r

8




......
Lipase

- ........... ............................... .
8

25

Protease


8

25

Trypsin

8

25

Đối chứng

8

25

B. amylolique/aciens subsp. plantarum (hay còn gọi là B. velezensis, B. methylotrophicus
hoặc B. oryzicola) là một lồi vi khuẩn sở hữu nhiều đặc tính q có lợi cho cây trông, đặc biệt là
khả nãng sinh các chất kháng nấm và kháng vi khuẩn gây bệnh cây [13]. Do đó, nhiều chùng B.
am yloliquefaciem subsp. plantarum phân lập từ các vùng sinh thái khác nhau đã được ứng dụng
trong đấu tranh sinh học để phòng trừ bệnh cây. Nhiều chất có hoạt tính sinh học từ lồi B.
velezensis đã đưọc nghiên cứu nhăm làm rõ bàn chât câu trúc hóa học cũng như cơ chê tân cơng của
chất kháng sinh đến các vị trí đích cùa vi sinh vật gây bệnh. Từ bộ sưu tầm chùng B.
amyloliqite/aciens subsp. plantarum phân lập ở các vùng sinh thái khác nhau tại Việt Nam, chủng
CP 1604 chứng minh có khả năng sinh chất kháng nấm và kháng khuân mạnh kháng lại các ioại
nấm hại cây tà F. oxysporum , s. hydrophilum, R. solani, p. ccipsici và vi khuẩn gây bệnh bạc lá X.
oryzae. Chất hoạt tính này đều có thể tách chiết vói hiệu quá tương đương bằng các phương pháp
hấp phụ trong hạt amberlite-XAD7, chiết trong ethanol từ dịch đông khô, tủa ở pH thấp hoặc chiết
băng các dung môi hữu CO' là 1 - butanol và 2 - pentanol. Kêt quà tinh sạch băng HPLC cho thây
chất kháng nấm và chất kháng khuẩn là hai chất khác nhau được thơi ra ở hai thời điêm khác nhau.

Phân tích khối phổ cho thấy, bên cạnh các mảnh phổ khối được quan sát thấy trên bàn phổ ion
dưong, mảnh có khối lượng phân tử giống iturin A (M + H* = 1043) được tìm thấy trong phân đoạn
chất có hoạt tính kháng nấm. Tương tự mành có khối lượng phân tử giống macrolactin A (M - H T =
401) được phát hiện thấy trên bàn phổ ion ầm của phân đoạn có hoạt tính kháng khuẩn. Điều đó
chứng tỏ chủng CP 1604 sản sinh đơng thịi 2 chất kháng nâm và kháng khuân trong dịch nuôi cây
và sự hiệp đồng của 2 chất này giúp cho dịch nuôi cấy của chủng CP 1604 có hoạt tính kháng nấm
và vi khuẩn phổ rộng.

Hình 6 . Hoạt tính của
nhau. Hoạt tính kháng
phút (2), khi xử lý ở
trong 90 phút (5) và
trong 30 phút (!), 60

chất kháng nấm và chất kháng khuán khi xư lý nhiệt ờ các nhiệt độ khác
nấm F. oxysporum (A) khi xử lý ở nhiệt độ 60°c trong 90 phút (1) và 120
nhiệt độ 80°c trong 90 phút (3) và 120 phút (4), khi xử lý ở nhiệt độ100°c
120 phút ( 6 ). Hoạt tính kháng khuẩn X. uryxae (B) khi xử lý ở nhiệt độ 100°c
phút (2), 90 nhút í 3ì và n o nhút Í4Ì. ĐC là đối chứng.
ĐAI HỌC QUỐC GIA HA NỘI
I
TRUNG TAM- t h ô n g tin thư v iể_ n_ j:

I_ũĐũAmnỉẤậ__ j

17


Lipopeptide là các chầt kháng sinh chính sản sinh từ vi khuẩn Bacillus và các chi có quan hệ
gần gũi như Paenibacillus và Brevibacillus. c hất kháng sinh này được cấu tạo từ 2 thành phần

chính là chuỗi peptide mạch thẳng hoặc vòng liên kết với phần mạch acid béo tại vị trí đầu N cùa
peptide. Trong số các lipopeptide đã công bố, iturin là được xếp vào nhỏm không mang điện tích
dương, có 7 amino acid khép vịng bởi một liên kết amide giữa đầu N của phân tử p - amino acid
béo và đầu c của amino acid cuối [11]. Iturin thường được tách chiết từ các loài vi khuẩn thuộc
nhóm B. subtilis, trong đó có B. amyloliqiie/aciens subsp. plantarum [37]. Dựa trên sự khác nhau về
thành phần cấu tạo chuỗi amino acid và cấu trúc của phân từ acid béo, lớp iturin được chia ra làm
nhiều loại với các tên gọi khác nhau là iturin, mixirin, subtulene, mycosubtilin, mojavensin và
bacillomycin. Kháng sinh lớp iturin có hoạt tính kháng nấm mạnh nhưng khơng có hoạt tính kháng
khuẩn, iturin tấn công vào thành phần sterol trong màng tế bào nấm, làm tăng tính thấm của ion
kali, phá vỡ màng tế bào, làm thoát hoặc bất hoạt các thành phần trong tế bào tế bào nấm, dẫn đến
tiêu diệt tế bào nấm [11, 20]. Theo các công bố trước đây, iturin A có phơ hoạt tính kháng nâm
rộng, kháng lại các loại nấm như Fusarium, Rhizoctonia, Penicillium, Aspergillus và Pyricularia
[19, 42]. Iturin A sản sinh từ chùng CP 1604 cùng có phổ hoạt tính khang nấm mạnh kháng lại F.
oxysporurn, Sclerotium hydrophilum, Rhizoctonia soìani, Phytophthorứ capsici, Aspergillus oryzae,
Aspergillus rtiger và Saccharomyces cerevisiae.
Bên cạnh lipupeptide, polyketide cũng là một trong những chất trao đổi chính thường đưọ'c
tim thấy trong dịch ni cấy cùa vi khuẩn Bacillus. Polyketide thường có hoạt tính kháng khuẩn,
kháng virus và kháng tế bào ung thư [43]. Phân tích ADN của chủng B. amylolique/ciciens subsp.
plantarum FZB42 cho thấy hệ genome có 3 nhóm gene l à p k s \,p k s 2 v à p k sì quy định tổng họp các
polyketide lần lưọt là bacilỉaene, macrolactin và difficidin [6 , 43]. Macrolactin là một iactone dạng
vịng có 24 phân tử carbon liên kết với 1 hydrocarbon tại vị trí carbon số 7. Đây là chất được phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1989 trong dịch ni cấy của một lồi vi khuẩn biển và đến nay có
khoảng gần 20 loại macrolãctin đã được cơng bố [5, 21]. Trong số đó, macrolatin A có hoạt tính
kháng vi khuẩn mạnh nhất, đặc biệt là khả năng đối kháng với một số loại vi khuẩn kháng thuốc
kháng sinh như Siaphylococcus aureus kháng methicillin và Enterococcus kháng vancomycin [31,
39]. Macrolactin A đã đưọc phát hiện trong dịch nuôi cấy của một số chùng B. amylolique/acỉens
subsp. planlarnm như chùng GAI [ỉ] và ESB-2 [24]. Macrolactin A sàn sinh từ các chủng B.
amvlolique/aciens subsp. planiarum như HR62 và NJN - 6 đã được chứng minh có hoạt tính kháng
lại các loại vi khuẩn gây bệnh héo xanh Ralstoma solanacearnm [27, 49]. Macrolactin A sàn sinh từ
chùng CP 1604 cũng chửng minh có hoạt tính kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá X. oryzae. Hơn nữa,

dịch nuôi cấy của chủng CP 1604 cũng có hoạt tính kháng vi khuẩn kháng thuốc s. aureus và E.
/aecalis.
Lipopeptiđe từ vi khuẩn Bacillus là các chất trao đổi bậc 2 được sàn sinh theo con đường
sinh tổng peptide khơng cần ribosome (nonribosomally synthesized peptide) nhị' sự có mặt của
nhóm đa enzyme non-ribosomal peptide synthetases (NR.PS). Chất kháng sinh này chứa hồn họp
các amino acid dạng D và dạng L, giúp cho chất kháng sinh bền vói các enzyme thủy phân [11].
Điều đó hồn tồn đúng với chất kháng nấm và chất kháng khuẩn sinh ra tư chùng B
amylolique/aciens subsp. plantarum CP 1604. Cà hai chất đều bền với một loạt các protease như
trypsin, a-chymotrvpsin, và proteinase K. Ngồi ra, hai chất này vẫn duy trì hoạt tính khi xử lý ở
pH bazơ. Iturin A bền nhiệt độ hơn so với macrolactin A.
Tliử nghiệm tính an tồn của chất klìáng nấm và chất kháng khuẩn
Bước đầu thử nghiệm tính an tồn cùa chất kháng nấm và chất kháng khuân, chúng tôi tiến
hành đánh giá sơ bộ ành hưởng của các chất này tới sự sinh trưởng và phát triển của một số loại cây
trồng. Qua đó. chất kháng nấm và kháng khuẩn thô được tách chiết bằng 1 - butanol kết họp với hạt
amberlite - XAD7 từ dịch nuôi cấy của chùng CP 1604 được pha tới nồng độ ức chế tối thiểu nấm
F. oxysporum và được đưa vào thư nghiệm.

18


T h ử nghiệm nẩy m ầm hạt
Các loại hạt lúa, lạc và ngô sau khi ngâm trong dịch kháng sinh thô trong 3 giờ được ủ trong
trong lớp bông ẩm. Sau 4 ngày và 6 ngày, độ dài cùa các mầm hạt được đo lại. Ket quà cho thấy, độ
dài trung bình của các mầm hạt khi xử lý dịch kháng sinh thơ vẫn phát triển bình thường như ở mẫu
đối chúng (giá trị p đều > 0,05 ở từng phép so sánh). Sau 4 ngày, độ dài mầm của các hạt lúa, lạc và
ngô khi xử lý lần lượt là 1,4 cm, 3,9 cm và 6 , 6 cm; sau 6 ngày, kích thước cùa các hạt đó tăng lên
lần lượt là 2,8 cm, 5,6 cm và 11,9 cm (Bàng 3.9). Điều đó chứng tỏ chất kháng nấm và kháng khuẩn
sản sinh từ chùng B. amyloliqiie/aciens subsp. plantaram CP 1604 không ảnh hưởng tới sự nẩy
mầm cùa hạt.
Bảng 9. Khả năng nẩy mầm của hạt khi xử lý với chất kháng sinh

Tốc độ nảy mầm cùa hạt (GTTB ± KBT, cm)
Sau 4 ngày
Đối chứng

Thí nghiệm

Sau
Đối chứng

Giá trị p

6

ngày
Giá trị p

Thí nghiệm

Hạt thóc

1,5 ± 0,2

1,4 ± 0,3

0.19

2,9 ± 0,4

2,8 ± 0 ,7


1,00

Hạt lạc

3,7 ± 0 .3

3,9 ± 0 ,2

0,09

5,8 ± 0 ,6

5,6 ± 0 ,9

0,64

Hạt ngô

6,7 ± 0 ,6

6 ,6

± 0 ,5

0,84

12,1

±


1,0

1

0,84

1,9 ± 1,3

GTTB = Giá trị trung bình; K.BT = Khoáng biến thiên
T hử nghiệm khả năng sinh trư ở n g của cây
Hạt nẩy mầm được gieo vào trong đất tới khi cây phát triển ồn định (khoảng 5 - 7 ngày). Sau
đó, dịch kháng sinh thơ được phun trực tiếp lên các vị trí của bề mặt lá. Quan sát hàng ngày cho
thấy mầu sắc và trạng thái lá khơng có hay xuất hiện những thay đổi khác biệt so với cây đối chứng.
Sau 5 ngày, kích thước lá được đo lại và so sánh. Kết qủa cho thấy khơng có sự khác biệt về kích
thước giữa nhóm đối chứng và nhóm thí nghiệm (giá trị p đều > 0,05 ờ từng phép so sánh, Bàng
3.10). Điều đỏ chứng tỏ chất kháng nấm và kháng khuẩn sàn sinh từ chùng B. amylolique/ociens
subsp. planiarum CP 1604 không ảnh hường tới sự sinh trưởng của các loại cây thử nghiệm.
Bảng 3.10. Khả năng sinh trưởng cùa cây non khi xử lý với chất kháng sinh
Tốc độ sinh trưcrng cùa cây non (GTTB ± KBT, cm)
Đối chứng

Giá trị p

Thí nghiệm

Lá 1

Lá 2

Lá 1


Lá 2

Lá 1

Lá 2

Cây lúa

15,1 ± 0 ,3

9,1 ± 0 ,3

14,8 ± 0 ,2

9,0 ±0,3

0,59

0,80

Cây lạc

19,0 ± 0 ,3

12,7 ±0,3

19,8 ±

0,2


13,1 ±0,1

0,06

0,28

Cây ngô

17,3 ± 0 ,5

14,7 ± 0,4

17,3 ±0,3

15,2 ± 0,3

1,00

0,15

GTTB = Giá trị trung bình; K.BT = Khống biến thiên
Sử dụng thuốc trừ sâu hóa học tronơ phịng trừ sâu bệnh hại cây khơng những gây ỏ nhiễm
mòi trường ma còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Do đó, việc tìm kiếm các
chất mới có thời gian bán hủy nhanh, tiêu diệt đặc hiệu vi sinh vật đích và có nguồn gốc từ vi sinh
vật vẫn đang được các nhà khoa học quan tâm [ 12]. Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo đề thừ nghiệm tính
an toan và hiệu q phịriy trừ bệnh hại cây ià việc làm cần thiết nhằm tim kiếm khá năne ứng dụng
19



của chất kháng nấm và chất kháng khuẩn từ chung B. amyloliquefac'lèm subsp. plantarum CP 1604
trong phát triển nông nghiệp xanh và bền vừng.
5. Đ ánh giá về các kết quả đã đạt đưọc và kết luận
Đề tài đã thu được các kết quà như sau:
Hoạt hóa và nghiên cứu trên 15 chủng B. amylolique/aciens subsp. plantanim phân lập từ
các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam có sự đa dạng cao về mặt di truyền.
Các chủng này đều có khà năng sinh tổng họp các chất kháng nấm và vi khuẩn gây hại cây
trồna. Ngoài ra, các chùng này cịn có khả năng phân giài phosphate khó tan, sinh chất kích
thích sinh trường thực vật IAA và sản sinh hàng loạt các enzyme thủy phân như lipase,
protease, amylase, CMCase, xylanase và chitinase.
Chùng B. amylolique/aciens subsp. plantarum CP 1604 sản sinh chất kháng nấm và chất
kháng khuẩn. Dựa trên phân tích khối phổ, chất kháng nấm được xác định là iturin A có
trọng lượng phàn tử là 1042 Da và chất kháng khuẩn là macrolactin A có trọng lượng phân
tử là 402 Da.
Chất kháng nấm bền nhiệt nhung chất kháng khuẩn bị giảm hoạt tính khi bị xử lý ở 100°c.
Cá hai chất nàv đều giảm hoạt tính ỏ’ pH axít nhưng duy trì hoạt tính ở pH bazơ. Hoạt tính
kháng nấm và kháns khuẩn khơng thay đổi khi xử lý với các enzyme thủy phân là trypsin,
a-chvmotrypsin. amylase, lipase và proteinase K.
Bưó’c đầu thử nghiệm tính an tồn cho thấy chất kháng nấm và chất kháng khuẩn sản sinh từ
chúng CP 1604 không ảnh hircrng đến sự nẩy mầm và sinh trưởng của các loại hạt thóc, hạt
lạc và hạt ngơ.
6

. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)

Tiếng Vièt:
Bacillus amylolique/aciens subsp. plantarum là một loài thuộc nhổm vi khuẩn B. siibtìlis. Do sở
hữu nhiêu đặc tính q có lợi cho cây trơng, lồi vi khn này đang nhận được nhiêu quan tâm
nghiên cứu ứng dụng trong phòng trừ bệnh hại cây và tăng năng xuất cây trông. 15 B.
amylolique/aciens subsp. plantarum phân lập được ở các vùng Hoàng Liên, Cúc Phương, Bạch Mã,

Chư Yang Sin và Cơn Đào đã được phát hiện có hoạt tính kháng các loại nấm hại cây là Fusarium
oxysporum, Sclerotium hydrophilum, Rhizoctunía solani, Phytnphthura capsici và vi khuân gây
bệnh bạc lá Xanthomonas oryzae. Hơn nữa, các chùng này cịn có khả năng phân giải phosphate
khó tan, sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật 1AA và sản sinh nhiều enzyme thủy phân như
lipase, protease, amylase, CMCase, xylanase và chitinase. Phân tích đa dạng di truyền dựa trên kỹ
thuật dấu vân tay rep - PCR sử dụng 2 mồi ERIC vá GTGs cho thấy mồi GTGs phân tách tôt hơn
mồi ERIC với số lượng kiểu gen tạo ra tương ứng là 13 và 8 . Tố họp mơ hình băng ADN của 2 loại
mồi tạo ra 14 loại kiểu gen. Kết quả đa dạng di truyền đó được kiểm chứng bàng kỹ thuật giài trình
tự đa gen của 2 chùng CP 1604 và SP 1901 vói sự phân tách rõ ràng trên cây phân loại. Từ dịch
nuôi cây của chùng CP 1604, chât có hoạt tính kháng nâm Fm arium oxysporum và kháng khuân
Xanthomonas oryzae đểu có thể tách chiết được bằng phương pháp hấp phụ trong hạt amberliteXAD7, chiết trong ethanol từ dịch đông khô, tủa ở pH thấp hoặc chiết bàng các dung môi hữu cơ là
I - butanol và 2 - pentanol. Kết quà tinh sạch bầng HPLC cho thấy chất kháng nấm được thơi ra ỏ'
thịi gian 5,328 phút và chất kháng khuẩn được thôi ra ỏ' thời gian 15,313 phút. Băng phương pháp
phân tích khối phổ, chất kháng nấm được xác định là iturin A có trọng lưcmg phân tử là 1042 Da và
chất kháng khuấn là macrolactin A có trọng lượng phân tử là 402 Da. Chất kháng nấm bên nhiệt
nhung chất kháng khuẩn bị giảm hoạt tính rõ rệt khi bị xù' lý ở 100°c trong thời gian 2 giờ. Cả hai
chất này đều giám hoạt tính ở pH axít nhưng duy trì hoạt tính ờ pH bazơ. Hoạt tính kháng nâm vá
kháng khuẩn khơng thay đổi khi xứ lý với các enzyme thúy phân là trypsin, a-chymotrypsin,
amylase, lipase và proteinase K. Vói khà năng sinh các loại enzyme thúy phân và sinh các chất có
lợi cho cày trồng, các chúng CP 1604 có tiềm năng ứng dụnR đế tạo chế phẩm làm phân bón hữu cơ
sinh học.
20


Tiếng A n h:

Bacillus am yloliqueỊaciem subsp. plantcirum is a species belonging to the bacterial group o f B.
subtilis. Due to various beneílcial traits to plants, the bacterium has been received considerable
attention for application in disease control and crop productivity. In this study, 15 B.
amylolique/aciens subsp. plantarum strains isolated from various regions o f Hoang Lien, Cuc

Phuong, Bach Ma, Chu Yang Sin and Con Dao vvere demonstrated antagonistic activity against
phythopathogenic fungi of Fusơrium oxysporum, Sclerotium hydrophilum, Rhizoctonia solani and
Phyíophíhora capsici and rice blight bacterium Xanthomonas oryzae. Those strains were capable of
solubilizing Ca 3 (P 0 4 ) 2 and producing plant grovvth hormone o f IAA. Moreover, those strains
produceđ a series o f hydrolytic enzymes such as lipase, protease, amylase, CMCase, xylanase and
chitinase. Analysis of genetic diversity based on rep - PCR fingerprinting technique shovved that
primer ERIC had greater discrimination than primer GTG 5 . Number of DNA banding patterns
generated by primer ER1C and G TG 5 were 8 and 13, respectively. Combination of DNA banding
pattỉrns o f both primers shovved 14 different genotypes in 15 5. velezensis strains. Using multilocus
sequencing technique, genetic diversity was confirmed bv a clear discrimination o f strain CP 1604
and SP 1901 in tvvo different clusters on phylogenetic tree. From liqưid culture o f CP 1604,
subitances vvith activity against Fusarium oxv.sporum and Xcmthomonas oryzae were extracted by
means of adsorption with amberlite-XAD7, extraction from lyophi 1ized powder using ethanol,
precipitation at low pH and extraction with organic solvents of I - butanol and 2 - pentanol. The
subìtances were subsequently purified by HPLC. Antiíungal substance vvas eluted at 5.328 min
vvhile antibacterial substance was observed at 15.313 min. Mass spectrometry analysis shovved that
antifungal substance vvas iturin A with molecular weight o f 1042 Da and antibacterial substance
was macrolactin A with molecular weight of 402 Da. The antifungal substance vvas stable at high
terrperature but antibacterial activity was signiíìcantly reduced when treated at 1 0 0 ° c for 2 hours.
Boih substances reduced activity at low pH but the activities maintained at high pH. The activities
against íưngal and bacterium were not affected when treated with hydrolytic enzymes such as
trypsin, a-chymotrypsin, amylase, lipase and proteinase K. Due to the possession of many
beretìcial traits to plants and production of hydrolytic enzymes, the CP 1604 strains in this study
ha\e potential application on preparation o f bio-fertilizer.
PHÀN III. SẢN PH Á M , C Ô N G BÓ VÀ K É T QUẢ ĐÀO T Ạ O CỦA ĐÈ TÀI
3.1 Kết q u ả nghiên cứu
r
TT

Yêu cầu khoa học hoặc/và chi tiêu kinh tế - kỹ th u ật

Tên sản phẳm
Đạt được

Đăng ký
1

nz

Chung B. amylolique/aciens
sinh chất kháng nấm hại cây
Chế phẩm diệt nấm hại cây
trồng

01

chùng

2 lít, MIC = 500

15 chủng
Đạt

3.1. Hình thức, cấp độ cơng bố kết quả

í

Ghi đia chỉ
và cảm ơn
sư tai trơ
Sản phẩm


của
ĐHQGHN
đúng quy
đinh
— ------------------------------------------------------------------,
:_________________________ L_______________ T______ „____________________ r_____________________— i —
1 Cơng trình cơng bổ trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thơng ISI/Scopus
Tình trạng
ÍĐã in/ c ^â n nhân in/ rin nnn
đơn/ đã được chấp nhận đơn
hợp lệ/ đã được cấp giấy xác
nhận SHTT/ xác nhận sử
dụng .san phàm)

Đ ánh giá
chung
(Đụi,
không
đạt)

21


.............

....... .............. .. “

.......


1.1
1.2

1
L

Sách chuyên khảo đưọc xuât bàn h(Dặc ký họp đông xuât bản

2.1

- ..............— -



....................

- ......

2 .2

Đăng ký sỏ' hữu trí tuệ
3
----- ----- .... —......- .........
3.1
3.1
4
Bài báo quốc tế không thuộc hệ thố ng ISI/Scopus
4.1
4.2
Đạt

Bai báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên ngành
5
quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
5.1
5.2
Báo cáo khoa học kiên nghị, tư vân chính sách theo đặt hàng của iơn vị sử dụng
6
6.1
6.2

Kêt quả dự kiên đưọc ứng dụng tại c ác cơ quan hoạch định chính sách hoặc CO' sở
ứng dụng KH&CN

7
7.1
7.2

- ................ — ...............-



Ghi chú:
Cột sán phầm khoa học công nghệ: Liệt kê các thông tin các sàn phãm KH CN theo thứ tự
cơng trình, m ã cơng [rình đăng tạp chí/sách chuyên khảo (DOI), loại tạp chí ISI/Scopns>
Các ấn phàm khoa học (bài báo, báo cáu KH, sách chuyên khao...) chi đươc chấp nhân nếu
có ghi nhận địa chi và cảm ơn tài trợ của Đ H Q G H N theo đúng quy định.
Ban phị tỏ lồn văn các ấn phâm này phai đưa vào phụ lục các minh chímg cùa báo cáo.
Rièng sách chun khao cần có bán phơ lơ bìu, irang đầu và [rang cuối có ghi thông tin mã số xuât
ban.

3.3. Kết quả đào tạo
TT

Họ và tên

Thịi gian và kinh phí Cơng trình cơng bơ liên quan
(San phẩm KHCN, luận án, luận Đã bảo vệ
tham gia đề tài
vãn)
(số tháng/so tiền)

Nghiên cứu sinh
1
!
!
Học viên cao học
1
Nguyên Phương Liên
Ghi chú:

!
Luận án thạc sỹ

Đã bảo vệ

Gửi kèm bán photo trang bìa luận án/ luận vãn/ khóa luận và báng hoặc giây chímg nhận
nghiên cím sinh/thạc sỹ nêu học viên đã bào vệ /hành còng luận án/ luận vãn;
Cộl cịng trình củhg bị ghi như mục III. I .
22



PHÀN IV. T Ô N G H Ợ P K É T QUẢ C Á C SẢN PH ẨM K H & C N VÀ ĐÀO T Ạ O CỦA ĐÈ TÀI
TT
1

2

3
4
5

6

7
8

9

Sản phâm
Bài báo cơng bơ trên tạp chí khoa học quôc tê theo hệ thông
ISI/Scopus
Sách chuyên khảo được xuất bàn hoặc ký hợp đơng xt
bản
Đăng ký sở hữu trí tuệ
Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus
Số lượng bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN,
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa
học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
Báo cáo khoa học kiên nghị, tư vân chính sách theo đặt
hàng của đơn vị sử dụng

Kêt quả dự kiên được ứng dụns tại các cơ quan hoạch định
chính sách hoặc cơ sở ứng dụng KH&CN
Đào tao/hỗ trơ đào tao NCS
Đào tao thac sĩ

Sơ lượng
đăng ký

Số lượng dã
hồn thành

0 2

02

01

01

23


×