Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo pháp luật về thuế ở việt nam ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.98 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN BẮC

KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO
PHÁP LUẬT THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số

: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN CƯƠNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là những công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tối xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.
Học viên

Nguyễn Xuân Bắc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ................................................................................................................................ 8
1.1. Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT ................................................. 8
1.2. Khái quát pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ................................................ 15
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM ......... 30
2.1. Thực trạng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT .................................................. 30
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT ...................................... 38
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG Ở VIỆT NAM.............................................................................................. 51
3.1.Những định hướng cơ bản trong hoàn thiện pháp luật về khấu trừ và hoaàn thuế
GTGT ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 51
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam ...................... 53
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ..............................66
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp


GTGT

Giá trị gia tăng

KTTT

Kinh tế thị trường

NNT

NNT

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLT

Quản lý thuế

TTĐB

Tiêu thu đặc biệt


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH ra đời đã đánh dấu sự phát
triển mới về chính sách thuế pháp luật GTGT của Việt Nam. Thuế GTGT đã trở thành

một sắc thuế tiên tiến góp phần làm cho hệ thống thuế của Việt Nam ngày càng được
hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
Sau 18 thực hiện, pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào việc xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước. Đặc biệt trong đó là chế định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT . Đây là chế định
quan trọng trong pháp luật về thuế GTGT , thể hiện sự ưu việt của loại thuế này, bảo
đảm quyền lợi cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ trương, chính sách khuyến khích
của Nhà nước, nhiều cá nhân, tổ chức đã có hàng loạt nhũng hành vi gian lận trong
khấu trừ, hoàn thuế thông qua việc mua bán, sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp,
xuất khẩu khống hàng hóa… nhằm gian lận, chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT . Những
vi phạm này diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp và làm hạn chế đi những mặt tích cực
từ chính sách khấu trừ và hoàn thuế GTGT , gây thiệt hại đến khoản thu NSNN từ
thuế, làm giảm niềm tin của các DN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Trước thực tế này, học viên đã chọn đề tài: “Khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo
pháp luật về thuế ở Việt Nam” với mong muốn nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực
tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện nay, qua đó tìm
ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế GTGT nói chung và pháp luật về khấu trừ và
hoàn thuế GTGT nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT ở
Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng đóng góp tích cực vào tổng thu NSNN
hàng năm. Khấu trừ và hoàn thuế là vấn đề muôn thuở, mặc dù đã có nhiều công trình
nghiên cứu khai thác vấn đề này, tuy nhiên đây là vấn đề khá rộng và phức tạp được
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có nhiều chuyên gia pháp lý dành thời

5


gian cũng như trí tuệ cho mảng đề tài này như luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Thương

Huyền: “Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam”, năm 2002;
Luận văn thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay” của Nguyễn Kim Thái Linh (2010); Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về
Khấu trừ và hoàn thuế GTGT tại Việt Nam” của Đào Thị Ngọc Ánh (2011), trường
ĐH Quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sĩ “ pháp luật về hoàn thuế giá GTGT ở Việt
Nam- thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Quốc Hùng (2011), trường ĐH Quốc
gia Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ “Thực thi pháp luật về kiểm soát gian lận hoàn thuế
GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thi Mai Lan (2015) trường ĐH
Quốc gia Hà Nội …
Bên cạnh các luận văn, luận án, sách tham khảo, giáo trình về pháp luật thuế ở
các cơ sở nghiên cứu đào tạo luật, còn có một số bài viết mang tính nghiên cứu, trao
đổi, đưa lại nhiều góc nhìn khác nhau về vấn đề mà đề tài lựa chọn, thực sự hữu ích
cho công tác hoàn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT như: “Một số ý kiến
góp ý cho dự thảo Luật thuế thu nhập DN và Luật thuế GTGT”, của tác giả Phan Anh
Thông, đăng ở Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử; “Luật thuế GTGT nên sửa đổi
theo hướng nào?”, của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2011), đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp; “Một số ý kiến về sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN và Luật
Thuế GTGT”, của TS. Nguyễn Thị Lan Hương (2011)…
Một điểm chung của các nhóm công trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn
các tác giả thường thiên về phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thuế GTGT, hoàn
thuế GTGT; phân tích rất sâu một số vấn đề liên quan đến thuế GTGT được quy định
trong Luật Thuế GTGT.
Đi sâu vào khai thác thực tiễn áp dụng pháp luật để tìm ra những tồn tại hạn
chế, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại là việc làm hết sức quan
trọng trong hoàn thiện pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam. Đề tài “Khấu trừ, hoàn
thuế GTGT theo pháp luật về thuế ở Việt Nam” sẽ là một trong những đề tài tiếp tục
nghiên cứu về vấn đề này.

6



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng cơ sở lý luận về pháp luật khấu
trừ, hoàn thuế GTGT , dựa trên cơ sở lý luận đó để đánh giá về thực trạng các quy
định pháp luật hiện hành và đưa ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật về khấu
trừ và hoàn thuế GTGT nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập quốc tế.
Với mục đích như trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá về những quan điểm hiện hành và từ đó xây dựng nội dung lý luận về
pháp luật khấu trừ, hoàn thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm của khấu trừ và hoàn thuế;
mối liên hệ và các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh của pháp luật về khấu trừ, hoàn
thuế.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về hoàn thuế và khấu trừ thuế.
- Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật khấu trừ và hoàn thuế GTGT cả về kết
quả đạt được và bấp cập phát sinh trong quá trình thi hành.
- Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật để
nâng cao hiệu quả hoạt động khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật liên quan đến khấu trừ và
hoàn thuế GTGT , thực tiễn áp dụng pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại Việt
Nam hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu tại chỗ: nghiên cứu chuyên đề, rà soát đánh giá hệ
thống văn bản pháp luật, nghiên cứu các tài liệu trong, ngoài nước về các vấn đề thuộc
nội dung nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Thu thập, thống kê số liệu


7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ các vấn
đề liên quan đến thực tiễn áp dụng và các quy định pháp luật hiện hành về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó nêu ra những những điểm hạn chế, bất
cập để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này ở
Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT và pháp luật về
khấu trừ hoàn thuế GTGT .
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT ở Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật
về khấu trừ và hoàn thuế thuế GTGT ở việt nam

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Những vấn đề lý luận về khấu trừ, hoàn thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT
*Khái niệm thuế GTGT
Trước khi Thuế giá trị gia (GTGT) tăng ra đời, một số quốc gia áp dụng Thuế
doanh thu, đây là một loại thuế bị thu trùng ở nhiều giai đoạn khác nhau từ sản xuất

đến tiêu dùng. Thực trạng này đã khiến cho nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu một
giải pháp đánh thuế mới khắc phục được những nhược điểm của Thuế doanh thu. Đây
chính là nền móng cho việc xây dựng hệ thống thuế bán lẻ và thuế GTGT sau này. Kết
quả là Thuế GTGT ra đời với tên gọi là Taxe Sur La Valeur Anjou tesee (TVA) (Tiếng
Anh là Value Added Tax – VAT) và chính thức được áp dụng lần đầu vào ngày 10
tháng 4 năm 1954 tại Pháp. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi
ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay các quốc gia thuộc khối liên minh Châu Âu,
Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã
chính thức áp dụng thuế GTGT. Theo số liệu điều tra của một trong những công ty
kiểm toán lớn nhất thế giới là KPMG, hiện có trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ áp
dụng loại thuế này.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định: “Thuế GTGT là thuế tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng” [24].
Định nghĩa này rất khác so với định nghĩa về thuế doanh thu, theo đó thuế
GTGT không tính trên phần doanh thu thu được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch
vụ mà là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Giá trị tăng thêm có thể được
xác định theo nhiều phương thức tính khác nhau nhưng nguyên lý chung là bằng giá trị
sản phẩm đầu ra (giá bán/doanh thu) trừ giá trị sản phẩm đầu vào (giá mua/chi phí).
Điều cần lưu ý là trong khi thuế doanh thu thường được thiết kế theo hướng tiếp cận
theo ngành thì thuế GTGT lại được tiếp cận theo quá trình. Nghĩa là, đối với thuế

9


doanh thu, việc tính thuế không phụ thuộc vào quy trình sản xuất và tiêu thụ của sản
phẩm. Bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào phát sinh doanh thu chịu thuế theo
quy định đều phải nộp thuế doanh thu. Nói cách khác, do không được khấu trừ thuế
doanh thu đầu vào nên các hoạt động mua hàng và bán hàng hay quá trình từ sản xuất,
lưu thông, phân phối đến tiêu dùng có tính độc lập tương đối với nhau. Trong khi đó,

do bản chất của thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ nên yếu tố đầu vào cũng giữ một vai trò quan trọng như yếu tố đầu ra. Nói cách
khác, thuế GTGT đưa ra những khái niệm mới so với thuế doanh thu là khấu trừ và
hoàn thuế. Các quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là những mắt xích gắn kết
với nhau rất chặt chẽ. Nhà phân phối mua sản phẩm của nhà sản xuất rồi bán lại cho
người tiêu dùng sẽ được khấu trừ thuế đầu vào nhưng phải nộp thuế đầu ra. Điều này
có nghĩa là nhà phân phối chỉ phải chịu khoản thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng
thêm ở khâu phân phối. Trước đó, nhà sản xuất chắc chắn đã phải nộp khoản thuế
GTGT cho sản phẩm đầu ra bán cho nhà phân phối. Khoản thuế này cũng chính là
khoản thuế mà nhà phân phối được nhà nước cho khấu trừ. Người tiêu dùng mua hàng
để sử dụng cuối cùng sẽ không được hoàn thuế GTGT đầu vào. Khoản thuế GTGT đầu
vào của người tiêu dùng cũng chính là khoản thuế GTGT mà nhà phân phối phải nộp
cho nhà nước. Theo cách tư duy mắt xích như vậy thì người tiêu dùng cuối cùng mới
chính là người phải gánh chịu khoản thuế GTGT, trong khi đó nhà phân phối và nhà
sản xuất chỉ là người “nộp thay” khoản thuế này cho người tiêu dùng và sau đó được
nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Cũng theo cách suy luận như vậy thì thuế GTGT
cũng tương tự như thuế doanh thu đánh vào khâu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ xét ở
phương diện giá trị.
Như vậy, về bản chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
nhằm động viên một phần thu nhập của người dân vào ngân sách Nhà nước. Một trong
những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm, hàng hóa dù qua ít hay nhiều
khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều không bị đánh thuế trùng, không bị đội giá bán như
thuế doanh thu trước đây. Mặc dù thuế GTGT có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên việc áp
dụng trong thực tế không phải dễ dàng đặc biệt là về mặt quản lý của cơ quan chức

10


năng. Nhiều quốc gia phát triển cho đến nay vẫn không ban hành luật thuế GTGT do

nhiều lý do khác nhau, trong đó đặc biệt là Mỹ.
* Đặc điểm thuế GTGT
Ngoài những đặc điểm của thuế nói chung như: do cơ quan lập pháp ban hành,
mang tính chất bắt buộc, không mang tính đối giá, tính hoàn trả trực tiếp và tương
xứng, luôn gắn với quyền lực Nhà nước… Thuế GTGT còn có những đặc điểm riêng:
-Thuế GTGT về bản chất là thuế gián thu đánh hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ. Người sản xuất, kinh doanh là NNT, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người
chịu thuế.
- Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch
vụ (Ở Việt Nam Luật thuế GTGT quy định có 25 loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc
diện chịu thuế); Đây là loại thuế quan trọng đem lại nguồn thu lớn cho NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào mọi khâu của quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông đến tiêu dùng Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại
thuế gián thu khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất
hay nhập khẩu hàng hóa, khâu kinh doanh đối với dịch vụ chịu thuế; thuế xuất - nhập
khẩu chỉ đánh ở khâu xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì thuế GTGT lại đánh ở tất cả các
khâu của quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
-Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ; Việc
tính thuế dựa trên hoá đơn mua vào, bán ra; Bởi vậy, phương pháp tính thuế được sử
dụng chủ yếu là phương pháp khấu trừ. Ở Việt Nam do có đặt thù có khá nhiều cơ sở
kinh doanh có quy mô nhỏ (doanh thu từ kinh doanh dưới 1 tỷ đồng năm) và thường là
đối tượng chưa thực hiện tốt chế độ kế toán hóa đơn chứng từ nên ngoài phương pháp
khấu trừ thuế, còn áp dụng cả phương pháp tính thuế trực tiếp. Theo đúng nguyên lý
về thuế GTGT, việc tính thuế theo bất kỳ phương pháp nào thì tổng số thuế nhà nước
thu được đều như nhau. Nếu giá bán ra và giá mua vào làm căn cứ xác định GTGT ở
phương pháp trực tiếp là giá chưa thuế GTGT thì hai công thức tính thuế thực chất có
thể biến đổi để trở về một. Tuy nhiên, giá bán ra và giá mua vào hoặc doanh thu ở
phương pháp trực tiếp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính là giá đã bao gồm thuế GTGT
nên hai phương pháp tính thuế ở trên không có kết quả như nhau. Nói cách khác,


11


phương pháp tính thuế trực tiếp này có khả năng tạo ra hiện tượng đánh trùng thuế.
Hơn nữa, do Luật thuế quy định nhiều mức thuế suất khác nhau, cộng với các chính
sách ưu đãi thuế, thì không nhất thiết tổng số thuế thu được sẽ như nhau theo hai cách
tính thuế này.
- Quản lý thuế GTGT khá phức tạp, yêu cầu trình độ quản lý cao. Trong pháp
luật thuế GTGT ở Việt Nam còn quy định nhiều loại hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế. Cơ sở kinh doanh hàng không chịu thuế thì thuế GTGT đầu ra không tính thuế
GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ. Với chính sách áp dụng 3 mức thuế suất thuế
GTGT là 0% đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, 5 % với 14 nhóm hàng hóa dịch vụ
thiết yếu và 10% áp dụng cho hàng hóa dịch vụ còn lại. Ngoài ra còn đối với cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu có
mức 1% ,2%, 3% và 5 %. Bên cạnh đó với hai phương pháp tính thuế khác nhau thì sử
dụng loại hóa đơn khác nhau… Theo quy định thì chỉ những DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Những đối tượng
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ không có cơ sở để khấu trừ thuế. Trong khi đó,
đối với những DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ đã phải thanh toán khoản thuế
GTGT khi mua hàng hoá đầu vào cho nhà cung cấp rồi lại nộp tiếp khoản thuế GTGT
đầu ra do người tiêu dùng chi trả. Do đó, phần thuế GTGT đầu vào phải được khấu trừ
hoặc hoàn lại để phản ánh DN chỉ phải nộp khoản thuế ròng dựa trên phần GTGT phát
sinh. Một DN muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần phải có hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Đứng ở góc
độ các DN, để được khấu trừ và hoàn thuế GTGT thì DN phải có đầy đủ hoá đơn
GTGT đầu vào hợp lệ. Do vậy, khi mua hàng thì DN sẽ luôn đòi hỏi hoá đơn của nhà
cung cấp để có thể được hoàn thuế. Nhà cung cấp không thể không cấp hoá đơn để
trốn thuế và cũng không thể ghi giảm giá trị hàng bán để giảm số thuế phải nộp trong
trường hợp này. Nếu làm như vậy thì DN mua hàng sẽ chịu thiệt tương ứng mà Nhà
nước thì hầu như không bị thiệt hại gì xét trên bình diện tổng thể. Tuy nhiên, đối với

khoản thuế GTGT đầu ra thì DN gần như không quan tâm về việc xuất hoá đơn GTGT
cho người tiêu dùng. Trong khi đó, do người tiêu dùng không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào nên họ cũng không có động cơ đòi hỏi và nhận các hoá đơn GTGT.

12


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full














×