Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ các trường mầm non công lập quận long biên, hà nội ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.61 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ HƯƠNG TRÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN
LONG BIÊN, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ HƯƠNG TRÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN
LONG BIÊN, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Vũ Hương Trà


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, em xin trân
trọng cảm ơn:
Khoa Tâm lý- Giáo dục – Học Viện Khoa học Xã Hội cùng các giảng
viên đã giảng dạy em trong quá trình em học tập và nghiên cứu đề tài luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long
Biên, Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên tại các trường mầm non công lập
quận Long Biên đã cộng tác, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Khắc
Bình đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận

văn nhưng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Vũ Hương Trà


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON ........................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 10
1.2. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường
mầm non .......................................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN LONG BIÊN .............. 28
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ................................... 28
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non quận
Long Biên ....................................................................................................... 31
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non
công lập quận Long Biên, Hà Nội: ................................................................. 37
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý HĐGD trẻ tại các
trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ....................................... 46
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN LONG BIÊN .... 49
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 49
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non ......... 50

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 71
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non quận Long Biên ................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSGD

:

Chăm sóc giáo dục

CSVC

:


Cơ sở vật chất

ĐDĐC

:

Đồ dùng đồ chơi

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDMN

:

Giáo dục mầm non

GVMN

:


Giáo viên mầm non

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TBDH

:

Thiết bị dạy học

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Số liệu cán bộ quản lý và giáo viên 10 trường mầm non ............... 28
Bảng 2.2. Bảng thống kê trình độ đào tạo của cán bộ, giáo viên của 10
trường MN ....................................................................................................... 29
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm
quan trọng của HĐGD trẻ ở trường mầm non ................................................ 31
Bảng 2.4: Mức độ nhận thức cán bộ quản lý và giáo viên về mục tiêu của
HĐGD trẻ ở trường mầm non ......................................................................... 32
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm
non công lập quận Long Biên, Hà Nội............................................................ 34
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung hoạt động giáo dục trẻ tại các
trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ....................................... 34
Bảng 2.7: Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm
non công lập quận Long Biên, Hà Nội............................................................ 36
Bảng 2.8 Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý quá trình giáo
dục trẻ ở các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ................. 37
Bảng 2.9: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ
đạo xây dựng nội dung, chương trình giáo dục trẻ tại các trường mầm non
công lập quận Long Biên, Hà Nội................................................................... 39
Bảng 2.10 Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện chỉ đạo các hình thức tổ
chức HĐGD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội....... 41
Bảng 2.11: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện HĐGD trẻ tại các trường mầm non công
lập quận Long Biên, Hà Nội ........................................................................... 42
Bảng 2.12: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội dung quản lý
HĐGD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ......... 45
Bảng 2.13: Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý
HĐGD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ......... 46
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 74
Bảng 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đề xuất ................................................................................................ 76




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa chung với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang bước vào thời
kỳ hội nhập khu vực và quốc tế, với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện thành công mục tiêu đó, Đảng và
nhà nước ta đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu.
Trẻ em là những chủ nhân tương lai của đất nước và xã hội. Một đất nước,
một xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc vào những hạt giống ngày. Phần lớn
các quốc gia đang coi những năm đầu đời như điểm khởi đầu cần thiết cho một thế
hệ công dân có đủ năng lực.
Giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho
trẻ em. Những kĩ năng mà trẻ được tiếp thu được trong độ tuổi này sẽ là nền tảng và
sự chuẩn bị để trẻ bước vào các cấp học cao hơn một cách vững vàng.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học
cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
mỗi quốc gia. Trẻ được chăm sóc giáo dục tốt ở cấp mầm non sẽ là tiền đề vô cùng
quan trọng với các cấp học tiếp theo. Ngày nay, việc nâng cao chất lượng giáo dục
là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Thực hiện nghị
quyết 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản và toàn diện, toàn ngành GD&ĐT đang nỗ lực
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong hoạt động học tập, phương pháp dạy học được coi là một trong những
thành tố quan trọng của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động học tập nhằm giúp
học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
Những công trình nghiên cứu khoa học về tâm lý, sinh lý và xã hội học đều
khẳng định sự phát triển của trẻ trong độ tuổi mầm non là giai đoạn phát triển có
tính chất quyết định để tạo nên một nền thể lực, nhân cách, năng lực và phát triển trí

tuệ trong tương lai.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều sự nỗ lực thể hiện
sự quan tâm, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, phương pháp giáo dục cho trẻ em và

1


khuyến khích phát triển đối với GDMN, trong đó vấn đề về chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ luôn được coi là nền tảng. Chất lượng giáo dục trẻ mầm non quyết định
sự hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ tương lai của Việt Nam. Chất
lượng giáo dục mầm non tốt, trẻ sẽ có các tiền đề trở thành công dân có ích cho xã
hội. Ngược lại, chất lượng giáo dục mầm non không tốt cũng sẽ là một trong những
nguyên nhân khiến trẻ trở thành người xấu, là gánh nặng cho xã hội. Chính vì vậy,
việc giáo dục mầm non rất quan trọng đối với mỗi gia đình, mỗi nhà trường và mỗi
quốc gia.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, với sự phát
triển không ngừng của khoa học, công nghệ, văn hóa và nghệ thuật, đòi hỏi con
người phải đa năng, có khả năng xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc sống một
cách hiệu quả. Do vậy, cùng với sự đổi mới chung trong giáo dục, giáo dục mầm
non với mục tiêu phát triển tổng thể cho trẻ cũng cần phải có những đổi mới nhằm
hình thành ở trẻ những năng lực chung, những nền tảng nhân cách ban đầu.
Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, bồi
dưỡng cho trẻ trở thành người công dân có ích. Ở trường mầm non trẻ được lĩnh hội
những tri thức sơ đẳng cần thiết, phát triển quá trình nhận thức, ngôn ngữ, những kỹ
năng, kỹ xảo và phương thức hành động, góp phần hình thành và phát triển năng lực
chung của trẻ, giúp trẻ phát triển một cách hài hòa, dễ dàng thích nghi với việc học
tập ở bậc tiểu học sau này.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trong, chủ chốt đánh
giá chất lượng các trường mầm non, đó cũng là nhiệm vụ bắt buộc với các nhà quản
lý, giáo viên mầm non. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều giáo viên chưa nhận thức rõ điều

này, mọi hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên chỉ mang tính hình thức, chiếu lệ,
theo kinh nghiệm mà chưa có sự đầu tư nghiên cứu trên cơ sở khoa học. Điều này
sẽ gây nên tác động thiếu đồng bộ lên trẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển hài hòa của
trẻ. Bên cạnh đó, tại một số trường mầm non, các nhà quản lý chưa có biện pháp
quản lý phù hợ, hiệu quả, chưa có kế hoạch chỉ đạo, đánh giá sát sao hoạt động giáo
dục trẻ nên giáo viên không khắc phục được những vướng mắc khi thực hiện nhiệm
vụ này.

2


Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy
việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ
là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, trong thực tế các đề tài nghiên cứu về tổ chức hoạt
động giáo dục trẻ chưa phong phú. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được tiến hành
trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động giáo dục cho trẻ các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về giáo dục mầm non cũng đã khẳng
định lứa tuổi mầm non là giai đoạn đầu của cuộc sống, các nhà nghiên cứu cho
rằng: "Phi giáo dục mầm non thì bất thành nhân cách". Những nghiên cứu gần đây
về sinh học, nghiên cứu sự tác động của giáo dục đối với lứa tuổi này lại càng
khẳng định vị trí, vai trò của GDMN là hết sức quan trọng trong chiến lược phát
triển GD quốc gia.
Vấn đề chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và được
thực hiện bằng nhiều góc độ cũng như phương pháp khác nhau:
Tác giả Glenn Doman với tác phẩm Giáo dục sớm và thiên tài đã miêu tả chi
tiết về sự phát triển của trẻ em trên phương diện vận động, hình thành ngôn ngữ và

trí nhớ[16];
Công trình nghiên cứu của Maria Montessori tập trung nghiên cứu điều kiện
hình thành các kỹ năng hoạt động nói chung và kỹ năng hoạt động độc lập[21];
Shichid Makoto với công trình Chăm sóc về tâm lý cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã
nghiên cứu về tâm lý của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm sóc chúng của cha
mẹ Nhật [23].
D.V Khuđômixki (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học
giáo dục, Hà Nội [12]; Phạm Thị Châu( 1994), Quản lý giáo dục mầm non- XN in
tổng hợp 13.D.V [11]; M.I.Konđacốp (1990), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung Ương 1, Hà Nội [22].

3


Các công trình nghiên cứu đã cho chúng ta thấy rõ hơn tầm quan trọng của
công tác giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm gần đây, GDMN luôn được sự quan tâm đặc biệt của toàn
xã hội. Trong quá trình phát triển GDMN ở Việt Nam đã có nhiều chương trình giáo
dục ra đời. Năm 1994, Bộ GD&ĐT ban hành bộ chương trình mẫu giáo cải cách với
tên gọi “Chương trình CS - GD mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện”. Thực hiện chỉ
thị số 14/2001/CT - TTg về việc đổi mới nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp GD, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
và công tác QLGD, giáo dục mầm non đã thử nghiệm và đưa ra chương trình thí
điểm “Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GD trẻ”. Đến ngày 25 tháng 7 năm
2009, chương trình GDMN mới chính thức được ban hành theo nguyên tắc chương
trình khung với độ mở cao, phát huy tính sáng tạo của GV và tính tích cực của trẻ
và được cấu thành bởi 5 thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung GD, phương pháp tổ
chức các hoạt động GD, các điều kiện thực hiện đánh giá.
Dưới góc độ nghiên cứu khoa học, trong những năm gần đây đã có nhiều đề

tài nghiên cứu về chuyên ngành QLGD, trong đó có một số đề tài nghiên cứu về
GDMN và quản lý GDMN, tăng cường nghiệp vụ quản lý và tăng cường năng lực
quản lý của HT các trường MN đã được quan tâm nghiên cứu trong một số công
trình như: đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở và một số luận văn thạc sỹ,
các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành và có thể khái quát các nghiên cứu
đó trên các hướng và nội dung chính sau đây:
Hướng nghiên cứu về quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN có “ Một số giải
pháp phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Bắc Giang đến năm 2010” Luận văn thạc sĩ
QLGD của tác giả Nguyễn Thị Lư (2006), Đại học Sư phạm Hà Nội [20].
Hướng nghiên cứu về quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non
mới, đã có một số công trình nghiên cứu. Cụ thể:
- Nguyễn Thùy Linh (2011), Biện pháp quản lý thực hiện chương trình
GDMN mới của Hiệu trưởng trường MN quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội, Đại
học Sư phạm Hà Nội[19].

4


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full















×