Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.95 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ HUYỀN

HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở TỈNH HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ XUÂN SANG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Vũ Thị Huyền

năm 2018



MỤC LỤC
1
CHƯ NG

C

SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC.........................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước............................ 6
1.2 Kinh nghiệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước............................16
CHƯ NG 2

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016..............19
2.1. ặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội, NSNN của tỉnh Hưng Yên ảnh hưởng
đến quản lý phân cấp ngân sách nhà nước......................................................19
2.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở tỉnh Hưng Yên.......30
2.3.

ánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở tình Hưng

Yên..................................................................................................................48
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN..................... 60
3.1 Bối cảnh ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN................................... 60
3.2 ịnh hướng phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Hưng Yên..........................63
3.3 Giải pháp chủ yếu hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN............................65

KẾT LUẬN.....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQ

P

DTNS
GTGT
H

ND

NS

P

NSNN
NSTW
QLHC
QLNN
TNDN
TT
UBND
XDCB
GDP
GTSX
SXKD


B


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 2011-2016 tỉnh Hưng Yên..........................24
Bảng 2.2: Danh mục văn bản trong lĩnh vực thu, chi, phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi NSNN địa phương........................................................................................ 30
Bảng 2.3: Tổng hợp thu NSNN tại địa bàn Hưng Yên 2011-2016..........................33
Bảng 2.4: Tổng hợp thu NSNN cấp tỉnh Hưng Yên 2011-2016..............................34
Bảng 2.5: Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2011-2016........................35
Bảng 2.6: Tổng hợp thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2011-2016.............................. 36
Bảng 2.7: Tỷ lệ phân chia nguồn thu tiền từ một số loại thuế trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.......................................................................................................................... 39
Bảng 2.8: Tổng hợp chi ngân sách nhà nước ở địa bàn Hưng Yên 2011-2016........41
Bảng 2.9: Tổng hợp chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Hưng Yên 2011-2016.............42
Bảng 2.10: Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2011 – 2016...................44
Bảng 2.11: Tổng hợp chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2011 – 2016.........................45


MỞ Đ U
1. T nh

hế

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là lĩnh vực rất quan trọng trong phân cấp
quản lý nhà nước. Các cấp chính quyền được phân cấp phải độc lập thực hiện và
thực hiện một cách có hiệu quả các nhiệm vụ khi được phân cấp ngân sách bằng
cách chủ động các nguồn lực cần thiết và đưa ra các quyết định chi tiêu hợp lý.
Phân cấp quản lý NSNN đối với một tỉnh cụ thể luôn là một vấn đề được quan tâm

đặc biệt trong việc phân cấp NSNN. Sau khi được trung ương phân cấp thì việc
phân cấp quản lý NS P phải bám sát vào Luật NSNN, dựa trên đặc điểm của từng
địa phương để chi tiêu cho hợp lý.
Tại tỉnh Hưng Yên, việc quản lý nguồn ngân sách được nhận từ NSTW đã thu
được những kết quả đáng ghi nhận. Nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ
thể, rõ ràng, bám sát cơ sở pháp lý là Luật NSNN. Việc phân cấp do được xây dựng
và phân bổ trong điều kiện cụ thể nên có thể khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa
phương. ã có một số kết quả rõ ràng hơn trong việc bố trí chi tiêu ngân sách, hạn
chế sự can thiệp sâu của cấp trên vào công việc, quyết định thu-chi của cấp dưới.
Năm 2017 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 75/NQ - H ND ngày 9.12.2016
của H ND tỉnh về định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và
thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 – 2020. UBND tỉnh chỉ đạo các ngành
chức năng kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế
độ, thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, dành nguồn chi trả nợ công và kiểm
soát nợ công, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Trong năm 2017, công tác
điều hành và quản lý chi ngân sách của các đơn vị, địa phương trong tỉnh đã bám sát
dự toán được giao, đáp ứng được các nhiệm vụ và kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, với
bối cảnh kinh tế hiện nay, kết hợp với tình hình kinh tế- chính trị- xã hội trong nước
và trên địa bàn tỉnh, cần có nhiều sự thay đổi, cái cách được thực hiện mạnh mẽ hơn
trong việc phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Hưng Yên. Việc thu NSNN, mà cụ thể là
thu thuế còn gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế không thuận lợi, dẫn tới cần
các biện pháp để đôn đốc, cải thiện tình hình.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn NSNN trong bối cảnh nước ta đang đổi
mới mô hình chính quyền địa phương theo quy định tại Hiến pháp 2013, đổi mới cơ
1


chế phân cấp ngân sách là vô cùng quan trọng. Việc phân cấp này cần đảm bảo tính
thống nhất của ngân sách, duy trì vai trò chủ đạo của NSTW, nhưng vẫn phải tạo cơ
chế để khơi thông tính chủ động của NS P trong khai thác các lợi thế về địa bàn.

Tăng cường kỷ luật tài khóa, cải thiện tính minh bạch, công khai trong quy trình
ngân sách, mở rộng hình thức và nội dung công khai; tăng cường trách nhiệm giải
trình... chính là "chìa khóa vàng" để tiến hành cải cách phân cấp ngân sách - một
trong những nội dung quan trọng trong cải cách tài chính công của Việt Nam trong
thời gian tới.
Do vậy, cần có một sự đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng phân cấp quản
lý NSNN tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua, phân tích rõ những ưu điểm, hạn
chế để có được những giải pháp kịp thời nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý ngân
sách địa phương và định hướng phân cấp quản lý ngân sách tại tỉnh Hưng Yên trong
giai đoạn tới.
Trước những yêu cầu bức thiết về lý luận và thực ti n của việc phân cấp quản lý
NSNN đối với tỉnh Hưng Yên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Tình hình ngh ên ứu
Do việc phân cấp quản lý NSNN là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới nhiều
mặt kinh tế- xã hội- chính trị của đất nước, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay,
việc nghiên cứu về đề tài này luôn nhận được nhiều sự quan tâm đặc biệt từ trong
nước và cả quốc tế.
Tại luận án tiến sỹ quản lý hành chính của Lê Toàn Thắng, năm 2013 về “Phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay” đã nêu lên thực trạng, những
thành tựu, cũng như hạn chế của phân cấp quản lý ngân sách ở nước ta. Tác giả đã
lý giải cơ sở khoa học của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thông qua việc
phân tích các vấn đề lý luận về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và cơ sở thực
ti n qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Từ đó đi sâu phân tích thực
trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên 4 nội dung cơ bản là phân cấp thẩm
quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước;
phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước; phân cấp quản lý
2



thực hiện chu trình ngân sách nhà nước; phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm
toán ngân sách nhà nước. Khi phân tích thực trạng phân cấp trên từng nội dung,
những văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp và đánh giá việc triển khai thực
hiện phân cấp trên thực tế đều được xem xét để đánh giá ưu điểm, hạn chế và làm rõ
những nguyên nhân của hạn chế. Những đánh giá về thực trạng, đặc biệt là những
nguyên nhân hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là căn cứ thực ti n
để tác giả đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở
Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, Luận án tiến sĩ này mới chỉ tiếp cận dưới
góc độ quy định pháp luật về phân cấp, mà thiếu sự áp dụng việc thực hiện phân cấp
với các quy định và tình hình cụ thể của từng địa phương. [20]
Luận văn Thạc sỹ kinh tế học của ào Xuân Liên, trường ại học kinh tế TPHC
năm 2007 về “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước cho các cấp chính
quyền địa phương” cũng đã nghiên cứu về thực trạng của việc phân cấp cho NS P.
Từ những lý luận chung về phân cấp NSNN, trong sự tập trung vào phân tích vai trò
của ngân sách với nền kinh tế thị trường, và phân tích kinh nghiệm tại một số quốc
gia trên thế giới như Pháp, Australia, Philippin, tác giả đã rút ra được những bài học
nên được học hỏi và áp dụng vào Việt Nam. Tác giả cũng phân tích thực trạng phân
cấp, phân quyền NSNN vào giai đoạn trước năm 2007, từ đó rút ra những thành tựu
và hạn chế, cũng như các nguyên nhân hạn chế của việc phân cấp NSNN. Bên cạnh
đó, các giải pháp để hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN cũng được tác giả đề xuất
nhằm tăng tính hiệu quả của quy trình này. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, những
nghiên cứu này chỉ dừng ở mức lý thuyết, hơn nữa, giai đoạn sau này chịu ảnh
hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008, nên những lý thuyết và thực
trạng này không còn mang đúng trong thực tế tình hình tài chính toàn cầu xấu đi và
ảnh hưởng đến nguồn thu cũng như các khoản chi của NSNN. [10]
Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo, nghiên cứu khoa học và các luận văn lấy phân
cấp NSNN làm đề tài nghiên cứu. Nhìn chung, các công trình này đã góp phần
mang lại những cái nhìn đa chiều hơn về phân cấp NSNN cho các địa phương, giúp
đề tài này trở thành một trong những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Tuy

nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ về phân cấp quản lý nhà nước nói chung và trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa nghiên cứu đầy đủ về phân cấp quản lý ngân sách
3


nhà nước. Hơn thế, các giải pháp được đưa ra mới chỉ tập trung vào việc đổi mới
công tác quản lý ngân sách nói chung chứ chưa tập trung hoàn thiện các giải pháp
về phân cấp quản lý ngân sách.
Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các lý thuyết về phân cấp quản lý nhà nước và
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đồng thời xây dựng hệ thống các giải pháp
đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam cùng các nội dung cụ
thể là rất cần thiết trong thời gian tới.
3. M
Xây dựng cơ sở lý luận và căn cứ thực ti n để đề xuất hệ thống các giải pháp
khả thi nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Hưng Yên trong thời kỳ
2017- 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệ

nghiên c

ầu tiên, dựa trên các lý luận về phân cấp quản lý NSNN, luận văn làm rõ quan
hệ giữa NSTW và NS P. Sau khi xem xét việc phân cấp quản lý NSTW cho tỉnh
Hưng Yên, một số phân tích, đánh giá khoa học về thực trạng phân cấp quản lý
ngân sách giữa các cấp cơ quan địa phương tại tỉnh Hưng Yên được đưa ra. Bên
cạnh đó, luận văn cũng làm rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những
tồn tại, cũng như kết quả đạt được. Nhiệm vụ cuối cùng là đưa ra định hướng, giải
pháp để hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn tới.
ư ng




h

ngh ên ứu

i tư ng nghiên c
ối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý luận về phân cấp quản lý
NSNN, trong đó có việc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền địa
phương (bao gồm phân cấp quản lý NSNN của NSTW cho địa phương cụ thể và
phân cấp quản lý giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh đó).
h

i nghiên c

Luận văn nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và
khảo sát kinh nghiệm trong nước tại tỉnh Thái Bình và quận Ba ình, TP Hà Nội.

4


Nghiên cứu về thực ti n phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Hưng Yên trong giai
đoạn 2011-2017. ịnh hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp
quản lý đến năm 2030.
5. Phương h

luận

hương h

nghiên ứu


Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp sau đã được sử dụng:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để có những đánh giá, những kết luận,

những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực ti n của công tác
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam.
- Phương pháp so sánh để làm rõ sự giống và khác nhau của vấn đề nghiên cứu

qua các giai đoạn, để từ đó có các nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước.
6. Ý nghĩ lý luận và thực tiễn c a luận ăn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực ti n, là tài liệu góp
phần giúp cho tỉnh Hưng Yên thay đổi, cải cách về phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn Ngân sách nhà nước. Luận văn nghiên
cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Hưng Yên.
7. ế

u

luận ăn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên
Chương 3: iải pháp phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên


5


CHƯ NG
C SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận

hân

quản lý ngân s h nh nướ

1.1.1. Ngân sách nhà nước, phân cấp à phân q yền q ản lý NSNN
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
(theo luật Ngân sách nhà nước năm 2015).
Khoản 16, điều 4, chương I luật NSNN năm 2015 quy định Phân cấp quản lý
ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các
cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Khái niệm phân cấp quản lý NSNN như đã nêu ở trên được hiểu trong luận án
này cụ thể như sau: ột là, phân cấp quản lý NSNN bao gồm thẩm quyền quyết định
về ngân sách và thẩm quyền quản lý ngân sách nhà nước. Hai là, phân cấp quản lý
NSNN tập trung vào phân cấp quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan
đến thẩm quyền quyết định và thẩm quyền quản lý NSNN.
Phân quyền là sự phân định chức năng, thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ
quan nhà nước cùng cấp, tạo thành một cơ chế độc lập giữa các cơ quan cùng cấp và
để các cơ quan đó có thể kiểm soát và kiềm chế lẫn nhau nhằm tránh lạm quyền.
Hoặc là việc trung ương chuyển giao một phần quyền hạn, nhiệm vụ, phương tiện
vật chất... cho các cấp chính quyển địa phương thực hiện.

Do phân quyền theo chiều dọc và phân cấp đều có chung nội hàm là chuyển
giao nhiệm vụ, quyền hạn từ chính quyền trung ương cho chính quyển địa phương
nên d dẫn đến sai lầm là đồng nhất hai khái niệm này.
Phân cấp được hiểu là sự phân chia các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành
chính theo chiều dọc. Trong đó cấp trên có quyền cao hơn và bắt buộc với cấp dưới.
Phân cấp về chức năng, nhiệm vụ, trong đó một nhiệm vụ phân định rõ ràng trách
nhiệm của mỗi cấp... Phân quyền được hiểu là sự phân chia, phân công, phân hóa
6


quyền hạn mà trong đó quyền tuyệt đối của Trung ương và quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương. Việc phân cấp, phân quyền thường có hai
xu hướng: một là, các cơ quan trung ương luôn muốn thu hút quyền lực, làm thay cơ
quan cấp dưới và chính quyền địa phương; hai là, các cấp chính quyền ở địa phương
luôn có mầm mống cát cứ trỗi dậy.
Như vậy, phân cấp quản lý là chính quyền cấp trên giao nhiệm vụ cho chính
quyền cấp dưới thông qua việc thực hiện quyền lập quy và lãnh đạo chính quyền
cấp dưới, cấp dưới phục tùng cấp trên; còn phân quyền là các cấp chính quyền thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo ủy quyền của người dân thông qua quy
định của Hiến pháp và luật, do vậy quan hệ giữa các cấp chính quyền là bình đẳng.
1.1.2 L i ch à rủi ro của iệc phân cấp q ản lý ngân sách nhà nước Lợi
ích của phân cấp quản lý NSNN
Việc phân cấp nhà nước mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho trung ương, mà
còn cho chính quyền địa phương và tác động tích cực đến nền kinh tế vĩ mô. ầu tiên,
phân cấp NSSN giúp chính quyền địa phương tăng tính chủ động, tích cực. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh nắm rõ tình hình tại địa phương của mình, do đó việc quyết
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của địa phương sẽ
phù hợp và thực tế hơn. Dựa vào hướng dẫn và khung quy định do Thủ tướng Chính
phủ ban hành, chính quyền địa phương được giao quyền để quyết định mức phân bổ
ngân sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách.

Bên cạnh đó, phân cấp quản lý NSNN góp phần tăng cường kỷ luật tài chính,
góp phần tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Nhờ vào các quy định cụ
thể tử nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa Trung ương và địa phương, chính
quyền địa phương có thể lập lại trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực tài chính. Tình
trạng địa phương quy định các khoản thu trái với quy định của pháp luật cũng được
xóa bỏ. Chính quyền địa phương được giao quyền nhiều hơn trong giải quyết, quyết
định các vấn đề NSNN, do vậy, địa phương cần phải tăng tính minh bạch và phải có
trách nhiệm giải trình rõ ràng trong việc thực hiện ngân sách.

7


Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế địa phương và xóa đói giảm nghèo được hưởng
những tác động tích cực từ việc phân cấp. Khi được phân quyền quản lý NSNN, địa
phương được quy định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi và khoản chuyển giao từ NSTW
cho NS P. iều này đã giúp các địa phương xác định và cân đối giữa nhu cầu với
nguồn lực để thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa
phương. Báo cáo cho thấy, số bổ sung từ NSTW cho NS P trong thời gian qua tăng
mạnh, đáng nói là các khoản bổ sung có mục tiêu, nhằm thực hiện các mục tiêu xóa
đói giảm nghèo ở các địa phương.
Rủi ro có thể trong phân cấp NSNN
Phân cấp có thể làm mất tính hiệu quả do quy mô lớn và làm giảm sự kiểm soát
của chính phủ trung ương đối với những nguồn lực tài chính khan hiếm. Năng lực
hành chính và năng lực kỹ thuật kém của chính quyền địa phương có thể dẫn đến
việc quản lý NSNN kém hiệu quả hơn.
Các trách nhiệm hành chính được chuyển cho cấp địa phương mà không kèm
theo nguồn lực tài chính khiến cho việc quản lý NS khó khăn hơn. Nhiều khi các cơ
quan, tổ chức ở địa phương nhận trách nhiệm nhưng không được trao quyền lực,
không được kiểm soát quá trình phân cấp.
Phân cấp đôi khi còn khiến cho sự phối hợp các chính sách trở nên phức tạp

hơn và có thể dẫn đến tình trạng cán bộ địa phương trục lợi. Phân cấp nếu không
được kiểm soát, giám sát chặt chẽ có thể dẫn đến tình trạng các nhóm lợi ích ở địa
phương tranh giành quyền lực và quyền kiểm soát các nguồn lực đã được phân cấp.
Do đó, tham nhũng cũng có thể được phân cấp theo.
Thái độ thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa khu vực công và khu vực tư cũng làm
ảnh hưởng đến hiệu quả phân cấp vì thiếu sự hợp tác ở cấp địa phương. Người dân
nhiều khi cũng hoài nghi mục đích tốt đẹp của phân cấp. iều này một phần do công
tác truyền thông thiếu hiệu quả, thông tin không được cung cấp đầy đủ, kịp thời.

8


Nội d ng phân cấp Ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới
quyền lực về quản lý NSNN giữa các cấp chính quyền. Do đó, nội dung phân cấp
quản lý NSNN về cơ bản bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Phân cấp về thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định
mức ngân sách nhà nước.
Trong quản lý ngân sách nhà nước, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức có
vai trò và vị trí hết sức quan trọng. ó không chỉ là một trong những căn cứ quan
trọng để xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách và kiểm soát chi tiêu, mà còn là một
trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách của các
cấp chính quyền.
Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có thẩm
quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ
của mỗi cấp chính quyền. Cơ sở pháp lý này được xây dựng dựa trên hiến pháp
hoặc các đạo luật tổ chức hành chính, từ đó định ra hành lang pháp lý cho việc
chuyển giao các thẩm quyền gắn với các trách nhiệm tương ứng với quyền lực đã
được phân cấp, đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, không gây sự rối loạn trong
quản lý ngân sách nhà nước.

Hội đồng nhân dân cấp thành phố quyết định một số chế độ thu phí gắn với
quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà
nước của chính quyền địa phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy
định của pháp luật; việc huy động vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc
phạm vi ngân sách cấp thành phố. ược quyết định chế độ chi ngân sách phù hợp với
đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công,
phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN là nội dung quan trọng
trong các quy định về phân cấp quản lý NSNN. Cụ thể đó là việc xác định NSTW
9


và NS P được thu những khoản nào và thực hiện những nhiệm vụ chi cụ thể nào
trong quá trình quản lý NSNN. Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN
là vấn đề phức tạp và khó khăn khi tiến hành phân cấp quản lý NSNN. Sự khó khăn
này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều, sự khác biệt về các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội giữa các địa phương.
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách Nhà nước các
cấp chính quyền địa phương trong đó đối với các thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì tỷ
lệ điều tiết tối đa không quá tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách Nhà nước Trung ương với
ngân sách Nhà nước tỉnh, đối với các xã, thị trấn tối đa không quá tỷ lệ điều tiết
được phân chia cho huyện.
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm v chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp đư c
thực hiện như sa :
- Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được

phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ


chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu, chi ngân sách;
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực

hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban

hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp
bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý

nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
10


- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia

giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa các cấp ngân
sách trong một chu trình NSNN bao gồm các giai đoạn: lập dự toán ngân sách, chấp
hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Trong các giai đoạn này, thẩm quyền cụ
thể của các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, địa phương và các cơ quan
chuyên môn là thể hiện tính chất của phân cấp quản lý NSNN trong toàn bộ hệ

thống NSNN.
Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước
Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN là việc phân định nhiệm
vụ quyền hạn của mỗi cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền về giám
sát, thanh tra, kiểm toán NSNN nhằm mục đích quản lý NSNN đạt được những mục
tiêu đề ra.
Trong quản lý NSNN, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức có vai trò vô
cùng quan trọng, nó không chỉ là những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán,
phân bổ ngân sách, kiểm soát chi tiêu, mà còn là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
quản lý và điều hành ngân sách của các cấp chính quyền. Nhờ có phân cấp NSNN,
vấn đề cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách, định
mức, tiêu chuẩn được làm rõ. Dựa trên cở sở là hiến pháp, hành lang pháp lý được
định ra nhằm chuyển giao thẩm quyền gắn với trách nhiệm tương đương quyền lực
đã được phân cấp. Ví dụ, H ND thành phố quyết định chế độ thu phí gắn với quản
lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng QLHC nhà nước của chính
quyền địa phương.
Ngoài ra, H ND thành phố cũng có quyền huy động vốn để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp thành phố, dựa trên đặc điểm kinh tế từng
địa phương. Trong trường hợp các chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền

11


công, phụ cấp thì trước khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực.
Việc phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi được cho là vấn đề phức tạp nhất,
khó khăn nhất và gây nhiều bất đồng trong quá trình xây dựng và triển khai các đề
án phân cấp quản lý NSNN. Lý giải cho sự khó khăn này là sự phát triển không
đồng đều giữa các địa phương, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
giữa các vùng miền trong cả nước. NSTW có các khoản thu tập trung quan trọng

gắn trực tiếp hoặc không gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa phương. NSTW
cũng phải đảm bảo nhiệm vụ chi cho các hoạt động có tính chất đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế- xã hội, chi quốc phòng, an ninh, y tế, chi đảm bảo xã hội và hỗ trợ các địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. NS P được phân cấp nguồn thu để
đảm bảo chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác
quản lý tại địa phương. Nhiệm vụ chi NS P gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh tế –
xã hội, quốc phòng, an ninh do địa phương trực tiếp quản lý. Việc đẩy mạnh phân
cấp quản lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ quản lý ở các
vùng, miền khác nhau là động lực quan trọng để khơi dậy các khả năng của địa
phương, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của Nhà nước trên phạm vi từng địa phương.
Phân cấp quản lý NSNN thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà
nước trong một chu trình NSNN gồm các khâu lập ngân sách, duyệt, thông qua,
chấp hành, quyết toán, thanh tra và kiểm tra ngân sách. Yêu cầu của nội dung này
đặt ra để giải quyết mối quan hệ về mức độ tham gia, điều hành và kiểm soát của
các cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn trong mỗi
khâu quản lý chu trình ngân sách. H ND các cấp có quyền hạn, trách nhiệm trong
việc quyết định dự toán ngân sách địa phương; phân bổ ngân sách địa phương; phân
bổ dự toán chi cho các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số bổ
sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới, phê chuẩn quyết toán ngân
sách.

12


Q ản lý nhà nước ở địa phương trong phân cấp q ản lý ngân sách nhà nước
Trong việc phân cấp NSNN tại địa phương, thẩm quyền, quyền hạn của các cơ
quan quản lý nhà nước cấp địa phương được quy định tại Hiến pháp năm 1992 như
sau:
H ND các cấp được quyết định dự toán thu ngân sách trên địa bàn, dự toán thu,

chi NS P, phân bổ DTNS cấp mình, điều chỉnh DTNS khi cần thiết, phê chuẩn quyết
toán NS P, bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính- ngân sách của
UBND cùng cấp và H ND cấp dưới trực tiếp tái với hiến pháp, pháp luật, nghị quyết
của UBTV Quốc hội, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
H ND cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn là quyết định phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi cho từng cấp NS P, quyết định tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp
ngân sách đối với phần NS P được hưởng (từ các khoản thu NS P được
hưởng); quyết định thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và quyết định
cụ thể mức vốn huy động theo quy định của Pháp luật và Chính phủ.
UBND các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn là lập dự toán NS P, lập phương án
phân bổ ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh NS P trong trường hợp cần thiết;
lập quyết toán NS P; căn cứ vào nghị quyết của H ND, Chủ tịch UBND giao nhiệm
vụ thu, chi cho các đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho ngân
sách cấp dưới tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện NS P.
1 5 Các nhân t ảnh hưởng đến phân cấp q ản lý ngân sách ở địa phương
1.1.5.1 Nhân t cơ chế quản lý và bộ

áy nhà nước quản lý NSNN

Hình thức cấu trúc NN chính là sự phân chia cấu tạo NN thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ qua đó xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan NN với
nhau và giữa các cơ quan NN trung ương với cơ quan chính quyền địa phương.
Bộ máy NN được phân chia thành từng cấp và được giao nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể trong quản lý kinh tế, xã hội với mỗi hình thức cấu trúc nhà NN khác nhau.
Với đặc điểm tổ chức bộ máy nhà nước mang hình thức cấu trúc NN đơn nhất
là NN có chủ quyền chung, cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý được thống nhất
13



từ trung ương đến địa phương, tập trung quyền lực cao ở cấp trung ương. Hệ thống
NSNN bao gồm 2 cấp đó là: NSTW và NS P. Trong đó mức độ và giới hạn, phần
lớn tập trung ở NSTW.
Như vậy có thể thấy cấu trúc NN ảnh hưởng tới cách phân cấp về quản lý hành
chính NN và kéo theo là phân cấp trong quản lý NSNN.
1.1.5.2 Nhân t m c độ phân cấp quản lý nhà nước giữa tr ng ương à địa phương
Việc phân cấp quản lý NSNN phải đi liền với phân cấp quản lý kinh tế xã hội
khác. Vì vậy ở các cấp chính quyền khác nhau về trình độ tổ chức quản lý thì sự
phân công, phân cấp quản lý NSNN cũng phải khác nhau để đảm bảo sử dụng hiệu
quả nguồn NSNN
Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân
định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp;
Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo
đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các xã, số bổ sung này là khoản thu của
ngân sách cấp dưới;
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới, được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ
ổn định ngân sách). Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình H ND cùng cấp quyết định thời
kỳ ổn định ngân sách giữa các cấp ở địa phương;
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu
ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các nhiệm
vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải
tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ
sung từ ngân sách cấp trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên)
hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với
những địa phương có điều tiết về ngân sách cấp trên);

14



Uỷ ban nhân dân các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các
đơn vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp: Khi xảy ra thiên
tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn trương huy động lực
lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế – xã hội; Các đơn vị do cấp trên quản lý
khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu
của cấp dưới.
1.1.5.3 Nhân t hệ th ng pháp luật à các ch nh sách ĩ ô
Nhà nước thường ban hành những hệ thống quy định pháp luật có liên quan đến
việc tổ chức và quản lý NSNN để có chế tài quản lý NSNN hiệu quả, trong đó có
những quy định cụ thể về nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm phân cấp quản lý
NSNN. Dựa vào hệ thống chế tài này, hàng năm các đơn vị có liên quan họp, trao
đổi và quyết định mức ngân sách sử dụng cho Trung Ương, cho từng địa phương
theo tình hình của từng địa phương.
1.1.5.4 Nhân t kinh tế, xã hội của tỉnh Hưng Yên
ặc điểm tự nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến việc phân cấp quản lý hành chính
AN. Ví dụ như vùng hải đảo, vùng biên giới và vùng đồng bằng vùng đồi núi thì

cách quản lý hành chính cũng khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên
từng vùng. Bên cạnh sự khác biệt về điều kiện tự nhiên thì khác biệt về trình độ
kinh tế- xã hội cũng ảnh hưởng đến quản lý NN như sự khác biệt giữa vùng thành
thị và vùng nông thôn. Các yếu tố này hình thành nên sự phân cấp mang tính đặc
thù. Vì vậy sẽ có sự phân cấp đặc biệt trong phân cấp quản lý NSNN về phân định
nguồn thu,nhiệm vụ chi.
Hưng Yên được đánh giá là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối nhanh và cao. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nguồn nhân lực Hưng Yên khá dồi dào. Tỷ lệ lao động có
trình độ của Hưng Yên thấp, số lao động chưa có việc làm ổn định còn nhiều đã trở
thành sức ép lớn đối với Hưng Yên. Do đó, phân cấp quản lý NSNN cũng có những
tính chất đặc thù riêng biệt.


15


Tóm lại, việc xác định rõ ràng các yêu cầu cần thiết, nhân tố tác động tới việc
phân cấp NSNN để đưa ra những giải pháp đồng bộ và kịp thời, có như vậy mới có
thể nâng cao được hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN của địa phương trong bối cảnh
nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Góp phấn đổi mới và hoàn thiện cơ cấu chi NSNN trên cơ sở ban hành các định
mức, tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp và kịp thời nhằm đảm bảo công bằng, hợp lý giữa
các đơn vị trong phân bổ, quản lý NSNN.
1.2

nh ngh
Kinh nghiệ

hân

quản lý ngân s h nh nướ

ề phân cấp q ản lý ngân sách nhà nước

Kinh nghiệm quản lý NSNN tỉnh Thái Bình
Chỉ trong 9 tháng đầu năm 2016, Thành phố thu được trên 317 tỷ đồng (đạt
75% dự toán pháp lệnh). Trong đó, một số sắc thuế đã hoàn thành vượt dự toán như
thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất.
ể hoàn thành mục tiêu thu cả năm, Ban Chỉ đạo thu ngân sách Thành phố yêu

cầu Chi cục thuế Thành phố: Rà soát, phân loại nợ để có giải pháp thu. Phối hợp với
công an Thành phố thực hiện cưỡng chế nợ theo quy trình đối với các doanh

nghiệp. Phối hợp với BND các phường, xã rà soát, thu phát sinh các ngành nghề
kinh doanh đặc thù.
ồng thời, Ban Chỉ đạo thu ngân sách Nhà Nước Thành phố chỉ đạo Trung tâm
Phát triển quỹ đất đẩy nhanh tiến độ đấu giá và thu tiền sử dụng đất thuộc các khu
quy hoạch, phấn đấu đến cuối tháng 11, hoàn thành thu thuế đất phi nông nghiệp,
thu tiền sử dụng đất, phí và lệ phí.
Kinh nghiệm quản lý NSNN quận Ba Đình, Hà Nội
UBND quận Ba ình Tổng kết công tác thu NSNN năm 2016 đạt 6.195,6/6.191
tỷ đồng, đạt 100,1% dự toán, bằng 100,3% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách
không kể tiền sử dụng đất đạt 4.954,6/4.781 tỷ đồng, bằng 103,6% dự toán.
ể hoàn thành nhiệm vụ đề ra, quận Ba ình yêu cầu các đơn vị thực hiện
nghiêm sự chỉ đạo của Cục Thuế TP, Quận ủy, H ND, BND quận Ba ình; quyết
liệt triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả các chức năng, quy trình quản lý,
16


giải pháp công tác của ngành, đảm bảo thu đúng, thu đủ thu kịp thời các khoản thu
vào NSNN.
Tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu, chống chuyển giá; xử lý các hành
vi vi phạm về hóa đơn; kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng thuế, giảm nợ đọng thuế;

thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế.
Tiếp tục thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm
chống lãng phí; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư kiếu nại tố cáo.
1.2.2 Bài học rút ra
Bài học kinh nghiệm rút ra từ tỉnh Thái Bình
Giải Pháp: Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế,
Tỉnh ủy, H ND, UBND tỉnh trong công tác thu thuế, tham mưu với UBND tỉnh triển
khai các biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần tăng thu cho ngân
sách. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị cùng ngành thuế thực hiện

đồng bộ và quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách. Luân chuyển, luân
phiên tăng cường cán bộ có năng lực cho bộ phận thanh tra, kiểm tra, xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra tập trung vào các doanh nghiệp có rủi ro cao. Tăng cường
chất lượng và đổi mới hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các
khâu. Tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, đóng
góp số thu lớn cho NSNN. Thực hiện đúng quy trình quản lý, giám sát kê khai, nộp
thuế đảm bảo thu đúng chính sách, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;…
Bài học kinh nghiệ đ i với Hưng Yên: ây là những phương thức cần áp dụng để
quản lý ngân sách bằng rà soát các khoản nợ, đưa ra các giải pháp thu hợp lý, cùng
với việc phối hợp với các cơ quan chức năng khác để việc thu được tiến hành một
cách hiệu quả. Bên cạnh đó chú trọng đào tạo nhân lực để thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra cũng như hỗ trợ người nộp thuế trong tất cả các khâu.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ quận Ba Đình, Hà Nội
Giải pháp:

17


Tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu, chống chuyển giá; xử lý các hành
vi vi phạm về hóa đơn; kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng thuế, giảm nợ đọng thuế;

thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế.
Tiếp tục thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm
chống lãng phí; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư kiếu nại tố cáo.
Bài học kinh nghiệ đ i với Hưng Yên: ể công tác thu được tiến hành một cách
chặt chẽ và đạt hiệu quả, cần có hệ thống khuôn khổ pháp lý đầy đủ.
Cần tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu, chống chuyển giá; xử lý các
hành vi vi phạm, tiếp tục thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hiện
tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện tốt công tác tiếp dân, rà soát, đánh giá nghiêm
túc kết quả thực hiện.

Việc kết hợp sử dụng tổng hợp các công cụ trên cho phép giải quyết mối quan
hệ giữa ngân sách hạn chế với yêu cầu cao về kết quả đầu ra và phương pháp quản
lý NSNN thể hiện bằng các chương trình, dự án, các kết quả đầu ra phù hợp và nằm
trong khuôn khổ trung hạn để tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong quản lý chi ngân
sách nhà nước.

18


CHƯ NG 2
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 20 - 2016
2.1. Đặ



ự nh ên, k nh ế- xã hộ , NSNN

hưởng ến quản lý
hân
ặc điể tự nhiên

ỉnh Hưng Yên ảnh

ngân s h nh nướ .

Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế trọng
điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hưng Yên nằm trong toạ độ 20036 và 210
vĩ độ Bắc, 105053 và 106015 kinh độ ông, phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông

giáp tỉnh Hải Dương, phía tây giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Tây, Hà Nam, phía
nam giáp tỉnh Thái Bình.
ịa chất: Hưng Yên nằm gọn trong ô trũng thuộc đồng bằng sông Hồng được
cấu tạo bằng các trầm tích thuộc kỷ ệ Tứ với chiều dày 150 - 160 m.
Kh hậ : Hưng Yên thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,20C, nhiệt độ trung bình mùa hè 250 C, mùa đông dưới
200 C. Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1.500 - 1.600 mm, trong đó tập

trung vào tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm). Số giờ nắng
trung bình hàng năm khoảng 1.400 giờ (116,7 giờ tháng), trong đó từ tháng 5 đến tháng
10 trung bình 187 giờ nắng tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung

bình 86 giờ nắng tháng. Khí hậu Hưng Yên có 2 mùa gió chính: gió mùa ông Bắc
(từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau), gió mùa ông Nam (tháng 3 đến tháng 5).
Sông ng i: Hưng Yên có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với 3 hệ thống sông
lớn chảy qua: sông Hồng, sông uống, sông Luộc. Bên cạnh đó, Hưng Yên còn có hệ
thống sông nội địa như: sông Cửu An, sông K Sặt, sông Hoan ái, sông Nghĩa Trụ,
sông iện Biên, sông Kim Sơn,... là điều kiện thuận lợi không chỉ cho sản xuất nông
nghiệp mà còn cho sự phát triển công nghiệp, sinh hoạt và giao thông đường thuỷ.
Ngoài ra, địa phận Hưng Yên có những mỏ nước ngầm rất lớn, đặc biệt là khu vực
dọc quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán ỏi, lượng nước này không chỉ thoả

19


mãn nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh mà còn có khả năng cung cấp khối
lượng lớn cho các khu vực lân cận.
Tài nguyên đất: tổng diện tích đất tự nhiên là 923,093 km2, trong đó diện tích
đất nông nghiệp chiếm 68,74%, đất chuyên dùng chiếm 16,67%, đất ở chiếm
7,91%, đất chưa sử dụng và sông suối chiếm 6,68%. Diện tích đất nông nghiệp

phong phú, nhưng đất xây dựng công nghiệp và đô thị còn hạn chế. Vì vậy, trong
quá trình phát triển công nghiệp không tránh khỏi việc sử dụng thêm phần đất nông
nghiệp.
Những đặc điểm tự nhiên cho thấy những lợi thế, những đặc điểm riêng có của
Hưng Yên như tài nguyên thiên nhiên về đất để phát triển kinh tế. Nếu tỉnh Hưng
Yên phát huy và khai thác được những thế mạnh của địa phương sẽ giúp cho kinh tế
phát triển, kéo theo là sự phát triển ủa các mặt đời sống xã hội. Tiềm năng tăng thu
ngân sách trong tương lai của Hưng Yên là rất lớn, điều đó ảnh hưởng thuận lợi đến
phân cấp quản lý NS P trên địa bàn tỉnh.
ặc điể kinh tế - xã hội
Quá trình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2016 có
nhiều thuận lợi, đó là: nền kinh tế đang trên đà phát triển nhanh; là tỉnh có tiềm
năng phát triển mạnh của khu vực phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng với vị trí
địa lý kinh tế thuận lợi; có 2 cơ sở hạ tầng phát triển nhanh, tương đối đồng bộ; có
sức hấp dẫn đối với việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài… Tuy
nhiên, nền kinh tế tỉnh Hưng Yên còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế thế giới và trong nước; những biến động khó lường về giá cả, cân đối
cung - cầu của các sản phẩm chủ lực của Hưng Yên như xi măng, thép, nông sản,
sản phẩm du lịch… cùng với thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, bão, lũ đã tác
động không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Trước tình hình đó, Tỉnh ủy, H ND và BND tỉnh đã ban hành và thực hiện nhiều
chương trình, chính sách phát triển; tăng cường điều hành và vận động sự nỗ lực cố
gắng của các cấp ủy ảng, chính quyền, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt mức cao nhất
20


×