Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Điều tra lượng chất thải và mức độ gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở huyện kiến xương tỉnh thái bình (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.38 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC


ĐÀO THỊ NGỌC LỆ

ĐIỀU TRA LƢỢNG CHẤT THẢI VÀ
MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN

Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG
TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công Nghệ - Môi trƣờng

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC


ĐÀO THỊ NGỌC LỆ

ĐIỀU TRA LƢỢNG CHẤT THẢI VÀ
MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM MÔI
TRƢỜNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN
NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG
TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công Nghệ - Môi trƣờng


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S ĐỖ THỦY TIÊN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lời biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn tới Th.S Đỗ Thủy
Tiên – Trƣờng Đại Học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Hóa
học đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập dƣới
mái trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng tài nguyên môi trƣờng huyện Kiến
Xƣơng và Chi cục thống kê huyện Kiến Xƣơng đã cung cấp số liệu, tài liệu
cho em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn tạo mọi
điều kiện, động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, nên bản thân khóa luận này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy,
cô giáo cũng nhƣ toàn thể các bạn để khóa luận của em có thể hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Đào Thị Ngọc Lệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Nội dung của đề tài ....................................................................................... 2
4.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI LỢN ................................... 5
1.1. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của Việt Nam ................................. 5
1.2. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của tỉnh Thái Bình ......................... 6
1.2.1 Thực trạng về phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2011-2016 .................. 6
1.2.1.1 Thực trạng chăn nuôi lợn ...................................................................... 8
1.2.1.2. Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn ..................................................... 12
1.2.2 Mục tiêu phát triển chăn nuôi giai đoạn 2016 – 2020 .......................... 13
1.3 Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn [1] ................................................. 14
1.3.1. Lƣợng chất thải phát sinh ...................................................................... 15
1.3.2. Thành phần chất thải chăn nuôi lợn ...................................................... 16
1.3.2.1. Phân .................................................................................................... 16
1.3.2.2. Nƣớc tiểu ............................................................................................ 19
1.3.2.3. Nƣớc thải ............................................................................................ 20
1.3.2.4. Xác gia súc chết ................................................................................. 22
1.3.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác .............................. 23
1.3.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y ............................................... 23
1.3.2.7. Khí thải ............................................................................................... 23
1.3.2.8. Tiếng ồn.............................................................................................. 24


CHƢƠNG 2..................................................................................................... 25
HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI PHÁT SINH TRONG CHĂN ......................... 25
NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG ........................................................ 25
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kiến Xƣơng .................... 25

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.2 Giới thiệu về tình hình chăn nuôi của huyện Kiến Xƣơng ....................... 29
2.2.1 Thực trạng chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xƣơng ................................. 29
2.2.1.1 Định hƣớng chăn nuôi lợn................................................................... 30
2.2.1.2 Kinh tế trang trại ................................................................................. 31
2.2.1.3 Giải pháp thực hiện ............................................................................. 31
2.2.2. Quy trình chăn nuôi lợn huyện Kiến Xƣơng ........................................ 31
2.2.3 Thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xƣơng ..... 33
2.3 Các nguồn chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn của huyện Kiến
Xƣơng, tỉnh Thái Bình. ................................................................................... 34
2.3.1 Chất thải rắn ........................................................................................... 34
2.3.2 Nƣớc thải từ chăn nuôi lợn..................................................................... 36
2.3.4 Chất thải nguy hại .................................................................................. 39
2.3.5. Tiếng ồn................................................................................................. 40
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 42
ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG CỦA MỘT CƠ SỞ
CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG ............................................ 42
3.1 Điều tra mức độ ô nhiễm của nƣớc thải trong chăn nuôi lợn ................... 42
3.2 Điều tra mức độ ô nhiễm của khí thải trong chăn nuôi lợn ...................... 44
3.3 Điều tra mức độ ô nhiễm của chất thải rắn trong chăn nuôi lợn ............... 46
3.4 Điều tra mức độ ô nhiễm của chất thải nguy hại ..................................... 48
3.5 Kết luận về mức độ ô nhiễm môi trƣờng của các cơ sở............................ 48


3.6. Đề xuất các biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải chăn nuôi lợn cho
huyện Kiến Xƣơng. ......................................................................................... 49
3.6.1. Quy hoạch chăn nuôi............................................................................. 49
3.6.2. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học ........................................................... 50
3.6.3. Xử lý bằng công nghệ ép tách phân. ..................................................... 51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
VietGAHP
LIFSAP
CP

Tên đầy đủ
Vietnamese Good Animal Husbandry Practices
Livestock Competitiveness and Food Safety Project
Charoen Pokphand Group( Công nghệ CP Thái Lan)

ATTP

An toàn thực phẩm

TTN

Thụ tinh nhân tạo

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT


Khoa học kĩ thuật

NT
Đ
KK
GDP

Nƣớc thải
Đất
Không khí
Gross Domestic Product

THT

Tổ hợp tác

CTNH

Chất thải nguy hại

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

VAC

Vƣờn ao chuồng

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Lƣợng chất thải chăn nuôi 1000 kg lợn trong 1 ngày[1] ................. 16
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của phân lợn [1] ............................................ 18
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của nƣớc tiểu lợn [1] ..................................... 19
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu nƣớc thải chăn nuôi lợn[1] .................................... 22
Bảng 2.1 Phân loại lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng ................................ 30
Bảng 2.2: Giá trị hàng hóa bán ra huyện Kiến Xƣơng ................................... 31
Bảng 2.3. Kết quả điều tra lƣợng phân thải ra trong 1 ngày ........................... 35
Bảng 3.1 Vị trí các điểm lấy mẫu nƣớc thải ................................................... 42
Bảng 3.2 Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải chăn nuôi lợn huyện Kiến
Xƣơng .............................................................................................................. 43
Bảng 3.3 Vị trí lấy mẫu không khí .................................................................. 45
Bảng 3.4 Kết quả phân tích chất lƣợng không khí tại các cơ sở..................... 45
chăn nuôi lợn ................................................................................................... 45
Bảng 3.5 Vị trí lấy mẫu đất ............................................................................. 47
Bảng 3.6 Kết quả phân tích chất lƣợng đất tại các cơ sở chăn nuôi ............... 47


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn nái ở huyện Kiến Xƣơng ................. 32
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn thịt huyện Kiến Xƣơng.................... 33


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% số dân sống ở
vùng nông thôn. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế-xã hội nƣớc ta. Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh
về cả số lƣợng lẫn quy mô. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ,
thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cƣ đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi
trƣờng ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi gây nên chủ
yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia
cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra mức
độ nhiễm khuẩn trong chuồng nuôi gia súc cho thấy, tổng số vi khuẩn trong
không khí ở chuồng nuôi cao gấp 30-40 lần so với không khí bên ngoài.[4]
Thái Bình là một tỉnh ven biển đƣợc thiên nhiên ƣu ái có khí hậu phù hợp
để phát triển nông nghiệp đặc biệt là chăn nuôi và lúa nƣớc. Tuy nhiên , ngoài
việc mang lại lợi ích kinh tế, thỏa mãn nhu cầu đời sống con ngƣời, vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi gây ra cần đƣợc quan tâm. Sức khỏe con
ngƣời nơi đây đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm chủ yếu phát
sinh từ các mô hình kinh tế gắn liền với sản xuất, chế biến nông sản đặc biệt
là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong quá trình chăn nuôi gia súc và gia cầm,
quá trình lƣu trữ và sử dụng chất thải tạo nên nhiều chất độc nhƣ là SO2, NH3,
CO2, H2S CH4, NO3, NO2 ,indole, schatole, mecaptan, phenole... và các vi
sinh vật có hại nhƣ Enterobacteriacea, E.coli, Salmonella, Shigella, Proteus,
Klebsiella...hay các ký sinh trùng có khả năng lây bệnh cho ngƣời. Các yếu tố
này có thể làm ô nhiễm khí quyển, nguồn nƣớc, thông qua các quá trình lan
truyền độc tố và nguồn gây bệnh hay quá trình sử dụng các sản phẩm chăn
nuôi.[1]

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

1



Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tập trung chủ yếu ở Kiến Xƣơng. Hình
thức chăn nuôi này mang tính tận dụng là chính, hiệu quả sản xuất thấp, gây
khó khăn trong kiểm soát dịch bệnh, gây ô nhiễm môi trƣờng. Hệ thống xử lý
nƣớc thải của các trang trại đã xuống cấp, hầm biogas thiết kế chƣa đúng quy
định, kiến thức vệ sinh chuồng trại của ngƣời chăn nuôi còn thấp….
Từ thực tiễn này việc chọn và thực hiện đề tài: “Điều tra lượng chất
thải và mức độ gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở
huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình” nhằm tìm hiểu thực trạng môi trƣờng tại
các cơ sở chăn nuôi lợn đồng thời đƣa ra các giải pháp để bảo vệ môi trƣờng
nơi đây.
2. Mục đích của đề tài
Điều tra, phân loại, đánh giá hiện trạng các loại chất thải phát sinh,
mức độ gây ô nhiễm môi trƣờng từ hoạt động chăn nuôi lợn ở huyện Kiến
Xƣơng, từ đó đƣa ra đƣợc các biện pháp quản lý và xử lý phù hợp nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng, tận thu đƣợc chất thải để sử dụng cho các mục đích
hữu ích khác giúp Kiến Xƣơng trở thành huyện đi đầu trong việc phát triển
chăn nuôi gắn liền với công tác bảo vệ môi trƣờng.
3. Nội dung của đề tài
- Điều tra về số lƣợng và quy mô của các trang trại nuôi lợn trên địa
bàn huyện Kiến Xƣơng.
- Điều tra về khối lƣợng các loại chất thải phát sinh từ các trang trại
nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng.
- Phân loại các loại chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn.
- Điều tra mức độ gây ô nhiễm môi trƣờng của một số cơ sở chăn

nuôi lợn.
- Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý hiệu quả đối với các loại chất
thải phát sinh từ các cơ sở chăn nuôi lợn.

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

2


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn.
- Các vấn đề môi trƣờng liên quan tới hoạt động chăn nuôi lợn cuả một
số cơ sở trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích hệ thống tƣ liệu: Thu
thập các tài liệu từ giáo trình, báo chí, mạng internet, các bài báo cáo. Từ đó,
phân tích, tổng hợp lý thuyết có liên quan tới chăn nuôi lợn.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Việc trực tiếp điều tra trên địa bàn
huyện Kiến Xƣơng để tìm hiểu số lƣợng lợn cũng nhƣ khảo sát thực trạng
môi trƣờng tại một số cơ sở chăn nuôi lợn và các câu hỏi phỏng vấn để có
những nhận xét, đánh giá khách quan, chính xác về chất lƣợng môi trƣờng
xung quanh các cơ sở chăn nuôi lợn.
- Phƣơng pháp khảo sát và lấy mẫu hiện trƣờng: Phƣơng pháp khảo sát

lấy mẫu hiện trƣờng nhằm xác định các vị trí đo đạc và lấy mẫu môi trƣờng
phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiện trạng môi trƣờng khu vực nghiên
cứu, bao gồm:
+ Khảo sát vị trí địa lý khu vực nghiên cứu.
+ Lấy và phân tích mẫu không khí.
+ Lấy và phân tích mẫu nƣớc.
+ Lấy và phân tích môi trƣờng đất.

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

3


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiễn ban đầu về đánh giá hiện
trạng các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình.
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao
nhắm giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do các cơ sở chăn nuôi lợn
gây ra .

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

4


Khóa luận tốt nghiêp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI LỢN
1.1. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của Việt Nam
Tổng đàn lợn của Việt Nam hiện nay là 28 triệu con[12].Trƣớc đây, nông
dân Việt Nam ở các vùng đồng bằng chủ yếu nuôi lợn để tận dụng các phế
phụ phẩm nông nghiệp (cám gạo, cám ngô, khoai, sắn, rau, bèo...). Ngoài mục
đích tăng thu nhập (từ bán lợn thịt, lợn giống), các chất thải từ chăn nuôi lợn
(phân, chất độn chuồng) còn là nguồn phân hữu cơ chính cho nhiều loại cây
trồng...Lợi nhuận từ chăn nuôi lợn không đáng là bao chủ yếu là lấy công làm
lãi, tránh bỏ phí phụ phẩm nông nghiệp và nhiều ngƣời coi nuôi lợn nhƣ cách
bỏ tiền tiết kiệm. Ở trung du và miền núi còn có hình thức nuôi lợn thả rông.
Việt Nam cũng đã phát triển mô hình trại chăn nuôi hợp tác xã, thành lập
các nông trƣờng trong đó có các trại chăn nuôi cùng với một số trung tâm
giống ở các địa phƣơng cung cấp giống cho nông dân. Một số trung tâm mổ
và chế biến thịt lợn đã hoạt động và đã xuất khẩu thịt lợn sang các nƣớc thuộc
Liên Xô cũ và một số nƣớc Đông Âu. Sau đó những chính sách kinh tế mới
nói chung và những chính sách trong nông nghiệp nói riêng của thời kỳ đổi
mới trong đó có ngành chăn nuôi đã có những thay đổi rất lớn trong tất cả các
khâu từ nghiên cứu lai tạo giống, quy trình chăn nuôi đến chế biến và tiêu thụ
sản phẩm.
Hình thức chăn nuôi tuyền thống vẫn còn nhƣng cũng xuất hiện không ít
các mô hình chăn nuôi hiện đại từ quy mô hộ gia đình đến các trung tâm,
công ty v.v…. Trƣớc sự cạnh tranh về chất lƣợng và giá sản phẩm ở cả thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc, chăn nuôi lợn đứng trƣớc các vấn đề cần giải
quyết nhƣ nâng cao chất lƣợng giống, nhập và lai tạo giống bên cạnh bảo tồn
và phát huy ƣu điểm của các giống bản địa, hiện đại hóa quy trình chăn nuôi,


SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

5


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

quy trình chế biến, đảm bảo tiêu chuẩn trong nƣớc và quốc tế về vệ sinh thực
phẩm...
Hiện nay, các giống heo nội đang dần đƣợc thay thế bởi các heo ngoại
cao sản, đặc biệt ở nhiều trại quy mô lớn có trình độ chăn nuôi thâm canh và
đầu tƣ cao. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất nông hộ ở nhiều vùng nông
thôn Việt Nam, đại đa số nông dân nuôi con lai giữa nái địa phƣơng và đực
ngoại. Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhƣng có
nhiều đặc tính ƣu việt: Chịu kham khổ, dễ nuôi dƣỡng, tận dụng tốt nguồn
thức ăn địa phƣơng, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc
biệt thích nghi với môi trƣờng khí hậu. Trong khi đó các giống ngoại lớn
nhanh cho nhiều nạc.
Việc lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ
sung những đặc tính tốt của cả hai giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng
trọng cao và giữ đƣợc năng suất sinh sản tốt. Cần phải bảo tồn nguồn gen heo
nội để nhân thuần cung cấp nái nền lai tạo với các giống ngoại nhập trong các
hệ thống sản xuất nhỏ, đặc biệt chăn nuôi nông hộ thƣờng thiếu vốn đầu tƣ và
kỹ thuật, với phƣơng thức chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp vẫn
còn phổ biến.
1.2. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của tỉnh Thái Bình
1.2.1 Thực trạng về phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2011-2016
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm

trong vùng ảnh hƣởng của tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh.Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.546,54 km2. Toàn tỉnh gồm
có 8 huyện, thành phố là: Hƣng Hà, Đông Hƣng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền
Hải, Kiến Xƣơng, Vũ Thƣ và thành phố Thái Bình với tổng số 284 xã,
phƣờng, thị trấn. Dân số trên 1,787 triệu ngƣời. Khí hậu Thái Bình mang tính
chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa. Thái Bình có nhiệt độ trung bình 22º-

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

6


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

23ºC , do giáp biển nên khí hậu Thái Bình có những sắc thái riêng. Về mùa
đông thƣờng ẩm hơn những tỉnh nằm sâu trong đất liền. Những ngày giá lạnh
của mùa đông thƣờng không kéo dài liên tục mà xen kẽ có những ngày ấm áp.
Mùa hạ tuy nóng nhƣng cũng có những ngày mát dịu, thƣờng đƣợc hƣởng
không khí mát mẻ của gió biển vào buổi chiều. Điều kiện khí hậu đó có nhiều
thuận lợi cho thâm canh, xen canh trong sản xuất, cùng với địa hình bằng
phẳng cùng nguồn nhân lực dồi dào tạo điều kiện thuận cho phát triển nông
nghiệp, nhất là phát triển chăn nuôi.
Trong ngành nông nghiệp của Thái Bình, chăn nuôi là lĩnh vực sản xuất
quan trọng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp. Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2016 trong khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 3,08% năm.[2]
Tổng giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2016 đạt 8.680 tỷ đồng, tốc độ tăng
trƣởng năm 2016 đạt 4,33% so năm 2015.Trong các tiểu ngành chăn nuôi,
chăn nuôi lợn phát triển mạnh nhất, chiếm 80% tổng sản lƣợng thịt và gần

66,8% giá trị sản xuất ngành. Số lƣợng đầu lợn là 1.048.093 con, trong đó đàn
lợn nái chiếm 18,6%. Đồng thời tỉnh Thái Bình có sản lƣợng thịt lợn sữa lớn
nhất cả nƣớc (5.713 tấn), đƣợc các thị trƣờng Trung Quốc, Hồng Kông ƣa
chuộng, hàng năm xuất khẩu khoảng 700 - 800 nghìn con, kim ngạch xuất
khẩu lợn sữa và lợn thịt đạt 4 triệu USD/năm. Quy mô, sản lƣợng lớn và vị trí
thuận lợi: Việt Nam là nƣớc sản xuất thịt lợn lớn thứ 5 trên thế giới và tỉnh
Thái Bình luôn nằm trong nhóm 4 tỉnh có quy mô đàn lợn và sản lƣợng thịt
lợn lớn nhất cả nƣớc, gần các thị trƣờng tiêu thụ lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh và thị trƣờng xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan… Thái Bình có tiềm năng phát huy lợi thế về quy mô để đƣa chăn nuôi
lợn trở thành lĩnh vực sản xuất thế mạnh phát triển ngành nông nghiệp bền
vững của tỉnh Thái Bình.[2]

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

7


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trong những năm tới, ngành chăn nuôi của tỉnh sẽ đối mặt với những
thách thức để phát triển đó là: giá thành sản phẩm cao và cạnh tranh sản phẩm
ngày càng gay gắt; yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao; dịch
bệnh và rủi ro từ thiên tai ngày càng phức tạp; xử lý môi trƣờng ô nhiễm từ
chăn nuôi chƣa có phƣơng pháp hữu hiệu cho tất cả các vùng, các đối tƣợng
nuôi . Những thách thức đó sẽ cản trở phát triển chăn nuôi nếu không đƣợc
quan tâm thảo đáng. Mặc dù vậy, chăn nuôi của tỉnh là ngành kinh tế đang có
nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển; thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm lớn và

đa dạng; kinh nghiệm, sự cần cù và sáng tạo của vùng đất chị hai năm tấn tạo
nên sự đa dạng trong phát triển sản xuất chăn nuôi .
Để đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX đó là “Phát triển nông nghiệp toàn diện,
bền vững cả trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản gắn với chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, con vật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp chặt chẽ sản xuất với
bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh cơ giới hoá, chuyển giao,
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến vào
sản xuất nông nghiệp”. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 4064/QĐ-UBND
về việc phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu giống gia súc trong chăn nuôi nông hộ
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020” cùng Quyết định số 3312/QĐ-UBND
phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh thái bình đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030” tạo cho chăn nuôi bƣớc phát triển mới, sản xuất
hàng hóa, bền vững, tạo ra sản phẩm chủ lức đảm bảo an toàn thực phẩm
(ATTP) và góp phần xây dựng nông thôn mới.
1.2.1.1 Thực trạng chăn nuôi lợn
a. Số lượng và sản phẩm

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

8


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Tổng đàn lợn của tỉnh là 1.048.093 con. Trong đó, đàn lợn nái sinh sản
195.077 chiếm 18,6% tổng đàn lợn, lợn đực giống 1385 con, lợn thịt 851.631

con. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng hơn 165.649 tấn, chiếm 80% tổng sản
lƣợng thịt gia súc, gia cầm hơi xuất chuồng.
Năm 2010 số lƣợng lợn là 1131,2 nghìn con đƣợc coi là năm có số lƣợng
cao nhất. Trong giai đoạn 2011 – 2016 thì số lƣợng lợn biến động nhỏ chủ
yếu theo chiều hƣớng giảm rồi tăng ít, năm 2011 số lƣợng lợn là 1.118.259
con , năm 2013 số lƣợng lợn 1061,5 nghìn con thì đến năm 2014 chỉ còn 1030
nghìn con, các năm tiếp theo có xu hƣớng tăng thêm nhƣng tăng không đáng
kể năm 2015 so với năm 2014 tăng 11.300 con, đến năm 2016 thì tăng ít 6800
con . Sản lƣợng thịt trong giai đoạn này tăng, năm 2011 sản lƣợng thịt là
155.999 tấn thì đến năm 2016 sản lƣợng thịt là 165.649 tấn thịt.[2]
b.Cơ cấu giống
- Tính đến năm 2016 toàn tỉnh có khoảng 195.077 con lợn nái, lợn đực
giống có 1.385 con.
- Tỷ lệ đàn nái lai và nái ngoại đạt 62% tổng đàn lợn nái của tỉnh.
- Có khoảng 70% tổng đàn lợn nái sinh sản ở nông hộ đƣợc phối giống bằng
TTNT với các giống lợn ngoại cao sản: Yorkshire, Landrace, PiDu,
Duroc,Pietran.
- Cơ cấu sản phẩm dịch chuyển tích cực theo hƣớng giảm đàn lợn F1; tăng
nhanh đàn lợn F2, F3 và lợn ngoại; cơ cấu đàn đực giống của tỉnh chủ yếu là
đực Yorshire, Landrat (68,7%), đực Duroc, Pitrain, PiDu chiếm 14,3% còn lại
17% là đực Móng Cái.
c. Quy mô, phương thức, thức ăn chăn nuôi
- Quy mô: Từ kết quả của cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản tháng 07/2016 của Cục Thống kê Thái Bình có 587 trang trại trên
toàn tỉnh. Trong đó số trang trại chăn nuôi dƣới 50 con là 51 chiếm 8.7%; từ

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

9



Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

50 – 90 con là 122 trang trại chiếm 20,7%, từ 100 – 199 con là 283 trang trại
chiếm 48,2%, từ 200 – 299 con là 89 trang trại chiếm 15,1%, từ 300 – 399
con là 18 trang trại chiếm 3,06% , trên 500 con là 24 trang trại chiếm 4,24%.
- Phƣơng thức chăn nuôi: Trong thời gian gần đây, Thái Bình cũng đã có
một số mô hình chăn nuôi hiệu quả cao, khắc phục những hạn chế nêu trên.
Những mô hình này có tiềm năng nhân rộng, mở ra hƣớng đi tốt cho ngành
nếu đƣợc khuyến khích và thúc đẩy.
+ Điển hình nhất là mô hình THT chăn nuôi lợn theo hƣớng VietGAHP
do dự án LIFSAP hỗ trợ đã giúp ngƣời chăn nuôi nâng cao hiệu quả sản xuất
và hiệu quả kinh tế (9 mô hình THT đã thành lập tại các xã vùng GAHP thuộc
các huyện Đông Hƣng, Quỳnh Phụ, Kiến Xƣơng, Vũ Thƣ).
+Mô hình hợp tác xã sản xuất kinh doanh Lƣơng thực - Thực phẩm hữu cơ
Ban Mai Bio đã thử nghiệm thực hiện khép kín từ khâu thức ăn, con giống,
sản xuất, giết mổ, đóng gói và tiêu thụ sản phẩm có đăng ký chất lƣợng. Lợi
nhuận đem lại cho thành viên và hợp tác xã cao hơn so với hộ đơn lẻ, đồng
thời giảm thiểu tác động xấu tới môi trƣờng nhờ hình thức chăn nuôi theo
hƣớng hữu cơ.
- Thức ăn chăn nuôi: Trong chăn nuôi đối với chăn nuôi theo quy mô lơn thì
thƣờng sử dụng thức ăn công nghiệp mua trên thị trƣờng, còn đối với quy mô
nhỏ thƣờng sử dụng thức ăn tận dụng. Hầu hết các hộ chăn nuôi ở quy mô
trang trại đều nuôi lợn ngoại, sử dụng 100% thức ăn công nghiệp.
d.Vùng chăn nuôi:
Tỉnh Thái Bình đang đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lựa
chọn thí điểm xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh để tiến
tới xuất khẩu. Tính đến tháng 12/2014, toàn tỉnh Thái Bình đã có 915/1.008

hộ tham gia mô hình GAPH và đã đạt đƣợc những hiệu quả rõ rệt trong việc

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

10


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

rút ngắn thời gian nuôi, hình thành các tổ hợp tác và hợp tác xã chăn nuôi, đặc
biệt là không có dịch bệnh lớn xảy ra.
e. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
- Lai tạo giống: Sử dụng các nghiên cứu khoa học và ứng dụng có hiệu
quả công nghệ lai tạo lợn thƣơng phẩm(Landrace, Yorkshire, Pietrain,
Duroc).
- Chuồng trại: Một số trang trại nuôi lợn áp dụng mô hình chăn nuôi lợn tập
trung, khép kín, tự động hóa cao đƣợc áp dụng theo quy trình công nghệ CP
của Thái Lan. Lợn đƣợc nuôi trong các ô chuồng kín (mỗi ô có 600 con), hệ
thống gió và nƣớc đƣợc xử lý hiện đại. Đàn lợn có thể tự ăn, tự tắm và tự
uống nƣớc.
- Bảo vệ môi trƣờng: Một số trang trại xử lí chất thải nhƣ sau: Toàn bộ chất
thải rắn đƣợc thu gom, đóng bao và xử lý bằng chế phẩm sinh học EM, sau đó
chuyển cho các nhà máy phân vi sinh. Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi đƣợc đƣa
về hệ thống biogas xử lý, sau một thời gian lắng đọng sẽ chảy qua các ao sinh
học trƣớc khi ra môi trƣờng.
f. Cơ sở hạ tầng trong chăn nuôi lợn
- Cơ sở hạ tầng chăn nuôi: Một số hộ áp dụng mô hình chăn nuôi lợn tập
trung , khép kín, tự động hóa cao theo quy trình cộng nghệ CP của Thái Lan.

Một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thì xây dựng chuồng trại ngày xƣa.
g. Môi trường trong chăn nuôi lợn
- Toàn tỉnh hiện có hơn 1 triệu con lợn, trên 11 triệu con gia cầm, vài nghìn
con trâu, bò thì tổng lƣợng chất thải, nƣớc thải chăn nuôi thải ra môi trƣờng
hàng ngày là rất lớn. Mỗi ngày, lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh thải ra môi trƣờng
477 tấn chất thải chăn nuôi. Hơn nữa, với tình hình dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm diễn biến rất phức tạp nên khi dịch bệnh xảy ra, việc tiêu hủy và

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

11


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

xử lý hóa chất nếu không đúng quy trình kỹ thuật thì đây cũng chính là nguồn
gây ô nhiễm cho môi trƣờng đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm của địa phƣơng.
h. Chế biến chăn nuôi
- Thái Bình có 4 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và gần 1.700 điểm
giết mổ nhỏ lẻ tại 268 xã, phƣờng, thị trấn.
- Trong số gần 1.700 điểm giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ của Thái Bình có
gần 1.600 điểm giết mổ lợn, hơn 40 điểm giết mổ trâu bò, hơn 10 điểm giết
mổ hỗn hợp và 50 điểm giết mổ gia cầm. Các điểm giết mổ này tập trung
nhiều nhất tại huyện Thái Thụy (hơn 310 điểm), huyện Hƣng Hà (hơn 220
điểm), huyện Vũ Thƣ (hơn 220 điểm). Hầu hết các điểm giết mổ nhỏ lẻ phát
triển theo hƣớng tự phát, giết mổ theo kiểu hộ gia đình tự cung, tự cấp.
1.2.1.2. Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn
a. Tích cực

- Tỉnh Thái Bình có sản lƣợng thịt lợn sữa lớn nhất cả nƣớc (5.713 tấn),
đƣợc các thị trƣờng Trung Quốc, Hồng Kông ƣa chuộng, hàng năm xuất khẩu
khoảng 700 - 800 nghìn con, kim ngạch xuất khẩu lợn sữa và lợn thịt đạt
4triệu USD/năm
- Hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo phƣơng pháp công nghiệp
đầu tƣ vốn lớn, hiệu quả kinh tế cao, tổ chức chăn nuôi sản xuất an toàn theo
hƣớng VietGAP đem lại hiệu quả cao cho ngƣời chăn nuôi.
- Ngƣời chăn nuôi tích cực áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, chăn nuôi
theo hƣớng VietGAP; các quy mô trang trại, gia trại chăn nuôi đƣợc mở rộng,
cơ cấu sản phẩm chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng nhanh đàn gia cầm,
tăng đàn nái lai và nái ngoại; giảm đàn lợn thịt F1, tăng đàn lợn thịt F2, F3 và
đàn lợn ngoại.
b. Khó khăn

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

12


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Hình thức chăn nuôi quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ cao đang phải đối mặt với
những thách thức, khó khăn ngày một tăng do thiên tai, dịch bệnh, giá thành,
chất lƣợng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Do hậu quả của suy thoái kinh tế trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến sức
mua của thị trƣờng; các sản phẩm, giá thành sản phẩm chăn nuôi không ổn
định dẫn việc đầu tƣ vào sản xuất chăn nuôi còn dè dặt, hạn chế.
- Nguồn vốn trong chăn nuôi vẫn còn thiếu, ngƣời chăn nuôi khó tiếp cận

nguồn vốn trong sản xuất, đặc biệt là nguồn vốn vay dài hạn, số lƣợng lớn.
- Giá thành sản xuất cao, đặc biệt là giá thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y ảnh
hƣởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngƣời chăn nuôi.
- Vấn đề con giống cũng là một trong những điểm khó khăn của ngành chăn
nuôi của tỉnh khi số lƣợng và chất lƣợng con giống vẫn còn đáp ứng đƣợc nhu
cầu sản xuất thực tế, đặc biệt là đàn gia cầm.
- Quy mô còn nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết giữa khâu sản xuất và thị trƣờng tiêu
thụ dẫn đến hiệu quả kinh tế chƣa cao.
- Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi ngày càng trầm trọng, xử lý
chất thải do chăn nuôi tạo ra vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, tình trạng
giết mổ chủ yếu là thủ công, thiếu điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cũng
là nguyên nhân làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi.
1.2.2 Mục tiêu phát triển chăn nuôi giai đoạn 2016 – 2020
- Duy trì ổn định số lƣợng đàn lợn trên 01 triệu con; cơ cấu đàn lợn nái nội
giảm, còn khoảng 23%; đàn nái lai và nái ngoại tăng, đạt trên 77% so tổng
đàn lợn nái của tỉnh; tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
3,81%/năm. Khoảng 98% tổng đàn lợn nái sinh sản trong nông hộ đƣợc phối
giống bằng TTNT với các giống lợn cao sản: Landrace, Yorkshire, PiDu,
Duroc, Pietran; khoảng 52,4% tổng đàn bò sinh sản trong nông hộ đƣợc phối
giống.

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

13


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


- Tập trung thực hiện các giải pháp về KHCN, các cơ chế, chính sách hỗ trợ
nhằm nâng cao chất lƣợng giống lợn các loại, đáp ứng yêu cầu phát triển chăn
nuôi lợn ở địa phƣơng.
- Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hƣớng tập trung, quy mô lớn phù hợp với
chủ trƣơng tích tụ đất đai trong nông nghiệp; nâng cao chất lƣợng đàn giống
trong chăn nuôi, đẩy nhanh sự thay đổi cơ cấu đàn giống, nhất là tăng đàn
giống có năng suất, chất lƣợng cao, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm chăn nuôi; chủ động nguồn cung ứng con giống chất lƣợng theo yêu cầu
sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ chăn nuôi, bảo đảm chăn nuôi phát triển
ổn định, bền vững.
1.3 Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn [1]
Trên toàn cầu, có 4 nguồn phát thải lớn nhất khí nhà kính: sử dụng năng
lƣơng hóa thạch, sản xuất công nghiệp, chăn nuôi (bao gồm cả sử dụng phân
bón từ chăn nuôi) và khí sinh ra từ công nghiệp lạnh. Chăn nuôi sản sinh ra
tới 18% tổng số khí nhà kính của thế giới tính quy đổi theo CO2, trong khi đó
ngành giao thông chỉ chiếm 13,5%. Chăn nuôi sinh ra 65% tổng lƣợng NO,
37% tổng lƣợng CH4 hay 64% tổng lƣợng NH3 do hoạt động của loài ngƣời
tạo nên. Chăn nuôi đóng góp đáng kể đến việc làm tăng nhiệt độ trái đất do
sản sinh các khí gây hiệu ứng nhà kính.
Các chất thải chăn nuôi lợn đƣợc phát sinh chủ yếu:
- Chất thải của bản thân gia súc nhƣ phân, nƣớc tiểu, lông, vảy da và các
phủ tạng loại thải của gia súc...
- Nƣớc thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và thiết bị
chăn nuôi, nƣớc làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi…
- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình chăn
nuôi.
- Bệnh phẩm thú y, xác gia súc, gia cầm chết.

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa


14


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Bùn lắng từ các mƣơng dẫn, hố chứa hay lƣu trữ và chế biến hay xử lý
chất thải.
Chất thải chăn nuôi lợn chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi
trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển của gia súc và sức khỏe
của con ngƣời. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính chất của chất thải
chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm,
tận dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm
cần thiết.
1.3.1. Lượng chất thải phát sinh
Hàng ngày, gia súc thải ra một lƣợng phân và nƣớc tiểu rất lớn. Khối
lƣợng phân và nƣớc tiểu đƣợc thải ra có thể chiếm từ 1,5 – 6% khối lƣợng cơ
thể gia súc. Các chất thải này chứa hàm lƣợng cao các chất ô nhiễm. Theo
Nguyễn Thị Hoa Lý,1994, các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải của gia súc đều
cao hơn của ngƣời theo tỉ lệ tƣơng ứng BOD5 là 5:1, N tổng là 7:1, TS là
10:1,… Khối lƣợng chất thải chăn nuôi tùy thuộc vào giống, độ tuổi, giai
đoạn phát triển, khẩu phần thức ăn và thể trọng gia súc. Riêng đối với gia súc,
lƣợng phân và nƣớc tiểu tăng nhanh theo quá trình tăng thể trọng. Nếu tính
trung bình theo khối cơ thể thì lƣợng phân thải ra mỗi ngày của vật nuôi rất
cao, nhất là đối với gia súc cao sản.
Ngoài phân và nƣớc tiểu, lƣợng thức ăn thừa, ổ lót, xác súc vật chết,
các vật dụng chăm sóc, nƣớc tắm gia súc và vệ sinh chuồng nuôi cũng đóng
góp đáng kể làm tăng khối lƣợng chất thải. Đây là nguồn ô nhiễm và lan
truyền dịch bệnh rất nguy hiểm, vì vậy chúng cần đƣợc xử lý thích hợp trƣớc

khi trả lại cho môi trƣờng.

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa

15


Khóa luận tốt nghiêp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bảng 1.1 Lượng chất thải chăn nuôi 1000 kg lợn trong 1 ngày[1]
Chỉ tiêu

Khối lƣợng (kg)

Tổng lƣợng phân

84

Tổng lƣợng nƣớc tiểu

39

TS

11

BOD5


3,1

NH4 – N

0,29

SS

0,027

1.3.2. Thành phần chất thải chăn nuôi lợn
1.3.2.1. Phân
Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hoá của gia súc bị bài tiết ra
ngoài qua đƣờng tiêu hóa. Chính vì vậy phân gia súc là sản phẩm dinh dƣỡng
tốt cho cây trồng hay các loại sinh vật khác nhƣ cá, giun,... Do thành phần
giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy thành các sản phẩm
độc, khi phát tán vào môi trƣờng có thể gây ô nhiễm cho vật nuôi, cho con
ngƣời và các sinh vật khác. Thành phần hoá học của phân bao gồm:
- Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và các sản
phẩm trao đổi của chúng.
- Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lƣợng, vi lƣợng).
- Nƣớc: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lƣợng
của phân. Do hàm lƣợng nƣớc cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi
trƣờng tốt cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chât
hữu cơ tạo nên các sản phẩm có thể gây độc cho môi trƣờng.
- Dƣ lƣợng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng
trƣởng, các hormone hay dƣ lƣợng kháng sinh…

SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa


16


×