Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của cộng hòa ấn độ từ năm 1991 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 198 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN DƢƠNG

QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
và giải phóng dân tộc

Hà Nội - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN DƢƠNG

QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: Lịch sử Phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc
Mã số: 62.22.03.12

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Nguyễn Tất Giáp

Hà Nội - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Văn Dƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................... 7
1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả ở Ấn Độ và trên thế giới ... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả ở Việt Nam ..................... 19
1.3. Một số nhận xét và những vấn đề chưa được giải quyết, luận án tập
trung làm rõ .............................................................................................. 26
Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO
VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015 ...... 28
2.1. Quan niệm về độc lập dân tộc và củng cố độc lập dân tộc.................. 28
2.2. Nhân tố quốc tế ................................................................................. 32
2.3. Nhân tố trong nước ............................................................................ 48
Chương 3: NỘI DUNG CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG
HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015 ............................................................................ 64
3.1. Giai đoạn 1991 - 2000 ....................................................................... 64
3.2. Giai đoạn 2001 - 2015 ....................................................................... 85
Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN............................................................................................. 132
4.1. Đánh giá chung ................................................................................ 132
4.2. Đặc điểm của quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng

hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015 ................................................... 142
4.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển ......... 150
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 164
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................................................... 168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 169
PHỤ LỤC............................................................................................................................... 185


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
APEC
AFTA
ASEAN
ASEM

Tên Tiếng Anh
Asia - Pacific Economic

Di n đàn hợp tác kinh tế

Cooperations

Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN

Association of South East

Asian Nations
The Asia-Europe Meeting
Bay of Bengal Initiative for

BIMSTEC Multi-Sectoral Technical and
Economic Cooperation
BJP
BRICS

CECA

Tên Tiếng Việt

Bharatiya Janata Party
Brazil Russia India China
South Africa
Comprehensive Economic
Cooperation Agreement

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Di n đàn hợp tác Á – Âu
Sáng kiến vịnh Bengal về hợp tác
kinh tế và kỹ thuật đa ngành
Đảng Nhân dân Ấn Độ
Khối các nền kinh tế mới nổi
Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện

EAS

East - Asia Summit


Hội nghị cao cấp Đông Á

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản ph m quốc dân

IMF

International Monetary Fund


Quỹ tiền tệ thế giới

INC

Indian National Congress

Đảng Quốc Đại Ấn Độ

IT

Information Technology

Công nghệ thông tin

LAC

Line of Actual Control

Đường kiểm soát thực tế

MGC

Mekong-Ganga Cooperation

Hợp tác sông Hằng -sông Mêkong

NATO
OSCE


North Atlantic Treaty
Organization
Oraganization Security

Khối Bắc Đại Tây Dương
Di n đàn an ninh và Hợp tác Châu Âu


and Cooperation Europer
Rs
SAARC

SCO

Rupees
South Asian Association for
Regional Cooperation
Shanghai Cooperation
Organization

Đồng Rupee (Đơn vị tiền tệ Ấn Độ)
Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á
Tổ chức hợp tác Thượng Hải

World Trade Organization

Tổ chức thương mại Thế giới

WB


World Bank

Ngân hàng thế giới

USD

UnitedStatesdollar

Đồng đô-la (Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ)

WTO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ấn Độ là quốc gia rộng lớn và đông dân nhất khu vực Nam Á, ngày nay đã
trở thành cường quốc châu Á và trên thế giới. Ấn Độ còn được biết đến là một trong
những cái nôi của nền văn minh nhân loại; là quốc gia đa dạng về văn hóa, đa sắc
tộc, ngôn ngữ và tôn giáo. Từ một nước thuộc địa, trải qua quá trình đấu tranh kiên
trì bằng phương pháp “bất bạo động”, Ấn Độ đã giành quyền tự trị vào năm 1947 và
độc lập hoàn toàn (1950); là một trong những nước đầu tiên tham gia Liên hợp quốc
(1945); thành viên khởi xướng của “Phong trào không liên kết”; Ấn Độ có vai trò
quan trọng và có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, góp phần giữ gìn và bảo vệ nền hòa bình thế giới.
Trong Chiến tranh lạnh, Ấn Độ cũng là nước chịu tác động, ảnh hưởng
không nhỏ của sự đối đầu Đông Tây. Mặc dù, Ấn Độ đã lựa chọn cho mình một con
đường riêng, con đường “Không liên kết” để xây dựng và phát triển đất nước nhưng
những hạn chế trong chính sách đối nội và đối ngoại ngày càng bộc lộ, có nguy cơ

làm suy yếu sức mạnh tổng hợp của một cường quốc khu vực.
Sau Chiến tranh lạnh, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp
đổ, Ấn Độ không còn sự hậu thuẫn vững chắc vốn có. Ấn Độ mất đi sự viện trợ và
đầu tư chủ yếu của Liên Xô là một tổn thất rất lớn, nhất là trong lĩnh vực quân sự,
chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tình hình thế giới sau Chiến
tranh lạnh có nhiều di n biến phức tạp, làn sóng toàn cầu hóa và sự phát triển như
vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động sâu sắc đến công cuộc
củng cố và bảo vệ độc lập của các nước đang phát triển, trong đó có Ấn Độ. Vì vậy,
việc lựa chọn con đường củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc phù hợp với xu thế của
thời đại và đặc thù của quốc gia dân tộc là một nhiệm vụ sống còn đối với Ấn Độ
cũng như các nước đang phát triển khác.
Trong bối cảnh quốc tế đầy biến động nhanh chóng, khó đoán định, cho nên
nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận về độc lập dân tộc, củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của các nước đang phát triển cũng buộc phải điều chỉnh và có các tiếp cận
mới; phương pháp đấu tranh, cách thức mới. Độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn


2
cầu hóa không chỉ bao hàm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi chủ quyền
lãnh thổ. Mà nó còn có mối quan hệ chặt chẽ với việc củng cố sức mạnh tổng hợp
quốc gia, dân chủ, bình đẳng, hòa bình và phát triển trong quan hệ quốc tế. Chúng
có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Đối với Ấn Độ, độc lập dân tộc là mục tiêu cao cả, là giá trị thiêng liêng, tinh
thần cao quý của một dân tộc có bề dày lịch sử; khát vọng hòa bình, tự do, bình
đẳng, tự lực, tự cường vươn mình trỗi dậy.
Khu vực Nam Á, do những tàn dư lịch sử của thời kỳ thuộc địa, kinh tế kém
phát triển, lạc hậu, mâu thuẫn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, sự tranh giành quyền lực
giữa các phe phái làm cho khu vực này luôn thiếu ổn định. Mâu thuẫn giữa Ấn Độ
và các nước láng giềng Pakistan, Trung Quốc về chủ quyền, biên giới lãnh thổ là
một trong những thách thức lớn nhất đối với công cuộc củng cố và bảo vệ độc lập

của Cộng hòa Ấn Độ. Mặt khác, bản thân các nước Nam Á cũng có những điều
chỉnh chính sách theo hướng mở rộng quan hệ, hợp tác với các nước ngoài khu vực,
nhất là các nước lớn, các trung tâm kinh tế, nhằm làm đối trọng trong quan hệ với
Ấn Độ.
Để giữ vững ổn định về chính trị, gạt bỏ những hoài nghi của các nước láng
giềng, điều chỉnh chính sách để mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, đặc biệt
là các nước lớn; tháng 7/1991, Ấn Độ quyết định tiến hành cải cách kinh tế, điều
chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại nhằm cải cách toàn diện các mặt của đời sống
xã hội, hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong quá trình cải cách, Ấn Độ thực hiện nhất quán nguyên tắc, mục tiêu
bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ là không thay đổi,
đồng thời xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, đầu tư
quyết đoán cho lĩnh vực an ninh - quốc phòng.
Ấn Độ đã thực sự trỗi dậy trở thành cường quốc khu vực và thế giới với tốc
độ phát triển kinh tế đứng thứ 2 thế giới (2015), thứ nhất thế giới (2017), quy mô
nền kinh tế đứng thứ 7 thế giới (2015) tính theo GDP danh nghĩa và thứ 3 thế giới
tính theo sức mua tương đương.


3
Ấn Độ ngày nay có vị trí, vai trò quan trọng trong chiến lược của các nước
lớn, các trung tâm quyền lực tranh giành ảnh hưởng tại nước này trong thế kỷ XXI.
Có thể nói, với những đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng cầm quyền, đặc
biệt là Đảng Quốc Đại, sự kết hợp nhuần nhuy n giữa sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại; giữa chủ nghĩa dân tộc chân chính với chủ nghĩa lý tưởng, sự quyết
tâm cao của các lãnh tụ và các nhà lãnh đạo đất nước qua các thời kỳ đã đưa Ấn Độ
trở thành cường quốc, có vị thế xứng đáng trên trường quốc tế.
Bước sang thế kỷ XXI, Ấn Độ không chỉ mở rộng tầm ảnh hưởng mạnh mẽ
ở khu vực Nam Á, Ấn Độ Dương mà còn gia tăng sức mạnh ở khu vực Đông Nam
Á, Châu Á - Thái Bình Dương, thể hiện năng lực cạnh tranh với các nước lớn; sẵn

sàng cạnh tranh gay gắt, không khoan nhượng với Trung Quốc. Ấn Độ đã triển khai
mạnh mẽ Chính sách Hướng Đông để khẳng định sự xuất hiện của nước này tại khu
vực trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực ti n; bảo vệ lợi ích quốc gia luôn song
hành gắn kết với an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, bản sắc dân tộc và luật
pháp quốc tế.
Ấn Độ đã phát huy sức mạnh truyền thống văn hóa, tinh thần dân tộc bằng
tất cả nội lực, sự đoàn kết thống nhất ý chí của cả dân tộc để ghi đậm thêm dấu ấn
lịch sử vĩ đại đầy tự hào, kiêu hãnh và phát triển. Đây là di sản nổi bật, đặc điểm
riêng biệt của nhân dân Ấn Độ đã đứng dậy từ thuộc địa đến độc lập, từ phụ thuộc
đến tự do; để có thể tham dự hoặc can dự và có ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động
của đời sống quốc tế; chủ động xử lý tốt mối quan hệ với các quốc gia láng giềng
mâu thuẫn và các quốc gia láng giềng trong khu vực.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm quý báu và mang tính cấp thiết đối
với các nước đang phát triển để có thể tham chiếu, áp dụng, nhằm xử lý những vấn
đề trong nước và quốc tế một cách có hiệu quả.
Đối với Việt Nam, Ấn Độ là quốc gia Nam Á có mối quan hệ gắn bó lâu đời,
hai nước đã từng bị chủ nghĩa đế quốc áp bức và nô dịch, cùng đoàn kết gắn bó,
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Trong lịch sử và hiện tại hiếm có mối quan hệ nào như Ấn Độ và Việt Nam theo lời
của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, đó là mối quan hệ “như bầu trời không gợn


4
bóng mây”. Mối quan hệ giữa chính phủ và nhân dân hai nước được Chủ tịch Hồ
Chí Minh, cố Thủ tướng J.Nehru đặt nền móng luôn được Đảng, Nhà nước Việt
Nam dày công vun đắp, đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện
nay, quan hệ giữa hai Nhà nước, hai dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới.
Chính vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu về một thời kỳ mà mục tiêu xuyên suốt là “bảo vệ
độc lập dân tộc” của đất nước Ấn Độ anh em chắc chắn sẽ mang nhiều ý nghĩa thực
ti n và khoa học và sẽ có những đóng góp nhất định vào công cuộc bảo vệ độc lập

dân tộc của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam trước xu thế toàn cầu
hóa đang di n ra một cách nhanh chóng như hiện nay.
Năm 2015 là mốc son đánh dấu 65 năm kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập
(26/01/1950) và 25 năm sau tiến trình cải cách toàn diện (1991). Việc nghiên cứu quá
trình đổi mới, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ có ý nghĩa tổng
kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển là vấn đề mang tính thời sự và cấp
thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quá trình củng cố
và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015” để
nghiên cứu viết luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Làm rõ quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai
đoạn 1991 -2015 trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc
phòng, văn hóa - xã hội. Từ đó, đánh giá những thành công, hạn chế và rút ra một
số bài học kinh nghiệm trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với
các nước đang phát triển hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015.
- Phân tích nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ


5
từ năm 1991 đến năm 2015 trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh
- quốc phòng, văn hóa - xã hội.
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình củng cố và bảo vệ độc
lập dân tộc giai đoạn 1991 - 2015 và rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với các

nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng
Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc
của Cộng hòa Ấn Độ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc
phòng và văn hóa - xã hội từ năm 1991 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi
- Về nội dung, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách cải cách trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng và văn hóa - xã hội
nhằm củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của nền Cộng hòa Ấn Độ.
- Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 1991 đến năm
2015: Năm 1991, Ấn Độ tiến hành cải cách kinh tế và đổi mới toàn diện đất nước; năm
2015 có ý nghĩa tổng kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được trong 65 năm
kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập ngày 26/1/1950 và 25 năm sau cải cách.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc, quan điểm của Đảng cầm quyền Ấn
Độ, các lý thuyết về quan hệ quốc tế đương đại, các văn bản của Nhà nước và Chính
phủ Ấn Độ.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án là phương pháp lịch sử, phân
tích, tổng hợp, thống kê, logic, đối chiếu, so sánh…
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
- Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các chính sách của chính phủ Ấn


6
Độ hướng vào các nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Ấn Độ từ đó làm

sáng tỏ hơn một thời kỳ lịch sử quan trọng của cường quốc mới nổi này (1991 2015). Từ đặc điểm của quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa
Ấn Độ, luận án góp phần làm phong phú thêm con đường củng cố và bảo vệ độc lập
trong bối cảnh quốc tế mới đối với các nước đang phát triển.
- Từ việc phân tích những chiến lược, sách lược phát triển đất nước mà Ấn
Độ đã thực hiện giai đoạn 1991 - 2015, luận án đánh giá những thành công, hạn chế
cũng như những tác động của chính sách đó đối với việc củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ.
- Qua việc phân tích thực ti n quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của
Cộng hòa Ấn Độ, luận án đã rút ra một số kinh nghiệm, từ đó góp phần gợi mở những
chính sách phù hợp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc và định hướng phát triển đất
nước bền vững trong điều kiện cụ thể của Ấn Độ cũng như các nước đang phát triển.
5.2. Về thực tiễn
- Luận án có thể dùng để tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy nói chung
về lịch sử Ấn Độ, quá trình củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ, các
chính sách Ấn Độ đã thực hiện trong quá trình cải cách, mở cửa và những vấn đề
liên quan.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án được kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những nhân tố tác động đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015
Chương 3: Nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
giai đoạn 1991 - 2015
Chương 4: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm đối với các nước đang
phát triển


7
Chƣơng 1


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về Ấn Độ đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu, chính trị gia và các học
giả tại Ấn Độ và trên thế giới. Ở những nước lớn như Nga, Mỹ, Pháp, Anh, Úc… đã
hình thành ngành Ấn Độ học và có các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu về Ấn Độ. Tại
Ấn Độ, có nhiều Trung tâm nghiên cứu lớn, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại
học, một số cơ quan như Hội đồng nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế Ấn Độ
(ICRIER), Viện nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS), Viện nghiên cứu và phân tích
quốc phòng (IDSA), Viện nghiên cứu xung đột và hòa bình (IPCS),....
Ở Việt Nam, các cơ quan nghiên cứu như: Viện nghiên cứu Ấn Độ và Tây
Nam Á thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Ấn
Độ thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường Đại học và các cơ
quan nghiên cứu khác trên cả nước.
Để đảm bảo tính khoa học, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng một
số tư liệu gốc như Hiến pháp Ấn Độ, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
của chính phủ Ấn Độ; báo cáo thường niên của chính phủ Ấn Độ và đặc biệt là các
bài phát biểu của các Thủ tướng Ấn Độ trong các ngày l lớn của đất nước và ngày
Quốc khánh.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tiếp cận một số lượng lớn các nguồn tài liệu của các
nhà nghiên cứu, các học giả ở Việt Nam nghiên cứu về Ấn Độ; các học giả ở Ấn Độ
và trên thế giới nghiên cứu về Ấn Độ trên các lĩnh vực khác nhau như: lịch sử, văn
hóa - xã hội, chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc phòng.... Đây là cơ sở và tư
liệu khoa học quan trọng để tác giả kế thừa tham khảo trong quá trình viết luận án:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở ẤN ĐỘ VÀ
TRÊN THẾ GIỚI
- Nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ, quá trình đấu tranh giành độc lập, vai trò của

các nhà lãnh tụ và tình hình kinh tế - xã hội của Ấn Độ sau khi giành được độc lập
có những công trình tiêu biểu sau:
Cuốn sách “India’s struggle for Independence 1857 - 1947” (1987) (Cuộc



8
đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ giai đoạn 1857 – 1947) [89] gồm 39 chương
dày 528 trang của 5 tác giả, trong đó có một sử gia nổi tiếng của Ấn Độ BiPan
Chandra. Đây là công trình khái quát lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc của Ấn
Độ, bắt đầu từ cuộc chiến binh đầu tiên năm 1857 đến thắng lợi cuối cùng năm 1947.
Nội dung của cuốn sách đi sâu phân tích những tác động và hệ quả của các phong
trào đấu tranh khác nhau và các nhà lãnh đạo Ấn Độ dẫn dắt các phong trào đó; phần
lớn nội dung viết về Đảng Quốc đại Ấn Độ trong việc lãnh đạo đấu tranh giành độc
lập dân tộc; trong đó nhấn mạnh vai trò của Mahatma Gandhi trong lịch sử đấu tranh
giành độc lập dân tộc của Ấn Độ và lý giải vì sao nhân dân Ấn Độ gọi ông là vị Cha
già của dân tộc. Đây là tư liệu quan trọng, không chỉ có giá trị tổng kết lịch sử; mà
còn được kế thừa, áp dụng trong quá trình điều hành đất nước đối với các Chính phủ
Ấn Độ qua các thời kỳ, làm cơ sở cho việc nghiên cứu quá trình củng cố độc lập dân
tộc của Cộng hòa Ấn Độ.
Cuốn sách “India since partition” (1951) (Ấn Độ kể từ khi bị chia cắt) [83]
của tác giả Andrew Mellor, 156 trang gồm 8 chương; phản ánh tình hình xã hội Ấn
Độ giai đoạn sau khi giành độc lập (1947 - 1950) với những mâu thuẫn bắt đầu từ
tôn giáo, lịch sử và vấn đề Kashmir. Thực dân Anh thấy rằng để làm cho Ấn Độ suy
yếu, cần phải chia cắt Ấn Độ khi trao trả độc lập; chia cắt Ấn Độ theo tôn giáo, với
hai tôn giáo chính là Ấn giáo và Hồi giáo. Ấn Độ theo Ấn giáo, Pakistan theo Hồi
giáo, sự chia cắt và mâu thuẫn giữa Ấn Độ và Pakistan đã khiến cho bạo động, bạo
loạn, phong trào nhân dân nổ ra và đặc biệt đã dẫn đến chính sách phát triển vũ khí
hạt nhân sau này của cả hai nước. Quan hệ Ấn Độ và Pakistan chưa bao giờ thực sự
xóa bỏ được mối nghi kỵ, điều này luôn là những khó khăn, thách thức rất lớn để
Ấn Độ đề ra chính sách hòa giải dân tộc; xây dựng hình ảnh và niềm tin của một
nước lớn trong khu vực Nam Á trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc.
Cuốn “India since transition” (1956) (Tạm dịch là: Ấn Độ kể từ khi chuyển
giao chính quyền) [154] của tác giả Romesh Thapar phát hành với 272 trang, giới

thiệu về lịch sử Ấn Độ giai đoạn sau năm 1947 dưới sự tác động của trật tự thế giới
hai cực Yalta và những chính sách của chính quyền Thủ tướng J. Nehru đối với các
vấn đề quốc tế và nội bộ đất nước Ấn Độ. “Ấn Độ hôm nay và ngày mai” (1960) [48]


9
của tác giả R.P. Dutt được nhà xuất bản Sự thật dịch từ cuốn “India today” cho độc
giả thấy được thực trạng về cảnh nghèo khổ của Ấn Độ; nền thống trị của Anh và chủ
nghĩa đế quốc hiện đại ở Ấn Độ; phong trào dân tộc và ba giai đoạn của cuộc đấu
tranh dân tộc ở Ấn Độ; sự phát triển của giai cấp công nhân; những vấn đề về dân chủ
ở Ấn Độ...
Cuốn sách “A history of India” (1998) (Lịch sử Ấn Độ) [109] của hai giáo sư
người Đức Hurmann Kulke và Dietmar Rothermund với 8 chương dài 406 trang. Ấn
ph m đã giới thiệu khái quát về lịch sử Ấn Độ bắt đầu từ thời tiền sử đến quá trình bị
xâm chiếm và cai trị bởi chủ nghĩa thực dân; quá trình đấu tranh giành độc lập của
nhân dân Ấn Độ; sự chia cắt đất nước Ấn Độ sau khi giành độc lập. Tác giả cũng nhấn
mạnh đến những sức mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa đã tạo nên một lịch
sử của tiểu lục địa Ấn Độ trong thời kỳ đầu của nền cộng hòa. Tác ph m thiên về đề
cập đến yếu tố cấu trúc hơn là liệt kê các sự kiện theo thời gian.
Tiếp theo cuốn “India’s struggle for Independence 1857 - 1947”, sử gia nổi
tiếng người Ấn Độ BiPan Chandra lại cho ra đời ấn ph m “India after
independence” (2008) (Ấn Độ kể từ khi giành độc lập) [90]. Tác ph m đã phân tích
những khó khăn, thách thức và những thành tựu Ấn Độ đã đạt được trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc. Cuốn sách cũng miêu tả quá trình soạn thảo hiến pháp
Ấn Độ và những chính sách về kinh tế, chính trị trong thời đại của J.Nehru được
phát triển như thế nào. Tác giả tập trung đi sâu vào phân tích quá trình củng cố độc
lập dân tộc, những vấn đề còn nhiều tranh cãi giữa các đảng phái chính trị ở chính
quyền trung ương với các bang, vấn đề Punjab... Đồng thời, tác giả cũng mang tới
cho độc giả những thông tin về sự thất bại của Liên minh dân chủ quốc gia trong
cuộc tổng tuyển cử 2004, sự vươn lên cầm quyền của Liên minh cấp tiến quốc gia

và thỏa thuận hạt nhân giữa Ấn Độ và Mỹ. Ngoài việc phân tích những cải cách
kinh tế từ năm 1991, cải cách ruộng đất và cuộc cách mạng xanh, phiên bản mới
này còn đưa ra bức tranh tổng quan về nền kinh tế Ấn Độ trong thiên niên kỷ mới.
Đặc biệt, ấn ph m còn khái quát vai trò lãnh đạo của các lãnh tụ qua các thời kỳ như
Jawaharlal Nehru, Indira Gandhi, Jayaprakash Narayan, Lal Bahadur Shastri, Rajiv
Gandhi, Vishwanath Pratap Singh, Atal Bihari Vajpayee and Manmohan Singh.


10
Đây là nguồn tài liệu có giá trị quý báu, tham khảo rất lớn cho luận án.
Cuốn “The emergence of modern India” (1981) (sự trỗi dậy của Ấn Độ hiện
đại) [84] của nhà ngoại giao người Ấn Độ Arthur Lall với 259 trang. Tác giả là một
trong số những người được sống và làm việc giữa hai thời kỳ lịch sử của Ấn Độ (thời
kỳ thuộc địa và kỷ nguyên độc lập). Sau khi nước Cộng hòa Ấn Độ được thành lập,
ông đã tham gia làm việc trong chính phủ của J.Neru. Vì vậy, công trình này của ông
giới thiệu về lịch sử Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XX, thời kỳ Ấn Độ dưới sự
thống trị của đế quốc Anh với sự phát triển về văn hóa, sự khác biệt về tôn giáo,
chính trị đạo đức. Đồng thời, tác giả cũng cung cấp cho độc giả những dữ liệu về Ấn
Độ sau khi giành độc lập dân tộc từ tay đế quốc Anh; chính sách đối ngoại dưới thời
J.Neru, cuộc đàm phán với Trung Quốc về tranh chấp biên giới năm 1962; các vấn đề
chính trị dưới thời bà Indira Gandi.
“A history of modern India”(2014) (Lịch sử Ấn Độ hiện đại) [117] một tác
ph m của nhà sử học người Mexico, Ishita Banerjee-Dube, đây là cuốn giáo trình
rất hữu ích cho các học giả nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ. Với 11 chương dày 519
trang, cuốn sách miêu tả khá toàn diện về lịch sử Ấn Độ thế kỷ XVIII và thế kỷ XX,
thời kỳ đặc trưng của chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa dân tộc và sự vươn mình của
một Ấn Độ độc lập. Ấn ph m tái hiện những bàn luận mang tính lịch sử về giới
tính, môi trường sinh thái, địa vị xã hội và lao động của xã hội Ấn Độ thời bấy giờ.
Tác ph m kết hợp phân tích về một Ấn Độ thuộc địa và một Ấn Độ độc lập để nhấn
mạnh đến ý thức hệ, các chính sách và quá trình định hình một nhà nước thuộc địa

cũng như một nhà nước Ấn Độ độc lập như thế nào.
Ấn ph m “Lịch sử văn minh Ấn Độ” (1971) [81] của một sử gia nổi danh thế
giới Will Durant được dịch giả Nguy n Hiến Lê dịch sang tiếng Việt. Tác ph m này
là một những cuốn trong bộ “Lịch sử văn minh” của Will Durant mà ông đã giành
nhiều tâm huyết để viết. Với 9 chương và 439 trang ấn ph m đã nghiên cứu tổng
quan về Ấn Độ, sự phát triển của văn hóa, tôn giáo, xã hội từ trước công nguyên
cho tới nay; nguồn gốc của Phật thích ca, đời sống thường ngày cũng như đời sống
tâm linh của quần chúng nhân dân; văn học, nghệ thuật và đạo Ki tô giáo...
Cuốn sách “5000 năm lịch sử và văn hóa Ấn Độ” (2010) [1] của tác giả


11
Anjana Mothar Chandra. Cuốn sách dày 215 trang gồm 10 phần đã giới thiệu khái
quát các giai đoạn chính của đất nước Ấn Độ từ những ngày đầu của nền văn minh
lưu vực sông Ấn đến sự chia cắt đau thương của một tiểu lục Ấn Độ; những nét văn
hóa đặc trưng của đất nước và con người Ấn Độ. Đặc biệt, phần cuối của cuốn sách
đã phác họa một Ấn Độ chuyển mình sau những cơn khủng hoảng kinh tế vào năm
1991. Với những chính sách đổi mới của các nhà lãnh đạo Ấn Độ qua từng thời kỳ,
Ấn Độ đang từng bước gây dựng hình ảnh ấn tượng của mình trên toàn thế giới.
“Jawaharlal Nehru: A biograph - Vol 2: 1947 - 1956, Vol 3: 1956 - 1964”
(Tiểu sử Jawaharlal Nehru Tập 2, Tập 3) [158] của tác giả Sarvepalli Gopal, tái bản
năm 2014. Với 346 trang, Vol 2 thuật lại chín năm đầu của Thủ tướng Jawaharlal
Nehru cầm quyền; miêu tả và phân tích những vấn đề của Ấn Độ và thế giới; cuộc
đấu tranh giữa Ấn Độ và Pakistan về vấn đề Kashmir; cuộc bầu cử tự do đầu tiên
của Ấn Độ, khủng hoảng vấn đề Triều Tiên và kênh đào Suye. Đồng thời, tác giả
cũng nhấn mạnh đến vai trò của J.Nehru đối với sự nghiệp dân tộc của Ấn Độ và
trên trường quốc tế. Ông được đánh giá là ánh sáng của Châu Á, đạt tới đỉnh cao
của quyền lực. Tập 3 dài 336 trang cũng là tập cuối cùng về tiểu sử và cuộc đời của
Jawaharlal Nehru. Ấn ph m số 3 này nói về tám năm cuối cùng của cuộc đời ông
trên cương vị là Thủ tướng Ấn Độ với những nỗ lực, hy sinh để duy trì sự phát triển

của nền kinh tế và sự tiến bộ xã hội của người dân Ấn Độ nhưng không làm mất đi
những nguyên tắc trong chính sách ngoại giao của ông ngay cả khi quan hệ với
Trung Quốc xấu đi, mà đỉnh cao là cuộc xâm lược với quy mô lớn ở Phía Đông và
Phía Tây của biên giới hai nước.
“Mahatma Gandhi: Người đã giải phóng Ấn Độ và dẫn dắt thế giới vào cuộc
đổi thay bất bạo động” (2000) [39] của tác giả Michael Nicholson do Thủy Nguyên
dịch sang tiếng Việt từ cuốn sách tiếng Anh nhan đề “Mahatma Gandhi”. Cuốn sách
tổng hợp những câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp của vĩ nhân Mahatma Gandhi,
cái chết của ông và những cống hiến của Gandhi cho Ấn Độ và thế giới.
Cuốn “The Politics of India since Independence” (1994) (Tình hính chính trị
Ấn Độ kể từ khi giành độc lập) [147] của giáo sư người Mỹ Paul R. Brass, được tác
giả viết vào giữa những năm 1986 - 1989 phản ánh những lo ngại của tác giả về bộ


12
máy chính quyền thời kỳ hậu J.Nehru trong việc hoạch định chính sách và kiểm soát
các nguồn lực kinh tế. Tất cả những nỗ lực của nhà lãnh đạo thời kỳ này đang tạo ra
những phản ứng ngược. Các tổ chức chính trị bị xói mòn về tư tưởng, bạo lực và
xung đột sắc tộc, tôn giáo, giai cấp, văn hóa giữa các vùng miền đang có nguy cơ
gia tăng. Trước tình hình đó, tác giả đặt ra một vấn đề cần tranh luận là: Nên chăng
Ấn Độ cần phải thay đổi lãnh đạo với những chính sách mới để phát triển đất nước?
- Nghiên cứu về những chính sách mà Ấn Độ triển khai để củng cố và bảo vệ
độc lập dân tộc trên các lĩnh vực và sự trỗi dậy của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ
XXI...:
Cuốn sách “India’s Foreign Policy and Its Neighbours” (2001) (Chính sách
đối ngoại của Ấn Độ và các nước láng giềng) [123] của tác giả J.N. Dixit dày 351
trang với hai phần lớn: Phần 1: Chính sách đối ngoại của Ấn Độ (India’s foreign
policy); Phần 2: Các nước láng giềng của Ấn Độ (India’s neighbours). Công trình là
tập hợp những nghiên cứu của tác giả trong nhiều năm đã được đăng trên các tờ tạp
chí uy tín của Ấn Độ và thế giới. Ấn ph m đã phân tích tổng quan chính sách đối

ngoại của Ấn Độ trong bối cảnh thế giới sau chiến tranh lạnh với những thay đổi về
cục diện chính trị, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, toàn cầu hóa...
Đặc biệt, sự tan rã của Liên Xô đã tác động đến Ấn Độ trên mọi bình diện, những
biến động chính trị ở khu vực Trung Á, Nam Phi, mối quan hệ Ấn Độ - Trung
Quốc, Ấn Độ - Mỹ và Ấn Độ với các nước láng giềng, những thách thức rất gay gắt
đối với chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Trong phần 2 của tác ph m, tác giả luận
giải các nhân tố chính trị trong nước của Pakistan tác động đến chính sách của Ấn
Độ, mối quan hệ giữa Ấn Độ với các nước Bangladesh, Trung Quốc, Nepal,
Myanmar. Cuốn sách chứa đựng những đánh giá và quan điểm cá nhân của tác giả
về những di n biến đang di n ra gợi mở cho các nhà nghiên cứu những tranh luận,
bàn luận cũng như có thể hình dung ra một chính sách đối ngoại đương thời của Ấn
Độ. Đây là nguồn tài liệu rất hữu ích để tham khảo cho luận án của mình.
Cuốn “India in the Contemporary World” (2014) (Ấn Độ trong thế giới
đương đại) [120] là tập hợp nghiên cứu của nhiều tác giả nổi tiếng của Ấn Độ, Ba
Lan và các nước, do các tác giả Jakub Zaiaczkowski, Jivanta Schottli, Manish


13
Thapa đồng chủ biên. Với bốn phần, 19 chương, 507 trang, cuốn sách là công trình
nghiên cứu chuyên sâu về Ấn Độ đương đại trên các bình diện chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, quan hệ quốc tế. Phần 1 gồm 5 chương các tác giả đi sâu luận giải về
nền dân chủ phản thực tế ở Ấn Độ, vấn đề bầu cử, hệ chu n về văn hóa. Phần 2 gồm
3 chương phân tích về những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế của Ấn Độ như
tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế Ấn Độ, khu vực dịch vụ, hệ thống ngân
hàng. Phần 3 gồm 7 chương đề cập đến chính sách đối ngoại và chính sách an ninh
của Ấn Độ. Phần 4 gồm 4 chương nhấn mạnh đến mối quan hệ Ấn Độ - Liên minh
Châu Âu (EU).
Cuốn “India’s Foreign Policy: Retrospect and Prospect” (Chính sách đối
ngoại của Ấn Độ: Nhìn lại và triển vọng) (2010) [159] là tập hợp những nghiên cứu
của 15 tác giả trên thế giới và do giáo sư Sumit Ganguly chủ biên. Cuốn sách dày

347 trang với 15 chương cung cấp cho độc giả những nghiên cứu sâu sắc về chính
sách đối ngoại của Ấn Độ từ năm 1947 đến nay và được thể hiện qua mối quan hệ
của Ấn Độ với các nước láng giềng cũng như các nước lớn trên thế giới như Nhật
Bản, Mỹ, Trung Quốc và Nga. Tất cả các chương của cuốn sách được các tác giả sử
dụng phương pháp tiếp cập lý thuyết cấp độ trong quan hệ quốc tế (cấp độ hệ thống,
cấp độ quốc gia và cấp độ cá nhân), các yếu tố này tác động đến chính sách đối
ngoại của Ấn Độ như thế nào? Từ việc phân tích mối quan hệ của Ấn Độ với các
nước, ba chương cuối của ấn ph m, tác giả đưa ra phân tích vấn đề cốt lõi trong
chính sách hạt nhân, chính sách kinh tế và chính sách năng lượng của Ấn Độ được
định hình và phát triển như thế nào. Đây là một công trình nghiên cứu rất hữu ích
cho các học giả nghiên cứu về Ấn Độ.
Tiến sĩ Harish Kapur, chuyên gia về quan hệ quốc tế người Thụy Sỹ với tác
ph m “Foreign policies of India’s Prime Ministers” (2013) (Chính sách đối ngoại của
các Thủ tướng Ấn Độ) [108]. Cuốn sách gồm 16 chương dày 444 trang là một công
trình chuyên khảo nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Ấn Độ từ khi giành độc lập
năm 1947. Công trình là bức tranh toàn cảnh về chính sách đối ngoại của các Thủ
tướng Ấn Độ qua các thời kỳ từ nhà lãnh đạo đầu tiên Jawaharlal Nehru đến Thủ
tướng Momanhan Singh. Mỗi đời Thủ tướng tương ứng một chương của cuốn sách


14
trong đó tập trung vào phân tích chính sách đối ngoại của họ, bắt đầu từ việc nhận
thức của họ về tình hình quốc tế, khu vực đến việc định hình chính sách và cách thức
triển khai. Kết thúc mỗi chương là sự đánh giá vai trò của các thủ tướng và chính
sách của họ đối với sự phát triển của đất nước Ấn Độ.
Cuốn “India - US Relations and Asian Rebalancing” (2015) (Quan hệ Ấn - Mỹ
và chiến lược tái cân bằng châu Á) [158] của tác giả Josukutty C.A là tập hợp 13 bài
nghiên cứu của các học giả về vi n cảnh trỗi dậy ở châu Á - Thái Bình Dương. Các
bài viết nhấn mạnh sự trỗi dậy của châu Á về kinh tế và quân sự tạo thành một sự
phát triển quan trọng nhất trong chính trị quốc tế sau Chiến tranh lạnh. Nó đã tạo ra

một trật tự thế giới mới nơi mà các nước lớn có dấu hiệu cân bằng quyền lực. Mục
tiêu và lợi ích của Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia khu vực cùng với vai
trò chiến lược của Biển Hoa Đông và Biển Đông đã khiến cho khu vực này càng trở
nên năng động. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và tham vọng bá chủ ở châu Á đã thách
thức vị trí đứng đầu của Mỹ. Trước bối cảnh đó, Ấn Độ và Mỹ tăng cường quan hệ
để kiềm chế sự bành chướng của Trung Quốc.
Bản báo cáo đặc biệt của Trung tâm nghiên cứu xung đột và hòa bình Ấn Độ
(IPCS) năm 2009 với tựa đề “India - Asean Relations – Analysing Regional
Implications” (Quan hệ Ấn Độ - ASEAN- phân tích hàm ý khu vực) [146] đã phân
tích lịch sử mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN, sự nổi lên của chủ nghĩa khu vực tại
Đông Nam Á đã thu hút sự quan tâm của Ấn Độ; lợi ích của ASEAN tại Ấn Độ
cũng như lợi ích của Ấn Độ tại ASEAN và các hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai
bên.
“Rediscovering Asia: Evolution of India’s Look East Policy” (Khám phá lại
châu Á - bước phát triển mới của Chính sách hướng của Đông Ấn Độ) [150] của tác
giả Prakash Nanda gồm 8 chương, 639 trang. Ý tưởng viết cuốn sách này bắt đầu
vào năm 1999 khi ông sang học tập và nghiên cứu tại Hàn Quốc và là một công
trình mà ông đã dày công nghiên cứu. Nội dung chính của cuốn sách đề cập đến
thuật ngữ “phía Đông”, phạm vi hướng Đông, những lỗ hổng cũng như các bước
thăng trầm trong quan hệ Ấn Độ với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, các nguyên nhân hình thành “Chính sách hướng Đông” và các bước triển


15
khai chính sách này bằng cách tăng cường các mối quan hệ với các nước ASEAN,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia. Phần cuối của cuốn sách tác giả đề cập đến những
thách thức trước mắt mà Ấn Độ phải đối mặt trong đó có yếu tố Trung Quốc.
Học giả người Pháp Isabelle Saint-Mézard với ấn ph m “Eastward Bound:
India’s New Positioning in Asia” (2006) (Hướng về phía Đông: vị trí mới của Ấn
Độ ở châu Á) [118] với 10 phần dài 499 trang do Manohar Publishers and

Distributors ấn hành năm 2006. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích Chính sách
hướng Đông một cách toàn diện, xâu chuỗi sự phát triển với những đặc trưng của
nó trong vòng hơn một thập kỷ rưỡi qua. Tác giả tập trung vào phân tích khía cạnh
kinh tế - chính trị của chính sách. Đồng thời, bà nhấn mạnh đến tính nhiều mặt của
nó liên quan đến ý thức hệ, văn hóa và khía cạnh an ninh. Nghiên cứu của bà cũng
đề cập đến phản ứng của các quốc gia và tổ chức khu vực ở Đông Á đối với chính
sách này của Ấn Độ. Công trình nghiên cứu khẳng định rằng Chính sách hướng
Đông đem lại sự gắn kết về chiến lược, thể chế, chính trị, kinh tế với Đông Á và
rộng hơn là khu vực châu Á. Cuối ấn ph m, tác giả khẳng định Chính sách hướng
Đông trở thành một hướng đối ngoại mới của Ấn Độ thời kỳ sau Chiến tranh lạnh.
Tiến sỹ David.A.Robinson, Viện nghiên cứu Future Directions International,
AustraliaFuture Directions International, Australia với bài nghiên cứu “India’s Rise
as a Great Power” (2011) (Ấn Độ - một cường quốc trỗi dậy) [94],. Đây là công trình
nghiên cứu về sự “trỗi dậy” của Ấn Độ về mặt kinh tế, những thay đổi về chính sách
đối ngoại trong mối tương quan cân bằng chiến lược với Mỹ, Trung Quốc, Nga và
triển vọng tương lai của Ấn Độ hướng tới trở thành cường quốc thế giới.
Ấn ph m “India’s rise as Asian power, Nation, Neighborhood and Region”
(2014) (Ấn Độ nổi lên như là một cường quốc châu Á, các vấn đề trong nước, láng
giềng và khu vực) [155] được tác giả Sandy A Gordon viết với 6 chương dài 269
trang. Ông không đi sâu vào phân tích sự trỗi dậy của Ấn Độ như thế nào mà tác giả
phân tích những thách thức mà Ấn Độ phải đối mặt cả trong nước cũng như trong
khu vực trong quá trình trỗi dậy như tình trạng khủng bố, bạo lực, tranh chấp biên
giới, thiếu nước. Gordon nhấn mạnh rằng Ấn Độ muốn khoác lên mình một tấm áo
choàng của một cường quốc khu vực và thế giới, Ấn Độ phải tìm cách cải thiện tình


16
hình chính trị - an ninh của mình, nếu không các thế lực cạnh tranh tại khu vực
Nam Á sẽ khai thác những lỗ hổng này để đạt được mục đích của họ. Giáo sư
Baldev Raj Nayar, Đại học Mc Gill, Canada với cuốn “Globalization and India’s

economic intergration” (2014) (Toàn cầu hóa và Ấn Độ hội nhập kinh tế)[88]. Đây
được đánh giá là ấn ph m phân tích sâu sắc về sự thay đổi của nền kinh tế Ấn Độ
trong bối cảnh toàn cầu hóa. Với 4 chương, 316 trang đã phác họa được bức tranh
tổng quát của nền kinh tế Ấn Độ trước tự do hóa kinh tế. Theo một số nhà phê bình,
toàn cầu hóa gây ra sự phân khúc kinh tế và thậm chí làm tan vỡ nền kinh tế Ấn Độ,
nhưng Baldev Raj Nayar đã chứng minh rằng với những chính sách cải cách kinh
tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế và thương mại, đầu tư, kinh doanh đã giúp cho
nền kinh tế Ấn Độ hội nhập và không tăng phân khúc. Tác giả khẳng định rằng Ấn
Độ hưởng lợi từ toàn cầu hóa nhiều hơn là nạn nhân của nó.
Tại hội thảo về Quan hệ quốc tế do Viện Quốc tế học Symbiosis (2014), Trường
Đại học quốc tế Symbiosis, Ấn Độ với chủ đề “India’s Look East - Act East Policy:
A Bridge to the Asian Neighbourhood” (Chính sách hướng Đông – Chính sách hành
động ở phía Đông của Ấn Độ: cầu nối tới các nước châu Á) [161] đã tập hợp được
các bài nghiên cứu về Chính sách hướng Đông và Hành động phía Đông của Ấn Độ.
Tập hợp các bài viết này được chia làm 5 phần với các nội dung về: đầu tư thương
mại của Ấn Độ tại Nam Á và Đông Nam Á; vấn đề về giao thông hàng hải, an ninh quốc phòng, giáo dục và văn hóa, các yếu tố mà Ấn Độ chú trọng trong Chính sách
hành động phía Đông.
Một tác giả người Anh Matthew McCartney với ấn ph m “Political economy,
growth and liberalisation in India, 1991 - 2008” (2010) (Kinh tế chính trị, sự tăng
trưởng và tự do hóa ở Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2008) [132]. Với 236 trang, tác giả
đã tìm hiểu và đánh giá lại các kinh nghiệm lịch sử của Ấn Độ trong việc thúc đ y
kinh tế và tự do hóa từ giữa năm 1950 đến 1980. Thông qua phân tích mối quan hệ
giữa tăng trưởng và tự do hóa, cũng như tính bền vững của mối quan hệ này trong
môi trường kinh tế Ấn Độ giai đoạn 1991-2008 cuốn sách góp phần làm sáng tỏ
nhiều luận điểm liên quan đến phát triển kinh tế ở Ấn Độ và một số quốc gia đang
phát triển khác.


17
“India foreign and security policy in South Asia: Regional power strategies”

(2012) (Chính sách đối ngoại và an ninh ở khu vực Nam Á: Chiến lược cường cuốc
khu vực) [156] của tác giả Sandra Destradi. Với trên 200 trang và 7 phần nội dung,
cuốn sách đã phân tích sâu sắc chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối với ba nước
láng giềng phía đông là Sri Lanka, Nepal và Bangladesh. Đặc biệt, ấn ph m đề cập
đến vai trò của Ấn Độ trong những năm cuối cùng của cuộc nội chiến ở Sri Lanka,
tiến trình hòa bình và dân chủ hóa tại Nepal; những đe dọa về an ninh từ phía
Bangladesh... Cuối tác ph m, tác giả đã đánh giá và đưa ra những bài học từ khu
vực Nam Á này.
Năm 2014, khi Thủ tướng Modi lên nắm quyền đã có rất nhiều các bài nghiên
cứu của các chuyên gia trên thế giới về chính sách của nhà lãnh đạo mới này. Điển
hình là những công trình nghiên cứu sau: Bản báo cáo “The evolving domestic
drivers of India foreign policy” (2016) (Những nhân tố trong nước tác động đến
chính sách đối ngoại của Ấn Độ) [129] của hai giáo sư Jason Miklian (Trường Đại
học Na uy) và Atul Misha (Trường Đại học Jawaharlal Nehru) đề cập đến những
nhân tố trong nước tác động đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Bài viết nhấn
mạnh về thắng lợi của ông Narendra Modi trong cuộc bầu cử năm 2014. Với thắng
lợi này, ông trở thành thủ tướng của Ấn Độ với một sự ủy thác lớn là định hình lại
chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Các chuyên gia chính trị và nhân dân Ấn Độ trông
đợi những gì ông đã cam kết thực hiện trong lúc tuyển cử để đưa đất nước Ấn Độ
thoát khỏi những trì trệ trong nhiều năm dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại. Ấn
ph m không phân tích những chính sách đối ngoại của Thủ tướng Modi mà đi sâu
phân tích năm yếu tố trong nước tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại
của Ấn Độ cũng như đưa ra năm thách thức quan trọng mà năm yếu tố này ảnh
hưởng đến khả năng thực hiện “tham vọng toàn cầu” của Ấn Độ.
Ấn ph m “India’s foreign policy toward East Asia and the neighborhood
under Modi: Implications for Europe” (2015) ( Chính sách đối ngoại của Ấn Độ
hướng tới Đông Á và các nước láng giềng: một vài gợi mở cho châu Âu) [93] của
Tiến sỹ Daniel Twining. Bài nghiên cứu gồm 9 phần phản ánh về chính phủ mới
của Ấn Độ do Thủ tướng Narenda Modi điều hành đang mang lại sức sống mới cho



18
chính sách kinh tế và ngoại giao của quốc gia này sau nhiều năm trì trệ. Ấn Độ ngày
nay đang thể hiện một sức mạnh mới trong việc thực hiện cam kết với các cường
quốc Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản và với các quốc gia láng giềng Nam Á.
Chính quyền mới cũng đang nỗ lực cải tổ nền kinh tế để tạo đà cho sự phát triển, tạo
công ăn việc làm và trở thành nước có thị trường lao động lớn nhất thế giới. Bài viết
cũng đưa ra những gợi mở cho châu Âu và đề xuất một số chính sách hợp tác giữa
Ấn Độ và châu Âu.
Viện nghiên cứu Institute Australia - India với ấn ph m “India foreign policy
under Modi” (2014) (Chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ tướng Modi)
[149] cũng của tác giả Prakash Nanda với 7 phần nói về những thay đổi trong chính
sách đối ngoại của chính quyền Thủ tướng Modi; vai trò toàn cầu và sức mạnh mềm
của Ấn Độ; một số điều chỉnh trong Chính sách Hướng Đông và các nước láng
giềng khu vực cũng như chính sách hạt nhân của nước này.
“The Engagement of India, Strategies and Responses” (2014) (Hợp tác với Ấn
Độ, chiến lược và phản ứng của Ấn Độ) ( [110] là tập hợp bài viết của các chuyên gia
quan hệ quốc tế trên thế giới, do tác giả Ian Hall, Khoa Quốc tế, Đại học Australia
chủ biên. Với 224 trang, 10 chương và được giới chuyên môn đánh giá là nguồn tài
liệu hữu ích cho các học giả, sinh viên nghiên cứu về quan hệ quốc tế; về chính sách
ngoại giao và khu vực Nam Á. Khi Ấn Độ nổi lên như một cường quốc khiến các
quốc gia trên thế giới tìm cách quan hệ với Ấn Độ bằng các chương trình nghị sự
khác nhau. Trong khi một số quốc gia mong muốn cải thiện mối quan hệ với New
Delhi, thì một số quốc gia khác tận dụng sự chuyển giao trong chính sách đối ngoại
để đạt được lợi ích của họ. Cuốn sách này đã giúp độc giả hiểu được chiến lược mà
các nước lớn sử dụng để thu hút và hình thành mối quan hệ với một Ấn Độ năng
động mới nổi, những thành công, những thất bại của họ và những phản ứng của Ấn
Độ (tích cực, nước đôi và đôi khi là thù địch) trước những mối quan hệ này. Các bài
viết phân tích cách thức mà Úc, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và Mỹ đã hợp tác với
Ấn Độ với những mục đích khác nhau. Đồng thời, tác ph m cũng đánh giá chiến lược

của Ấn Độ với Singapore, Việt Nam, Indonesia và các nước Cộng hòa Trung Á. Đây
là một ấn ph m phân tích sâu về chính sách đối ngoại của Ấn Độ - một cường quốc


19
đang lên và so sánh những chiến lược ngoại giao để làm sáng tỏ những thay đổi về
bản chất của chính sách đối ngoại và quá trình định hình nó trong tương lai.
Cuốn sách “Ấn Độ và Đông Nam Á: Hướng đến nền an ninh chung” (2015)
[56] của tác giả Sudhir Devare do Lê Thị Sinh Hiền và Phạm Thị Ngọc Hiếu dịch
sang tiếng Việt. Với 281 trang, tác ph m giới thiệu về tình hình an ninh - chính trị ở
Nam Á và Đông Nam Á; vấn đề hợp tác về an ninh chung cũng như những triển
vọng cho hợp tác biển, hội nhập kinh tế; yếu tố con người đóng vai trò quan trọng
trong việc hợp tác an ninh toàn diện; giải quyết vấn đề biên giới Myanmar như là
một vấn đề thiết yếu ảnh hưởng đến hợp tác an ninh của Ấn Độ với Đông Nam Á.
Cuốn “Ấn Độ sự trỗi dậy của một cường quốc” (2013) của nhóm tác giả Tarun
Das, Colette Mathur, Frank - Jurggen Richter [57]. Cuốn sách gồm 3 phần: Phần 1,
các tác giả nói về những thành tựu đáng kinh ngạc của nền kinh tế Ấn Độ thời gian
qua và từ đó thúc đ y các điều kiện xã hội của đất nước cũng phát triển. Phần 2, tác
giả đề cập đến 10 trụ cột của tăng trưởng bền vững để tạo nên một Ấn Độ hùng
mạnh. Phần 3, là cái nhìn về vi n cảnh tương lai đầy hứa hẹn của Ấn Độ. Theo các
tác giả, với điều kiện kinh tế bền vững, kết cấu dân số trẻ, tình hình chính trị ổn
định, vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế hiện nay, triển vọng phía trước của Ấn
Độ là hết sức khả quan. Viết về sự trỗi dậy của Ấn Độ còn có cuốn “Nghịch lý Ấn
Độ: Bất chấp thần thánh Ấn Độ trỗi dậy” (In spite of the Gods: The rise of Modern
India) của tác giả Edward Luce (2013) [17]. Với 362 trang, cuốn sách là một cái
nhìn sinh động, chiếu rọi vào những thế lực định hình của Ấn Độ khi nước này cố
cân bằng truyền thống ương ngạnh của quá khứ với một hiện tại hiện đại hóa thất
thường. Nhà báo Edward Luce đã thực hiện bản tường trình sắc nét với những ý
kiến và nhận định về Ấn Độ từ mọi ngóc ngách cuộc sống của một Ấn Độ chứa
đựng đầy mâu thuẫn. Ông miêu tả hai chính đảng của Ấn Độ thắng cử như thế nào,

mối quan hệ giữa triều đại Nehru và sự tiến triển của cuộc thí nghiệm lớn nhất thế
giới trong chế độ dân chủ đại diện. Bất chấp những đối nghịch giữa lịch sử và hiện
tại và ngay cả trong những gì đang di n ra tại một Ấn Độ đương đại, nhưng Ấn Độ
vẫn vươn lên trở thành một trong những cường quốc thế giới.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở VIỆT NAM


×