Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo GD hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 30 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ

1
2

I. Lý do chọn đề tài

3

II. Phạm vi- Đối tượng nghiên cứu:

4

III. Thời gian nghiên cứu:

4

IV. Phương pháp nghiên cứu

4

PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

5

I. Cơ sở lý luận

5


II.Thực trạng trong công tác chỉ đạo giáo dục hòa nhập

6

trẻ khuyết tật ở trường tiểu học Bạch Hạc- Thành phố Việt
Trì.

6
1. Đặc điểm tình hình

8

2. Thuận lợi

9

3. Khó khăn

10

4. Nguyên nhân của thực trạng

11

5. Những giải pháp trong công tác chỉ đạo nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường:
6. Hiệu quả SKKN
PHẦN C: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ

15

17
17

I. Kết luận

17

II. Kiến nghị

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC
HÒA NHẬP- TRƯỜNG TIỂU HỌC BẠCH HẠC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

19


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14

Chữ viết tắt
THCS
THPT

BGD&ĐT
GDTH
TT
GD & ĐT
CB-GV-NV
Đ/c
KT
TNTT
TK
HS
NGLL

Nghĩa đầy đủ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Quyết định
Bộ giáo dục và đào tạo
Giáo dục tiểu học
Thông tư
Giáo dục và đào tạo
Cán bộ- giáo viên- nhân viên

Đồng chí
Khuyết tật
Thiểu năng trí tuệ
Thần kinh
Học sinh
Ngoài giờ lên lớp

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển khá nhanh, toàn diện
của đất nước thì giáo dục cũng đã có những bước phát triển về chất lượng,
quy mô, loại hình đào tạo... Giáo dục đã và đang thể hiện vai trò đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước.

2


Trong đó nổi lên một vấn đề đang được quan tâm và cũng là xu thế tất yếu
cho cho sự phát triển hiện nay đó là giáo dục cho mọi người. Đối với giáo
dục phổ thông, tinh thần trên được thể hiện ở việc tiến hành phổ cập giáo dục
các cấp học (Tiểu học, THCS, THPT). Chúng ta đặt ra mục tiêu trọng tâm
của ngành giáo dục nhằm đảm bảo cơ hội và quyền được hưởng giáo dục
cho mọi trẻ em; nâng cao chất lượng giáo dục; phát triển môi trường giáo
dục phù hợp nhất cho sự tham gia của trẻ. Trong đó đối tượng mà giáo dục
phổ thông đang dành sự quan tâm đặc biệt đó là giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật (chiếm khoảng 3,47% số trẻ trong độ tuổi)
Dưới góc độ giáo dục, trẻ khuyết tật được hiểu là trẻ có khiếm khuyết
về cấu trúc, sai lệch về chức năng cơ thể dẫn đến gặp khó khăn nhất định
trong hoạt động cá nhân, hoạt động xã hội và học tập theo chương trình giáo
dục phổ thông. Sự thiếu hụt về cấu trúc và hạn chế về chức năng ở trẻ khuyết

tật biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Các nhóm trẻ khuyết tật chính gồm
trẻ khiếm thính, trẻ khiếm thị, trẻ khó khăn về ngôn ngữ, trẻ đa tật và trẻ có
các dạng khuyết tật khác. Trẻ khuyết tật có thể tham gia các hoạt động như
mọi thành viên khác trong cộng đồng. Tuy nhiên, trẻ có được tham gia các
hoạt động đó để thể hiện và phát triển các tiềm năng của bản thân hay không
còn tùy thuộc phần lớn vào sự tạo điều kiện của cộng đồng và toàn xã hội.
Để tồn tại và phát triển, trẻ khuyết tật có những nhu cầu như mọi trẻ em
khác, gồm: nhu cầu về thể chất (ăn, mặc, ở); nhu cầu được an toàn (được che
chở); nhu cầu xã hội (được giao lưu, tiếp xúc với những người xung quanh);
nhu cầu được quan tâm và tôn trọng, nhu cầu phát triển nhân cách
Do những khó khăn đặc thù, trẻ khuyết tật có những nhu cầu đặc thù
để có thể tham gia vào các loại hình hoạt động khác nhau. Chẳng hạn trong
học tập: trẻ khó khăn về nhìn cần phương tiện trợ thị lực hoặc cần được tiếp
nhận thông tin qua các giác quan khác nhau, đặc biệt là xúc giác và thính

3


giác. Chữ Braille và các sơ đồ, mô hình nổi có vai trò quan trọng trong quá
trình giúp trẻ mù lĩnh hội tri thức; trẻ khó khăn về nghe cần các phương tiện
trợ thính và môi trường nghe - nói thuận lợi, hoặc các hình thức giao tiếp qua
kênh thị giác thay thế ngôn ngữ nói thuần túy; trẻ khó khăn về vận động cần
một môi trường không vật cản để có thể di chuyển một cách dễ dàng trong
các hoạt động; trẻ khó khăn về vận động cần được hỗ trợ bằng phương tiện
trực quan và được củng cố kiến thức, kỹ năng, hành vi nhiều hơn mức thông
thường; trẻ khó khăn về nói cần được giúp sửa lỗi phát âm hoặc hướng dẫn
các hình thức biểu đạt thay thế trong quá trình bài học. Trong những năm gần
đây ,có rất nhiều văn bản của các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo công tác
chăm sóc ,giáo dục trẻ em khuyết tật. Giáo dục trẻ khuyết tật là một mô hình
tích cực ,phù hợp với xu thế phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam

nói riêng . Mô hình này nhằm giúp đỡ tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật được
sống ,vui chơi , học tập bình đẳng như những trẻ bình thường , tạo điều kiện
để trẻ phát triển tốt , được hòa nhập cộng đồng xã hội …Bản thân tôi là hiệu
trưởng quản lý gần 500 học sinh, trong đó có 7 học sinh khuyết tật học hòa
nhập, Mỗi em có những khó khăn riêng: có em liệt cả 2 chân, 2 tay, có em trí
tuệ chậm phát triển, có em thần kinh không bình thường...Các em được động
viên đến trường cùng các bạn học sinh bình thường khác. Nhưng vấn đề đặt
ra là làm thế nào để các em không bị mặc cảm về bản thân, để các em nhận
thức được những kiến thức cơ bản: đọc, nói viết, kỹ năng tính toán...đó là
điều tôi luôn trăn trở. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm trong công tác
chỉ đạo GD hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường tiểu học”.
II. Phạm vi- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ khuyết tật học hòa nhập trường
tiểu học Bạch Hạc- Thành phố Việt Trì
III. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2011-2012, năm học 2012-2013
IV. Phương pháp nghiên cứu: Hỏi đáp- Trắc nghiệm- Điều tra..

4


PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của vấn đề:
*Giáo dục trẻ khuyết tật có 3 hình thức:
- Giáo dục chuyên biệt xuất hiện sớm nhất trong lịch sử giáo dục trẻ
khuyết tật , từ thế kỷ XI. Mục tiêu của giáo dục chuyên biệt là chăm sóc
chữa trị và phục hồi chức năng; dạy văn hóa và dạy nghề; giám sát, quản lý.

5


- Giáo dục hội nhập: trẻ khuyết tật được học trong lớp học chuyên

biệt, đặt trong trường phổ thông bình thường. Trong quá trình giáo dục, trẻ
khuyết tật nào có “khả năng” sẽ được học chung ở một số môn học hoặc
tham gia một số hoạt động cùng trẻ bình thường. Có 4 mức hội nhập, hội
nhập về thể chất, hội nhập về chức năng, hội nhập xã hội, hội nhập hoàn
toàn.
- Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục, trong đó trẻ khuyết tật
cùng học với trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh
sống. Giáo dục hòa nhập xuất phát từ quan điểm xã hội về giáo dục, coi nhà
trường như một xã hội thu nhỏ và phản ánh tính chất đa dạng của xã hội, vì
vậy môi trường giáo dục phổ thông được chú ý cải thiện sao cho phù hợp
nhu cầu
học tập đa dạng của học sinh.
*Các đặc trưng của giáo dục hòa nhập:
Giáo dục cho mọi đối tượng học sinh , đây là tư tưởng chủ đạo, yếu tố
đầu tiên thể hiện bản chất của giáo dục hòa nhập không có sự tách biệt giữa
học sinh với nhau. Mọi học sinh đều được tôn trọng và đều có giá trị như
nhau; học ở trường nơi mình sinh sống; mọi học sinh được hưởng một
chương trình giáo dục phổ thông, điều này vừa thể hiện sự bình đẳng trong
giáo dục, vừa thể hiện sự tôn trọng; điều chỉnh chương trình, đổi mới
phương pháp dạy học và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề cốt lõi
giúp giáo dục hòa nhập đạt hiệu quả cao nhất; điều chỉnh chương trình việc
làm tất yếu của giáo dục hòa nhập ; giáo dục hòa nhập không đánh đồng
mọi trẻ em như nhau; dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp tác, đó là
mục tiêu của dạy học hòa nhập; dạy học hòa nhập sẽ tạo cho trẻ kiến thức
chung, tổng thể, cân đối. Muốn thế, phương pháp dạy học phải có hiệu quả
và đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của học sinh; muốn dạy học có hiệu

6



quả, kế hoạch bài giảng phải cụ thể, chú trọng áp dụng phương pháp học hợp
tác…
Hiện nay , Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra qui định về giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật làm cơ sở giúp cho các bộ phận quản lý giáo dục các cấp , nhà
trường và giáo viên thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật một cách hiệu
quả :
- Quyết định số 23/1006/QĐ/ BGDĐT ngày 22/5/2006 đã ban hành
qui định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật ,khuyết tật.
- Công văn số 9890/ BGDĐT-GDTH , ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nội dung , phương pháp giáo dục
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn . Từ đó nâng dần chất lượng giáo dục
hòa nhập học sinh khuyết tật.
- Trong luật giáo dục tại chương I điều 10, chương III mục 3 điều 63,
Pháp lệnh về người tàn tật … cũng đều có đề cập đến vấn đề trẻ khuyết tật
được có quyền như mọi trẻ em và Nhà nước phải tạo mọi điều kiện, ưu tiên
thực hiện các quyền đó .
- Đặc biệt trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư
số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) tại điều 7 quy định: Tổ chức và hoạt động giáo dục hoà nhập
cho học sinh khuyết tật trong trường tiểu học theo quy định của Luật Người
khuyết tật, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Người khuyết tật, các quy
định của Điều lệ này và Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người
khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Luật Giáo dục
II.Thực trạng trong công tác chỉ đạo giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở
trường tiểu học Bạch Hạc- Thành phố Việt Trì.
1. Đặc điểm tình hình:

7



Trường tiểu học Bạch Hạc nằm trên địa bàn phường Bạch hạc, là
trường thuộc vùng ngoại ô phía Nam thành phố Việt Trì, nằm dọc theo bờ
sông Hồng, cách cầu Việt Trì 200 m, giáp với huyện Vĩnh Tường- Vĩnh
Phúc. Trường tiểu học Bạch Hạc được tách ra từ trường phổ thông cơ sở
Bạch Hạc năm 1993 theo quyết định số 95/QĐ-GD&ĐT ngày 17/7/1993 của
sở Giáo dục Đào tạo Vĩnh Phú. Đây là một trường thuộc Phường nghèo của
thành phố với số dân hơn 7000 nhân khẩu, được chia ra 6 khu dân cư với 21
tổ dân phố. Cuộc sống người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, nghề
nghiệp không ổn định, trình độ dân trí còn thấp nên ảnh hưởng không ít đến
việc học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường.
Trường hiện có: 38 CB- GV- NV trong đó: Đảng viên 16 đ/c.
Tổng số học sinh: 471 em (6 học sinh khuyết tật, trong đó: 1 em liệt 2 chân,
1 tay phải đi xe lăn không tự phục vụ được, 5 em: trí tuệ chậm phát triển).
*Kết quả học tập của học sinh khuyết tật học hòa nhập năm học 20112012 như sau (điều tra tháng 01/2012)
STT

Họ và tên

Năm Giới Lớp
sinh

Nơi ở

tính

Loại

Nhận biết

KT


kiến thức
Chưa nhận
biết được âm,
vần, chưa biết

1

Nguyễn Phương Lan

2005 Nữ

1C

Lang Đài

TNTT

làm tính
nhận biết
được âm, vần

Liệt dây

đơn giản: o, a,

TK nửa

e...nhận biết


người

được con số,

Phan Thị Bích
2
3

Phượng
Trịnh Đức Hải

chưa biết làm
2004 Nữ
2B
2002 Nam 4C

8

Đoàn kết
Mộ

TNTT

tính
Đọc viết

Thượng

(động


được, các bài


toán cộng trừ
đã biết làm,
tính nhân,
chia chưa
kinh)
Mộ
4

Nguyễn Văn Phúc

2001 Nam 4C

Thượng

nhanh
Đọc viết
được, tính

TNTT

toán quá chậm
nhận biết
được âm vần,
đọc chữ phải
đánh vần,

Nguyễn Thị Thu

5

Hương

cộng trừ
2000 Nữ

3D

Đoàn kết

TNTT

chậm.
đọc thông viết
thạo, tính toán
nhanh, là học
sinh giỏi toàn

6

Nguyễn Văn Trức

2000 Nam 4C

Liệt 2

diện nhiều

Mộ


chân,1

năm, sức khỏe

Thượng

tay

quá yếu

Tổng số lớp:18 lớp (4 lớp có học sinh khuyết tật học hòa nhập) .
2. Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt của
các cấp lãnh đạo, của địa phương, sự ủng hộ của phụ huynh học sinh và nhân
dân địa phương. Phụ huynh có con bị khuyết tật đã đưa con đến trường.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ, phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề,
với trình độ chuyên môn tay nghề cao, nhiệt tình, ham học hỏi. 100% giáo
viên được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp, 100% giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn Có đầy đủ các văn bản chỉ đạo về các hoạt động của nhà trường nói
chung và văn bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nói riêng. Giáo viên

9


nắm chắc các phương pháp khi dạy trẻ khuyết tật. Đảng và Nhà nước quan
tâm và có chính sách ưu đãi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập. Chính
quyền địa phương và các ban ngành thực hiện đúng các qui định dành cho trẻ
khuyết tật học hòa nhập.. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên đều luôn luôn phấn đấu
thực hiện tốt việc tự học, tự rèn của mình nhất là việc dạy học cho học sinh

khuyết tật. Nhà trường phân công những giáo viên giàu kinh nghiệm dạy học
sinh khuyết tật để dạy lớp có trẻ học hòa nhập. Trong sinh hoạt hàng ngày ở
trường cũng như ở nhà các em học sinh khuyết tật luôn nhận được sự quan
tâm giúp đỡ, chăm sóc của bạn bè, gia đình, nhà trường và xã hội.
Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu
trong giảng dạy và học tập của GV, HS nhà trường. Nhà trường có đầy đủ
phòng học đảm bảo cho 100 % học sinh học 2 buổi/ngày. Có đầy đủ thiết bị
phục vụ việc dạy và học của giáo viên , học sinh nhà trường.
3. Khó khăn:
Mặc dù cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ nhưng vì đi
vào hoạt động đã lâu nên đã xuống cấp. Kinh phí nhà trường quá hạn hẹp,
phụ huynh quá khó khăn ảnh hưởng nhiều đến việc thu chi trong nhà trường.
Một số giáo viên chưa yên tâm công tác, chuyển đến công tác tại
trường thời gian quá ngắn rồi chuyển đi làm ảnh hưởng nhiều đến công tác
tổ chức của trường, đến tâm lý của phụ huynh và của học sinh.
Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương còn khó khăn. Nhiều gia đình
học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ có khó khăn đặc biệt. Còn một một bộ
phận nhỏ HS chưa hăng say trong học tập do gia đình còn ít quan tâm đến
việc học tập của con em, giao phó cho nhà trường toàn bộ.
Trên địa bàn phường có nhiều học sinh khuyết tật theo các độ tuổi
khác nhau và mỗi em có một khiếm khuyết khác nhau. Một số gia đình còn
mặc cảm vì con mình dị tật bẩm sinh nên họ không muốn cho con em đến

10


trường. Các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy trẻ khuyết
tật chưa nhiều. Nội dung học tập còn chưa sát với từng đối tượng học sinh,
vận dụng vào thực tế còn ít, hầu hết giáo viên gặp lúng túng trong một lớp
học hòa nhập bởi chưa được đào tạo bài bản kiến thức chuyên môn, phương

pháp giảng dạy trẻ khuyết tật chỉ dựa trên kinh nghiệm, tự mày mò qua
những lần tiếp xúc với trẻ, hoặc qua các lớp tập huấn ngắn hạn. Thêm vào
đó, chương trình, tài liệu giáo dục trẻ khuyết tật còn thiếu thốn. Dạy trẻ bình
thường đã khó, nay các thầy cô phải kiêm luôn vừa dạy học và chăm sóc
thêm các em khuyết tật. Một nội dung chương trình, một phương pháp giáo
dục lại không thể áp dụng chung với tất cả trẻ khuyết tật và trẻ bình thường
nên đòi hỏi giáo viên phải dành nhiều công sức.Bên cạnh đó, nhà trường
chưa có phòng chuyên biệt dạy học sinh khuyết tật, các trang thiết bị dạy học
cho trẻ khuyết tật còn hạn chế.
4. Nguyên nhân của thực trạng:
*Nguyên nhân thuận lợi:
Đã nhiều năm trở lại đây lãnh đạo các cấp đặc biệt là lãnh đạo địa
phương đặc biệt quan tâm tới sự nghiệp giáo dục của phường, đã đầu tư kinh
phí nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường. Dân trí của người dân cũng được
nâng cao, đời sống đã bớt khó khăn. Phụ huynh đã quan tâm nhiều đến việc
học tập của con em mình, công tác xã hội hóa của nhà trường bớt khó khăn
hơn. Học sinh khuyết tật được quan tâm nhiều hơn, không có sự kỳ thị, phân
biệt đối xử giữa học sinh khuyết tật và học sinh bình trường trong nhà
trường.
*Nguyên nhân của khó khăn:
Trường tiểu học Bạch Hạc được tách ra từ trường THCS Bạch Hạc
năm 1993 nên cơ sở vật chất lúc ban đầu hầu như không có gì, qua 20 năm
hoạt động độc lập, việc đầu tư về cơ sở vật chất có hạn nên nhà trường con

11


khó khăn nhiều. Địa bàn nhà trường là vùng ven sông nên nghề nghiệp chủ
yếu của người dân nơi đây là nghề vận tải thủy, sự quan tâm đến con em
mình của một số hộ dân còn hạn chế. Trường xa trung tâm thành phố nên

giáo viên công tác tại trường còn khó khăn trong việc đi lại, một số giáo viên
chưa yên tâm công tác. Với những khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng dạy và học của nhà trường.
Hầu hết phụ huynh có trẻ bị khuyết tật chưa được tiếp cận với chương
trình giáo dục của con em mình. Chính vì vậy, vai trò của phụ huynh trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật còn nhiều hạn chế. Có thể nói phụ
huynh là lực lượng hỗ trợ giáo dục quan trọng bậc nhất nhưng chưa được
phát huy. Phụ huynh có nhiều thời gian gần gũi trẻ, hiểu tâm sinh lí trẻ nhất
nhưng do thiếu kiến thức, kĩ năng và không biết nội dung, tiến trình dạy trẻ
cho nên sự hỗ trợ của phụ huynh trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ rất hạn
chế. Nhiều phụ huynh không chịu thừa nhận con em mình bị thiểu năng trí
tuệ, khiến công tác giáo dục gặp nhiều trở ngại.
5. Những giải pháp trong công tác chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường:
Qua quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế tôi nhận thấy rằng chất
lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như: đội ngũ giáo viên dạy hòa nhập trẻ khuyết tật, học sinh tham gia học
hòa nhập, sự hỗ trợ của gia đình, cộng đồng, các chế độ chính sách về giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật...Căn cứ vào thực tế học sinh khuyết tật học hòa
nhập tại trường tiểu học Bạch Hạc, tôi đề ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật như sau:
a. Làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường, trong
nhân dân, trong cộng đồng về vấn đề trẻ khuyết tật được có quyền như
mọi trẻ em bình thường:

12


* Với nhà trường:
Lãnh đạo nhà trường tích cực tham mưu với địa phương tăng cường

xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí mua sắm thêm trang thiết bị dạy
học. Vận động nhân dân có con em bị khuyết tật đưa các em đến trường.
Khi tiếp nhận học sinh khuyết tật tạo mọi điều kiện khi các em tới trường:
miễn các khoản đóng góp thỏa thuận giữa phụ huynh và nhà trường. Mua
sách, vở các đồ dùng cần thiết cho các em.Mua bảo hiểm thân thể và bảo
hiểm y tế cho các em...
Xây dựng cơ sở vật chất, tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ khuyết tật
được tham gia các hoạt động hòa nhập với cộng đồng;
Xây dựng kế hoạch hoạt động, đội ngũ giáo viên, nhân viên hỗ trợ cho
trẻ khuyết tật theo đơn vị lớp;
Phối hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các lực lượng
cộng đồng để chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật;
Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao
chuyên môn về giáo dục cho trẻ khuyết tật;
* Với giáo viên:
Hiệu trưởng cho học tập các văn bản chỉ đạo về các lĩnh vực có liên
quan đến giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật: Quyết định số 23/1006/QĐ/
BGDĐT ngày 22/5/2006 đã ban hành qui định về giáo dục hòa nhập dành
cho người tàn tật ,khuyết tật. Công văn số 9890/ BGDĐT-GDTH , ngày
17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nội
dung , phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn . Từ đó
nâng dần chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật. Trong luật giáo
dục 2005 sửa đổi năm 2009. Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo
Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)...

13


Chọn, cử giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm chủ nhiệm các lớp có

học sinh khuyết tật học hòa nhập, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về
phương pháp dạy trẻ khuyết tật
* Với học sinh:
Giáo dục học sinh không phân biệt, đối xử kỳ thị với học sinh khuyết
tật. Biết thông cảm, yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ bạn khắc phục khó khăn
trong học tập, trong sinh hoạt hằng ngày ở lớp, ở trường và trong cộng đồng.
Tạo mọi điều kiện cho trẻ khuyết tật mở rộng được mối quan hệ, có thêm
nhiều bạn bè trong nhóm, trong tổ, trong lớp, trong trường, trong chi đội...
Với các em học sinh khuyết tật học hòa nhập: giáo dục các em biết
chăm lo rèn luyện, phục hồi chức năng, bảo vệ sức khỏe; thực hiện nhiệm vụ
học tập và rèn luyện theo chương trình và kế hoạch của trường; tham gia các
hoạt động trong và ngoài nhà trường phù hợp với khả năng của mình. Tôn
trọng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập và rèn luyện; thực hiện nội quy nhà trường; giữ gìn và bảo vệ
tài sản chung. Báo cáo tình hình sức khỏe, khả năng học tập với giáo viên
chủ nhiệm lớp hoặc đề xuất nhu cầu hỗ trợ đặc biệt.
*Với nhân dân, phụ huynh học sinh, cộng đồng:
Hiệu trưởng cùng với ban lãnh đạo nhà trường và đội ngũ giáo viên
phải tuyên truyền trong quần chúng nhân, trong cộng đồng về quyền được
đến trường của trẻ khuyết tật, được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng,
được học tập...phát triển khả năng bản thân để hòa nhập cộng đồng. Giúp họ
có nhận thức đúng đắn về trẻ khuyết tật, động viên gia đình trẻ khuyết tật
cho con hoà nhập, tạo được niềm tin cho gia đình trẻ khi cho con đến trường.
b.Công tác chỉ đạo giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật:
*Xác định được mục tiêu chính khi tiếp nhận trẻ khuyết tật vào học:

14


Giúp trẻ khuyết tật được tiếp thu những tri thức, kĩ năng cơ bản cần

thiết phù hợp với nhu cầu và năng lực của từng em.Giúp các em mạnh dạn,
tự tin hơn trong giao tiếp với bạn bè, biết thực hiện các yêu cầu tối thiểu
trong giao tiếp, có kĩ năng hành xử và ứng xử trong mọi tình huống.Tạo điều
kiện và cơ hội cho trẻ khuyết tật phục hồi chức năng và phát triển khả năng
của bản thân để hòa nhập cộng đồng.
*Thống kê - tổng hợp- phân tích số liệu:
Dựa vào kết quả điều tra phổ cập của nhà trường: tổng hợp trẻ khuyết
tật trong phường của từng độ tuổi. Khi đã có số liệu cụ thể số học sinh
khuyết tật trong độ tuổi, tôi phân chia trẻ khuyết tật ra các nhóm khuyết tật.
Cử giáo viên vận động phụ huynh cho con tới trường với trường hợp em đó
có khả năng vận động, nhận thức được kiến thức. Với những học sinh nhà
trường không có điều kiện dạy các em như khiếm thính, khiếm thị...sẽ tư vấn
cho phụ huynh đưa các em tới trường chuyên biệt.
Chọn giáo viên đã được tập huấn chủ nhiệm lớp có học sinh khuyết tật
Tổng hợp học sinh khuyết tật ở các độ tuổi mua sách, vở, các đồ dùng
học tập. mua bảo hiểm y tế và bảo hiểm thân thể, báo cáo với các cấp lãnh
đạo số lượng học sinh học hòa nhập của trường.
Phân ra các mức độ khuyết tật để có kế hoạch giảng dạy phù hợp với
từng đối tượng khuyết tật...
*Chỉ đạo trong việc xây dựng kế hoạch chi tiết cho tổ chuyên môn, các
đoàn thể, CB-GV-NV nhà trường:
- Yêu cầu đối với tổ chuyên môn:
Xây dựng, thống nhất, triển khai kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật ở các tổ chuyên môn theo sự chỉ đạo ngành cấp trên;
Tham gia xây dựng, giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục
cá nhân của người khuyết tật, của giáo viên;

15



Sinh hoạt chuyên môn thường kỳ, tổ chức các chuyên đề giáo dục cho
trẻ khuyết tật;
Phối hợp với các tổ chức, các cơ sở giáo dục khác trong việc giáo dục
hòa nhập dành cho người khuyết tật.
- Yêu cầu đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp có trẻ khuyết
tật:
Giáo viên trong giáo dục hòa nhập dành cho trẻ khuyết tật phải tôn
trọng và thực hiện các quyền của trẻ khuyết tật;
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học theo
yêu cầu và các quy định của trường.
Chủ động phối hợp với tổ chuyên môn trong việc lập kế hoạch giáo
dục cá nhân; tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo kế
hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật.
Thường xuyên tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp, học hỏi kinh
nghiệm để nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
c. Công tác thanh tra- kiểm tra:
*Các hình thức thanh kiểm tra:
- Dự giờ thăm lớp
- Qua các bài kiểm tra của trẻ khuyết tật
- Qua hồ sơ theo dõi, đánh giá trẻ khuyết tật.
- Quan sát trẻ qua các buổi hoạt động NGLL, vui chơi cùng các bạn.
- Trực tiếp trao đổi với trẻ khuyết tật nắm được tâm tư, nguyện vọng của
trẻ...
- Trao đổi với phụ huynh của trẻ khuyết tật nắm được phản hồi về sức khỏe,
sự tiến bộ của trẻ và niềm tin của phụ huynh khi đưa con đến trường.

16


Qua kiểm tra sẽ nắm bắt được những mặt mạnh, những hạn chế của cả

giáo viên, học sinh học hòa nhập từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm để
nâng dần chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khyết tật trong nhà trường
d. Công tác thi đua- khen thưởng:
- Khen thưởng các giáo viên có thành tích xuất sắc trong công tác chủ nhiệm
và giảng dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập.
-Khen thưởng học sinh khuyết tật học hòa nhập đạt thành tích cao trong học
tập, có tinh thần vượt khó vươn lên trong cuộc sống
- Kêu gọi các tổ chức cá nhân ngoài nhà trường tài trợ cho học sinh khuyết
tật học hòa nhập để động viên tinh thần học tập của các em, tạo niềm tin của
gia đình với nhà trường, với xã hội khi cho con em mình tới trường.
6. Hiệu quả sau khi áp dụng sáng kiến:
*Kết quả khảo sát tình hình học tập của trẻ khuyết tật học hòa
nhập (Điều tra tháng 01/ 2013)
STT

Họ và tên

Năm Giới Lớp

Nơi ở

sinh tính

Loại
KT

Nhận biết
kiến thức
Đã nhận biết
được âm, vần,

các chữ đọc được
nhưng phải đánh
vần, nhận biết và
làm các phép

1

2
3

Nguyễn Phương Lan

Phan Thị Bích Phượng
Trịnh Đức Hải

2005

2004
2002

Nữ

Nữ
Nam

17

1C

3B

5C

Lang Đài

TNTT

tính đơn giản
Đọc viết

Liệt dây

được...nhận biết

TK nửa

được con số, bắt

người

đầu biết làm tính

Đoàn kết
Mộ

TNTT

đơn giản
Đọc viết được,

Thượng


( động

biết giải toán,

kinh)

thuộc bảng nhân


chia, chăm chỉ
học
Đọc viết được,
tính toán được,
Mộ
4

Nguyễn Văn Phúc

2001

Nam

5C

Thượng

nhanh nhẹn hoạt
TNTT


bát
đọc viết được,
cộng trừ nhanh,
đã biết giải toán
có lới văn đơn

5

Nguyễn Thị Thu Hương

2000

Nữ

4D

Đoàn kết

TNTT

giản
đọc thông viết
thạo, tính toán
nhanh, là học
sinh giỏi toàn
diện nhiều năm,
em là niềm tự
hào của lớp, của
nhà trường, gia


6

Nguyễn Văn Trức

2000

Nam

5C

Liệt 2

đình vì nghị lực

Mộ

chân,1

vươn lên trong

Thượng

tay

cuộc sống

Trải qua quá trình chỉ đạo nhà trường các biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, qua kết quả kiểm
tra, qua trao đổi trực tiếp với trẻ học hòa nhập tôi thấy hầu hết các em đều
tiến bộ về mọi mặt. Các em đã vượt qua mặc cảm, tự tin vươn lên hòa nhập

cùng các bạn trong tập thể lớp. Các em được học tập trong môi trường hòa
đồng, không có sự phân biệt, kỳ thị, các thầy cô giáo đã tận tâm giảng dạy
giúp các em vượt lên chính mình và một số em đã đạt được những thành tích
đáng kể như em Nguyễn Văn Trức liệt hai chân, hai tay em quá yếu, khi cầm
bút em phải dùng cả hai tay để viết nhưng 4 năm liền em là học sinh giỏi của
trường, các môn em đều học rất giỏi. Khi hỏi mơ ước của em sau này là gì,
em trả lời:” Mơ ước của em là làm sao tự đi được và chữa khỏi bệnh”. Hoặc

18


em Trịnh Đức Hải là học sinh lớp 5, căn bệnh động kinh đã theo em từ nhỏ,
em đến trường trong sự lo lắng của gia đình là khi em lên cơn co giật sợ bị
ngã sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng được sự quan tâm chăm sóc của
nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, của bạn bè… em đã không gặp nguy hiểm
gì và tự tin trong học tập, em đã đủ khả năng học tiếp lên lớp trên…

PHẦN C: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Để nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà
trường cần rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố góp phần quyết định
chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật đó là những biện pháp hỗ trợ
cho quá trình giáo dục hòa nhập. Khi nhà trường và giáo viên sử dụng các
biện pháp giáo dục phù hợp sẽ nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh
nói chung và trẻ khuyết tật học hòa nhập nói riêng. Tạo cơ hội cho các trẻ em
khuyết tật có điều kiện được học tập, vui chơi, hòa nhập với bạn bè cùng
trang lứa. Yếu tố tiếp theo là tạo ra môi trường hòa nhập. Việc có môi trường
hòa nhập cho trẻ khuyết tật là điều kiện hết sức cần thiết, đó là cách thức

19



giúp cho trẻ khuyết tật được tự trải nghiệm mình và vượt qua được cảm nhận
mình khác với mọi người. Để làm được điều đó, việc tạo dựng các chương
trình đào tạo theo hướng hòa nhập cần được chú trọng, qua đó thu hút được
trẻ khuyết tật cùng tham gia nhiều hơn. Một yếu tố quyết định đến chất
lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là vai trò của gia đình (cha mẹ, anh
chị em, người thân), vai trò của nhà trường, của cộng đồng nơi sinh sống là
hết sức quan trọng. Vấn đề cốt lõi đảm bảo sự thành công của giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật ở bất cứ cấp học nào chính là đội ngũ giáo viên trực tiếp
làm việc với trẻ khuyết tật. Vì vậy, quan tâm, đầu tư và kiên trì với phát triển
đội ngũ giáo viên giáo dục hòa nhập thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng
là cách làm hiệu quả, góp phần hết sức quan trọng đến thành công của giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở Việt Nam.
II. Kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà
trường nhà nước cần đầu tư hỗ trợ kinh phí , phương tiện, thiết bị dạy học
phù hợp với các loại khuyết tật của học sinh học hòa nhập.
Mở thêm các lớp tập huấn về giáo dục hòa nhập cho cộng đồng
Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường bồi dưỡng, tập huấn về giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật cho đội ngũ giáo viên. Bổ sung tài liệu, sách vở…
dành cho học sinh khuyết tật học hòa nhập

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ em chậm phát triển trí tuệ - NXB –
Đại học quốc gia Hà Nội- 2003
2. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở Tiểu học ( tài liệu bồi dưỡng giáo viên)

- NXB Giáo dục -2006
3. Luật Bảo vệ , Chăm sóc và Giáo dục trẻ em - NXB chính trị Quốc gia –


Nội- 2007

4. Luật Giáo dục - NXB chính trị Quốc gia –Hà Nội- 2006

21


MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC HÒA
NHẬP- TRƯỜNG TIỂU HỌC BẠCH HẠC

22


Bà Nguyễn Thị Kim Hải - Nguyên Phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ.
Chủ tịch hội khuyến học Tỉnh Phú Thọ thăm hỏi và tặng quà trung thu năm
2012 cho em Nguyễn Văn Trức- Học sinh khuyết tật đã biết vượt lên chính
mình là học sinh giỏi 4 năm liền, hiện em đang là học sinh lớp 5C của
trường.

23


Bà Nguyễn Thị Kim Hải - Nguyên Phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ-Chủ
tịch hội khuyến học Tỉnh Phú Thọ thăm hỏi và tặng quà trung thu năm 2012

24



Em: Nguyễn Văn Trức trong giờ chính tả

Em: Nguyễn Văn Trức trong giờ học của lớp 5C

25


×