Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước hoàn kiếm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.86 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN VINH

CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI TIẾN HANH

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thông tin,
số liệu trích dẫn trong luận văn này được thu thập từ nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Vinh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Bùi Tiến Hanh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Phòng Quản lý đào
tạo cũng như Khoa Tài chính - ngân hàng - Học Viện Khoa Học Xã Hội đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công
chức Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Văn Vinh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NSNN QUA KBNN ................................................................................ 6
1.1. Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN...................................................................... 6
1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN .................................. 8
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua
KBNN........................................................................................................................ 21
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KIỂM
SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN HOÀN KIẾM ................................... 27
2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hoàn Kiếm ...................... 28
2.3. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
KBNN Hoàn Kiếm .................................................................................................... 41
CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB
TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HOÀN KIẾM ................................................... 53
3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN ...................... 53
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm ............................................................. 54
3.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm ............................................................. 55
3.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................... 57
3.5. Kiến nghị ............................................................................................................ 58
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BQLDA

Ban Quản lý dự án

CKC

Cam kết chi

CTMT

Chương trình mục tiêu

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi


KTT

Kế toán trưởng

KTV

Kế toán viên

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

TPKSC

Trưởng phòng kiểm soát chi

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Chi đầu tư XDCB theo ngành qua KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn 20142017 ...........................................................................................................................31
Bảng 2.2. Số lượng hồ sơ chưa đủ điều kiện, trả lại khách hàng ..............................32
Bảng 2.3. Số lượng hợp đồng cam kết chi muộn tại KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn
2014-2017..................................................................................................................34
Bảng 2.4. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ...........................36
qua KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn 2014-2017 ...........................................................36
Bảng 2.5. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN .......................37
qua KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn 2014-2017 ...........................................................37
Bảng 2.6. Số vốn đầu tư XDCB bị từ chối chi qua KBNN Hoàn Kiếm ...................40
giai đoạn 2014-2017 ..................................................................................................40
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN........................................................................................................................ 18
Sơ đồ 2.1. Cơ c u tổ chức bộ máy của KBNN Hoàn Kiếm ...................................... 31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong quá trình phát triển của xã hội, đầu tư luôn là một hoạt động
không thể thiếu và ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Đặc biệt, đầu tư xây dựng cơ bản
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng và phát triển đ t nước,
nh t là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Qua quá trình hình thành, hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã không
ngừng lớn mạnh, ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế, trong
hệ thống Tài chính Quốc gia. Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN trong từng
giai đoạn, Chính phủ đã ban hành các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ c u tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Theo Quyết định
số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ: “KBNN là cơ quan
trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác

của Nhà nước được giao quản lý, quản lý ngân quỹ Nhà nước, tổng kế toán Nhà
nước, thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình thức
phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật”.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của Thành phố Hà Nội, quận
Hoàn Kiếm đã nhận được sự quan tâm của Đảng Ủy, UBND thành phố Hà Nội
trong t t cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Theo báo cáo
quyết toán chi NSNN của KBNN Hoàn Kiếm năm 2017, tổng vốn đầu tư toàn xã
hội trên địa bàn quận Hoàn Kiếm trung bình hàng năm khoảng 1.000 tỷ đồng, trong
đó phần lớn là vốn ngân sách Nhà nước. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào
khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ c u kinh tế,
nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, theo báo
cáo vẫn còn những nguyên nhân dẫn đến việc th t thoát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, hiệu quả sử dụng đồng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa cao,
gây ra hiện tượng lãng phí nguồn lực tài chính quốc gia. Tình trạng trên do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó v n đề kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
1


Kho bạc Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng và r t cần thiết bởi Kho bạc Nhà
nước là cơ quan cuối cùng kiểm soát để đưa vốn ra khỏi Ngân sách Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm được thành lập từ năm 1998, với vai trò là cơ
quan kiểm soát chi phát hiện những hiện tượng th t thoát, lãng phí để góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Vì vậy,
việc nắm rõ quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
của Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm có ý nghĩa to lớn trong việc tăng hiệu quả đầu
tư, tiết kiệm ngân sách và chống th t thoát lãng phí. Xu t phát từ tình hình thực tiễn
trên, tôi đã chọn đề tài: “Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nước Hoàn Kiếm, Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số bài viết, đề tài, nghiên cứu xung quanh v n đề kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN như sau:
TS. Nguyễn Văn Quang & Ths. Hà Xuân Hoài, 2010. Tích hợp quy trình
kiểm soát cam kết chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình triển
khai chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học của
KBNN. Đề tài chỉ ra kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước là một khâu kiểm
soát quan trọng trong quá trình kiểm soát kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Nguyễn Văn Hưng, 2010. Để kiểm soát chi thông thoáng và hiệu quả. Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia Kho bạc Nhà nước Việt nam, số 99, trang 22-24. Tác giả đã
đưa ra một số giải pháp để công tác kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước vừa nhanh
chóng nhưng đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ.
Cao Thị Lan Anh, 2010. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN. Tạp chí Quản
lý Ngân quỹ Quốc gia Kho bạc Nhà nước Việt nam, số 101, trang 6-8, 10. Tác giả
nêu lên một số b t cập trong cơ chế quản lý thanh toán vốn đầu tư và đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế đó.
Trương Công Lý, 2012. Thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB - Góc nhìn từ
thực tế. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 112. Tác giả đã nêu tình hình tạm

2


ứng và thực tế thu hồi tạm ứng vốn đầu tư còn th p, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm đẩy nhanh việc thu hồi tạm ứng .
Đinh Thị Thu Hương, 2012. Nghiên cứu hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội.
Luận văn Thạc sỹ. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa bổ sung
nội dung lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản,chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản của quận Long Biên ,
phân tích một số dự án cụ thể từ đó nêu lên các ưu điểm và hạn chế của công tác chi
đầu tư xây dựng cơ bản của quận Long Biên. Dựa vào kết quả đánh giá phân tích

đưa ra các định hướng và giải pháp của quận Long Biên và các phường nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, chống th t thoát, lãng phí và
tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của quận Long Biên nói riêng và hoạt
động chi đầu tư XDCB từ NSNN của cả nước nói chung.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý
trong việc tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Tuy nhiên các nghiên
cứu này chưa chỉ được mặt hạn chế, yếu kém trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN tại địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Xu t phát từ nhận định trên luận văn: “Công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Hoàn Kiếm, Hà Nội” sẽ tiếp tục là v n đề c p
thiết để nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
ngân sách Nhà nước của Kho bạc.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại
KBNN Hoàn Kiếm.

3


- Đề xu t giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân
sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn Ngân sách Nhà
nước tại KBNN Hoàn Kiếm.

+ Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm bao gồm: bộ máy kiểm soát chi
đầu tư XDCB, các công cụ và quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB.
- Không gian: Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm số 72 Quán Sứ, Phường Trần
Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội.
- Thời gian: Số liệu được thu thập giai đoạn 2014 - 2017 và đề xu t giải pháp
đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp
nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh,
phương pháp phỏng v n sâu cá nhân và phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu làm rõ thêm những v n đề về chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN, về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây
XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đánh giá
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra
những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN tại KBNN Hoàn Kiếm, Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục khảo sát thông tin l y ý kiến của đơn
vị giao dịch với KBNN Hoàn Kiếm luận văn có cơ c u gồm 3 Chương:

4


Chương 1. Một số v n đề lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kiểm soát chi đầu tư

XDCB từ NSNN qua KBNN Hoàn Kiếm.
Chương 3. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Hoàn Kiếm.

5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB
TỪ NSNN QUA KBNN
1.1. Chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB NSNN
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nh t định do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước (Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, điều 4, khoản 14, tr 3).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước để thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015, điều 4, khoản 5, tr 2).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng
các công trình thuộc kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn,
các công trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt,
các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ (Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, 2010).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây
dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng c p, hiện đại
hóa các tài sản cố định và năng lực sản xu t hiện có. Theo cơ c u của vốn đầu tư thì
chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: chi xây dựng, chi thiết bị và chi khác.
Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và
sử dụng một phần vốn từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm

từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng
lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Thứ nh t, chi đầu tư XDCB của NSNN là khoản chi lớn nhưng không có
tính ổn định.

6


Quy mô và tỷ trọng chi đầu tư XDCB của NSNN trong từng thời kỳ phụ
thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và khả năng
nguồn vốn NSNN. Xét về cơ c u chi NSNN theo nội dung kinh tế thì chi đầu tư
XDCB của NSNN luôn có quy mô và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là các tài sản cố dịnh, năng lực sản xu t phục vụ
phát huy tác dụng trong thời gian dài khi đưa vào sử dụng. Vì vậy, cơ c u chi đầu tư
XDCB của NSNN không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB của NSNN cho từng lĩnh vực kinh tế xã
hội có sự thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ ưu tiên tập trung đầu tư
vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thì thời kỳ sau sẽ không cần ưu tiên đầu tư
nhiều vào lĩnh vực đó nữa, vì hạ tầng giao thông đã tương đối hoàn chỉnh và thay vào
đó sẽ ưu tiên tập trung cho các lĩnh vực khác như: giáo dục, y tế,...
Thứ hai, xét theo mục đích kinh tế xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư
XDCB của NSNN mang tính ch t chi cho tích lũy.
Chi đầu tư XDCB của NSNN là yêu cầu t t yếu nhằm để tạo ra cơ sở vật ch t
kỹ thuật, năng lực sản xu t phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân
và đó chính là nền tảng vật ch t bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia. Đồng thời, chi đầu XDCB của
NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu
hút các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước vào đầu tư phát triển các
hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Thứ ba, phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với việc
thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi đầu tư xây XDCB của NSNN nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
là cơ sở nền tảng việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư XDCB từ NSNN. Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến
mức độ và thứ tự ưu tiên chi đầu tư XDCB của NSNN. Chi đầu tư XDCB của
NSNN gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhằm bảo đảm phục vụ tốt nh t

7


việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hiệu quả của chi đầu tư.
1.1.3. Nội dung chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Chi cho các dự án đầu tư kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như: các dự án giao
thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể
thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật,…
- Chi cho các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền
TW, chính quyền địa phương.
Nội dung chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN bao gồm:
- Chi cho vốn chuẩn bị đầu tư: trong trường hợp này, các khoản chi nhằm các
mục đích như: khảo sát địa ch t, lập dự án, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Đây là
bước đầu tiên để tiến hành lập, trình dự án với c p có thẩm quyền phê duyệt dự án.
- Chi cho vốn thực hiện dự án: khi dự án được khởi công, nhà thầu tiến hành
thực hiện các hạng mục trong dự án đầu tư. Giai đoạn này gồm các khoản chi như:
xây lắp, tư v n đầu tư xây dựng, tư v n quản lý dự án, chi phí khác.
- Chi cho thanh toán vốn bồi thường, hỗ trợ đền bù GPMB và tái định cư.

Nội dung này gồm các khoản chi như: trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư cho
người có tài sản phải GPMB; kinh phí thực hiện tổ chức GPMB như: chi phí cho
hội đồng tổ chức bồi thường hỗ trợ tái định cư, văn phòng phẩm, thông tin tuyên
truyền, các khoản chi phí khác...
- Một số khoản chi khác: chi phí quản lý dự án. Đây là khoản chi từ tài khoản
chi phí quản lý dự án của các ban quản lý/chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước. Nội
dung chi gồm: chi lương, phụ c p, dịch vụ công cộng, các khoản đóng góp....
1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước được coi là khâu cuối
cùng trước khi chuyển tiền ra nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng mục đích,

8


tiết kiệm và hiệu quả; qua đó góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập
trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN còn là công cụ của Chính phủ trong
việc hạn chế nợ đọng trong thanh toán, đảm bảo minh bạch thông tin và đảm bảo
nghĩa vụ cũng như khả năng chi trả, thanh toán của Nhà nước đối với các thành
phần kinh tế.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN gồm kiểm soát
thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB và kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB.
+ Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong
nước tại KBNN gồm kiểm soát thanh toán tạm ứng và kiểm soát thanh toán khối
lượng hoàn thành. Quá trình kiểm soát thanh toán KBNN thực hiện kiểm soát tính
đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán; Kiểm soát việc
ch p hành trình tự đầu tư và các chế độ chính sách do nhà nước quy định; Kiểm
soát các điều kiện được hạch toán kế toán; Hạch toán và tổ chức thanh toán, chi trả

cho các đối tượng thụ hưởng đảm bảo đúng thời gian quy định.
+ Kiểm soát cam kết chi đầu tư gồm kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý
hình thành nên khoản cam kết chi đầu tư; Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề
nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá
trị hợp đồng còn được phép cam kết chi; Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi
của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin về đơn vị thụ hưởng và được
gửi trong thời hạn theo quy định.
1.2.2. Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
a. Căn cứ theo nguồn vốn đầu tư:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn trong nước: Kiểm soát chi các
dự án được đầu tư từ nguồn vốn NSNN trong nước.
- Kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn vốn ngoài nước: kiểm soát chi các dự
án được đầu tư từ nguồn vốn NSNN ngoài nước, chủ yếu là vốn viện trợ phát triển
chính thức ODA.

9


b. Căn cứ theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách tập trung: là công tác
kiểm soát chi đầu tư các dự án được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển thuộc
NSNN do các cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn sự nghiệp có tính ch t đầu tư: là
công tác kiểm soát chi các dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt
động sự nghiệp kinh tế mang tính ch t đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các
công trình giao thông, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các chương
trình quốc gia, dự án nhà nước.
c. Căn cứ theo cấp ngân sách:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB ngân sách trung ương: là công tác kiểm soát
chi các dự án do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.
- Kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách địa phương: là công tác kiểm soát
chi các dự án do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý.
- Kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách xã, phường: là công tác kiểm soát
chi các dự án do các xã, phường thuộc các quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố
quản lý.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
- Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư và thực hiện
thanh toán theo hợp đồng.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh
toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán
sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này,
Kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ
thống KBNN, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy
định của Nhà nước.

10


- Kho bạc Nhà nước kiểm soát, c p vốn thanh toán cho dự án theo đúng thời
gian và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình không được
vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu được phê duyệt; tổng số vốn thanh toán
cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán
cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án đó.
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc
Nhà nước

Hiện nay, hệ thống kho bạc Nhà nước thực hiện quy trình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính ch t đầu tư trong nước qua hệ thống
KBNN theo QĐ số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 và QĐ số 4377/QĐ-KBNN
ngày 15/9/2017.
Cuối năm quyết toán ngân sách và đầu năm ngân sách kế tiếp, phòng tài
chính - kế hoạch quận hoặc chủ đầu tư gửi kế hoạch vốn đã được UBND quận phê
duyệt trong đó có chi cho đầu tư XDCB cho KBNN. Kho bạc Nhà nước dựa trên
những chỉ tiêu kế hoạch được giao này làm căn cứ thực hiện kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư cho các dự án, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng đã ký kết với chủ đầu tư.
a. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ pháp lý ban đầu:
 Cán bộ kiểm soát chi (phòng, bộ phận Kiểm soát chi) tiếp nhận hồ sơ do
Chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ
trường hợp có bổ sung, điều chỉnh), gồm:
- Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị/thực hiện đầu tư của c p có thẩm
quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đ u thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng,
thanh toán hợp đồng (nếu có).

11


 Hồ sơ bổ sung hàng năm:
- Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn
chuẩn bị/thực hiện đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương.
- Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn
chuẩn bị/thực hiện đầu tư năm của UBND tỉnh, huyện.
 Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án:

- Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực
hiện kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự logic về thời gian giữa
các hồ sơ, tài liệu.
- Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đ u thầu phải
kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu của c p có thẩm quyền đảm bảo tính phù hợp, logic về thời gian, về hình thức
thực hiện hợp đồng (trọn gói, đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, đơn giá kết hợp
hay thời gian), giá trị hợp đồng, tên nhà thầu trúng thầu.
- Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi lập 02 liên phiếu
giao nhận hồ sơ với Chủ đầu tư (theo mẫu số 01/KSC kèm theo) lưu 01 liên, gửi
Chủ đầu tư 01 liên phiếu giao nhận để cùng theo dõi, phối hợp thực hiện.
b. Kiểm soát cam kết chi đầu tư
 Đối tượng áp dụng cam kết chi bao gồm:
- Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là đơn
vị dự toán);
- Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư (sau đây gọi chung là chủ đầu tư)
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước (trừ ngân sách c p xã);
- Cơ quan tài chính và các đơn vị Kho bạc Nhà nước.
 Phạm vi thực hiện cam kết chi:
Các khoản chi NSNN của các đơn vị SDNS đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao dự toán hoặc kế hoạch vốn, có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ
1.000 triệu đồng trở lên đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản.

12


 Thời hạn gửi và ch p thuận cam kết chi:
- Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán hàng
hóa, dịch vụ giữa đơn vị dự toán, chủ đầu tư với nhà cung c p hàng hóa, dịch vụ,

nhà thầu có hiệu lực, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề
nghị cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch. Trường hợp, hợp đồng mua bán hàng
hóa, dịch vụ không quy định ngày có hiệu lực thì thời hạn nêu trên được tính từ
ngày ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
- Đối với hợp đồng nhiều năm, kể từ năm thứ 2 trở đi, trong thời hạn tối đa
10 ngày làm việc (kể từ ngày đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư nhận được văn bản
giao dự toán, kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền), đơn vị dự toán hoặc chủ
đầu tư phải gửi đề nghị CKC đến KBNN nơi giao dịch.
Trường hợp c p có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán ngân sách (hoặc kế
hoạch vốn) trong tháng 12 năm trước, thì thời hạn gửi đề nghị cam kết chi đối với
cả hai trường hợp nói trên được tính từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo.
- Đối với các hợp đồng được bổ sung hoặc Điều chỉnh dự toán trong năm của
c p có thẩm quyền, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (kể từ ngày đơn vị dự
toán hoặc chủ đầu tư nhận được văn bản bổ sung hoặc Điều chỉnh dự toán của cơ
quan có thẩm quyền), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị cam kết chi
(bổ sung hoặc Điều chỉnh) đến KBNN nơi giao dịch.
- Trường hợp đơn vị bổ sung hoặc Điều chỉnh giá trị hợp đồng đã ký thì
trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng Điều chỉnh có hiệu lực,
đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị cam kết chi (bổ sung hoặc Điều
chỉnh) đến KBNN nơi giao dịch.
- Trong phạm vi 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị dự
toán hoặc chủ đầu tư và dự toán của các đơn vị đã được nhập trên hệ
thống TABMIS, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra các Điều kiện để thực hiện
CKC cho đơn vị trên hệ thống TABMIS và gửi 01 liên chứng từ CKC đã được ch p
thuận trên hệ thống TABMIS (có ghi sổ cam kết chi) cho đơn vị. Trường hợp
không ch p nhận cam kết chi, trong thời hạn quy định nêu trên, KBNN phải
thông báo ý kiến từ chối CKC bằng văn bản cho đơn vị được biết.

13



 Điều kiện thực hiện cam kết chi:
- Đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đầy đủ các chỉ
tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý, cụ thể:
+ D u, chữ ký của đơn vị dự toán, chủ đầu tư trên hồ sơ phải phù hợp với
mẫu d u, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước.
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ tuân thủ quy trình, thủ tục về mua
sắm đ u thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.
+ Nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ phải đảm
bảo có trong dự án đầu tư đã được c p có thẩm quyền phê duyệt.
- Số tiền đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán hoặc kế hoạch vốn
được phép sử dụng.
- Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán hoặc chủ
đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nh t đến trước ngày 25/01 năm sau.
 Trình tự các bước thực hiện cam kết chi:
Trên cơ sở số vốn đã bố trí cho từng hợp đồng chi đầu tư trong năm, chủ đầu
tư gửi đề nghị cam kết chi đầu tư đến KBNN nơi giao dịch. Căn cứ đề nghị của chủ
đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư theo
các điều kiện nêu trên. Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư:
- Tạo mới/Điều chỉnh thông tin nhà cung c p:
Cán bộ KSC kiểm tra, làm thủ tục tạo mới thông tin nhà cung c p, lập văn
bản đề nghị tạo mới/điều chỉnh thông tin nhà cung c p gửi về Phòng hỗ trợ CNTTKho bạc Trung ương.
- Nhập hợp đồng khung/cam kết chi:
+ Căn cứ Gi y đề nghị CKC mẫu C2-12/CKC hoặc Phiếu điều chỉnh số liệu
CKC mẫu C2-13/NS (trường hợp có điều chỉnh) do chủ đầu tư lập và gửi cán bộ
KSC, cán bộ KSC kiểm tra ký trên chứng từ đồng thời thực hiện nhập vào chương
trình TABMIS, trình trưởng phòng phê duyệt. Nếu không đảm bảo thì từ chối và trả
lại chủ đầu tư.
+ Trưởng phòng kiểm tra, phê duyệt nếu phù hợp thì ký duyệt chứng từ,


14


đồng thời phê duyệt việc quản lý cam kết chi trên TABMIS; trường hợp không đảm
bảo các điều kiện quy định, thì từ chối phê duyệt việc quản lý cam kết chi trên
TABMIS.
+ Căn cứ kết quả phê duyệt cam kết chi, cán bộ KSC trình lãnh đạo phụ trách
ký chứng từ; xử lý chứng từ và trả cho chủ đầu tư.
c. Kiểm soát hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư
- Đối tượng được c p tạm ứng: là t t cả các dự án hoặc gói thầu, dù là đ u
thầu hay chỉ định thầu (gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí QLDA và các
chi phí khác); các dự án c p bách như: đê điều, công trình vượt lũ, công trình giống;
các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt; các hợp đồng tư v n; công việc đền bù
GPMB và một số công việc thuộc chi phí khác.
- Điều kiện tạm ứng: Các dự án phải có quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu; Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu; Gi y bảo lãnh tạm
ứng theo quy định và được thể hiện trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Mức vốn tạm ứng: Tùy theo nội dung, công việc mà mức tạm ứng được
quy định khác nhau, nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm của gói thầu. Cụ thể:
+ Các gói thầu xây lắp có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng
20% giá trị hợp đồng; từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu
bằng 15% giá trị hợp đồng; gói thầu xây lắp có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng
tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
+ Hợp đồng cung c p thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa
trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá
trị hợp đồng.
+ Hợp đồng thuê tư v n thì mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng.
Mức tạm ứng tối đa của t t cả các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng.
+ Đền bù GPMB và một số việc chi khác tạm ứng theo tiến độ thực hiện và
theo hợp đồng. Đối với việc sản xu t các c u kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn,

một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế
hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiế độ thực hiện hợp đồng.

15


Hồ sơ, chứng từ chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm các tài
liệu sau:
- Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để
KBNN có căn cứ kiểm soát;
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán
của Bộ Tài chính;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà
nước bản sao có đóng d u sao y bản chính của chủ đầu tư) đối với các trường hợp
phải có bảo lãnh tạm ứng (Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng từ 01 tỷ đồng trở
lên hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu).
d. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành:
Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi
KBNN, bao gồm:
 Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện thông qua hợp
đồng:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán;
- Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
- Gi y đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Gi y rút vốn đầu tư.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các hồ sơ nêu trên, cán
bộ kiểm soát còn tiếp nhận các hồ sơ: Dự toán phát sinh và quyết định phê duyệt dự
toán của Chủ đầu tư, hoặc của c p có thẩm quyền, phụ lục bổ sung hợp đồng; Bảng

xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán.
 Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện không thông qua
hợp đồng:
- Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành, hoặc Bảng kê chứng từ
thanh toán (Mẫu số 01). Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm

16


đến Kho bạc Nhà nước; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp
của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt, và phù hợp
với tính ch t từng loại công việc.
- Dự toán được c p có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
- Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Gi y đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Gi y rút vốn đầu tư.
Khi nhận được các hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư gửi đến, KBNN tiến hành
kiểm tra, kiểm soát theo các nội dung phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng
và các kiều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều
kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng, cụ thể:
+ Đối với giá trị hợp đồng trọn gói: Thanh toán trên cơ sở khối lượng các
công việc hoàn thành được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương
ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng.
Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên
nhận thầu toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký.
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Thanh toán cho nhà thầu các công
việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng theo giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng
các công việc hoàn thành được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã
điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn

chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký kết hợp
đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều
chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.
Sau khi kiểm tra nếu th y đủ điều kiện thanh toán, cán bộ thanh toán trình
lãnh đạo duyệt. Sau khi được duyệt, cán bộ thanh toán gửi phòng Kế toán Gi y đề
nghị thanh toán vốn đầu tư và Gi y rút vốn đầu tư để làm thủ tục hạch toán chuyển
tiền thanh toán cho đơn vị thụ hưởng.

17


e. Quy trình kiểm soát chi trong nội bộ kho bạc

Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
(1): Chủ đầu tư gửi tài liệu, chứng từ thanh toán cho bộ phận KSC tại KBNN
(2): Sau khi kiểm soát hồ sơ pháp lý và hồ sơ từng lần thanh toán, tạm ứng,
bộ phận KSC trình lãnh đạo KBNN duyệt
(3): Lãnh đạo KBNN ký duyệt, chyển trả hồ sơ cho bộ phận KSC
(4): Sau khi lãnh đạo KBNN ký duyệt, bộ phận KSC chuyển Gi y đề nghị
thanh toán vốn đầu tư, Gi y rút vốn đầu tư, Gi y đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu
có) cho bộ phận Kế toán
(5): Sau khi kiểm tra chứng từ, bộ phận Kế toán trình lãnh đạo KBNN duyệt
(6): Sau khi lãnh đạo phê duyệt, bộ phận Kế toán làm thủ tục thanh toán cho
nhà thầu.
(7): Bộ phận Kế toán trả Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư, gi y rút vốn
đầu tư, gi y đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có) cho bộ phận KSC, giữ lại 1 liên
lưu tại bộ phận Kế toán.
(8): Bộ phận KSC trả 1 liên Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư, gi y rút vốn
đầu tư, gi y đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có) cho chủ đầu tư.
● Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm soát hồ sơ

bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán, đảm bảo tính lôgic về

18


thời gian và phù hợp với quy định hiện hành về quản lý tài chính đầu tư XDCB và
thực hiện các nội dung công việc sau:
- Xác định và ch p nhận số vốn tạm ứng, thanh toán, số vốn tạm ứng cần
phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ các chỉ tiêu (phần ghi
của KBNN) và ký vào Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Gi y rút vốn đầu tư,
Gi y đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Lập tờ trình lãnh đạo (theo mẫu số 02/KSC kèm theo quy trình 5657), trình
Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi toàn bộ hồ sơ tạm ứng, hoặc thanh
toán khối lượng hoàn thành để xem xét, ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách xem
xét, phê duyệt.
Trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện cam kết chi nhưng chưa được
Chủ đầu tư thực hiện cam kết chi, cán bộ kiểm soát chi đề nghị Chủ đầu tư làm thủ
tục cam kết chi trước khi tạm ứng, thanh toán (thực hiện theo quy trình về quản lý,
kiểm soát cam kết chi).
Trường hợp số vốn ch p nhận thanh toán có sự chênh lệch so với số vốn đề
nghị của Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh
toán (Mẫu số 03/KSC), nêu rõ lý do và báo cáo Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận
Kiểm soát chi.
● Bước 2: Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký
tờ trình lãnh đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Gi y đề nghị thanh
toán vốn đầu tư; Gi y đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); Gi y rút vốn
đầu tư; sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN
phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi ch p nhận thanh
toán số vốn khác so với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình; Trưởng phòng/ bộ phận

kiểm soát chi ghi lại số vốn ch p nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu
cán bộ kiểm soát chi hoàn thiện lại Thông báo kết quả (theo mẫu số 03/KSC) trình
lãnh đạo KBNN ký, gửi Chủ đầu tư.

19


×