Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá tính bền vững của nợ công và mối quan hệ giữa nợ với tăng trưởng kinh tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------

NGUYỄN CÔNG TOÀN

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ CÔNG
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ VỚI TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu trong luận văn đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn không sao chép của bất cứ nghiên cứu
nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác trƣớc đây.
TP.HCM, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Công Toàn



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề ..............................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................3

1.4.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................3

1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................3

1.6.


Cấu trúc luận văn ...................................................................................4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................5
2.1.

Nợ công..................................................................................................5

2.1.1.

Khái niệm nợ công .................................................................................5

2.1.2.

Phân loại nợ công ..................................................................................7

2.1.3.

Rủi ro của nợ công .................................................................................8

2.1.4.

Tính bền vững của nợ công ...................................................................9

2.2

Các phƣơng pháp đánh giá tính bền vững của nợ ...............................10

2.2.1.


Phân tích cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005) .....................10

2.2.2.

Khung phân tích của WB và IMF về tính bền vững của nợ ................13


2.2.3.
2.3.

Mô hình nợ bền vững Jaime de Pines ..................................................14
Tăng trƣởng kinh tế .............................................................................19

2.3.1.

Khái niệm tăng trƣởng kinh tế .............................................................19

2.3.2.

Các mô hình tăng trƣởng .....................................................................20

2.4.

Mối quan hệ giữa nợ công và tăng trƣởng kinh tế...............................25

2.4.1.

Tổng quan các lý thuyết.......................................................................25

2.4.2.


Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm ..............................................34

CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ ........................................41
3.1.

Thực trạng nợ công hiện nay ...............................................................41

3.1.1.

Tình hình vay nợ ..................................................................................41

3.1.2.

Tình hình sử dụng nợ công ..................................................................44

3.1.3.

Rủi ro nợ công .....................................................................................46

3.2.

Đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam ..................................48

3.2.1.

Phân tích nợ Việt Nam với phƣơng pháp cây nhị phân .......................48

3.2.2.


Ứng dụng khung phân tích của WB và IMF về tính bền vững của nợ

cho trƣờng hợp Việt Nam .................................................................................49
3.2.3.

Ứng dụng mô hình Jaimes de Pinies trong trƣờng hợp Việt Nam ......50

CHƢƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ VỚI
TĂNG TRƢỞNG TẠI VIỆT NAM..........................................................................57
4.1.

Khung phân tích ...................................................................................57

4.2.

Mô hình kinh tế lƣợng .........................................................................59

4.3.

Dữ liệu .................................................................................................63

4.3.1. Đo lƣờng biến và nguồn số liệu ..............................................................63


4.3.2.
4.4.

Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................65
Kết quả thực nghiệm ............................................................................71


4.4.1.

Kiểm định đa cộng tuyến .....................................................................71

4.4.2.

Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi phần dƣ ...........................71

4.4.3.

Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan phần dƣ ....................................72

4.4.4.

Phân tích kết quả hồi quy.....................................................................73

4.5.

Hạn chế của mô hình và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .........................78

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................79
5.1.

Kết luận:...............................................................................................79

5.2.

Khuyến nghị chính sách.......................................................................80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Việt

Tên đầy đủ tiếng Anh

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

Asian Development Bank

DSF

Khung phân tích bền vững nợ

Debt Sustainability Framework

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Foreign Direct Investment

FEM


Mô hình tác động cố định

Fixed Effects Model

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Product

GMM

Phƣơng pháp Mô-men tổng quát

General Method of Moments

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

Gross National Product

GSO

Tổng cục thống kê

General Statistic Office

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

Iternational Monetary Fund

MoF

Bộ Tài Chính

Ministry of Finance

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development Assistance

OLS

Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất Ordinary Least Squares

SNA

Hệ thống tài khoản quốc gia

System of National Accounts

WB

Ngân hàng thế giới


World Bank

WDI

Các chỉ số phát triển thế giới

World Development Indicators

WEO

Báo cáo triển vọng kinh tế toàn cầu

World Economic Outlook

WLS

Bình phƣơng tối thiểu có trọng số

Weighted Least Square


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ngƣỡng an toàn nợ theo DSF
Bảng 2.2: Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ngƣỡng nợ trên thế giới.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu nợ nƣớc ngoài của Việt Nam và các nƣớc đang phát triển
Bảng 3.2: Nợ công Việt Nam
Bảng 3.3: Phân loại nợ công theo nguồn, 2010-2014 (tỉ đồng)
Bảng 3.4: Tăng trƣởng và chỉ số ICOR của các quốc gia trong từng thời kỳ
Bảng 3.5: Các chỉ số nợ của Việt Nam, 2015

Bảng 3.6: Nợ Việt Nam so với ngƣỡng an toàn của DSF
Bảng 3.7: Nợ, xuất khẩu, nhập khẩu và lãi suất
Bảng 3.8: Mô phỏng các kịch bản nợ
Bảng 3.9: Mô phỏng các kịch bản nợ
Bảng 4.1: Kỳ vọng dấu của các biến
Bảng 4.2: Nguồn dữ liệu cho các biến
Bảng 4.3: Thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 4.4: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
Bàng 4.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phƣơng sai
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phƣơng sai thay đổi mô hình
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tƣơng quan mô hình
Bảng 4.8: Bảng kết quả hồi quy mô hình tăng trƣởng – nợ công


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các thành phần của khu vực công theo định nghĩa của IMF
Hình 2.2: Mô hình cây nhị phân
Hình 2.3: Trục tọa độ Jaime De Pinies
Hình 2.4: Đƣờng cong Laffer về nợ
Hình 3.1: Tỷ lệ tổng nợ công/GDP của các nƣớc (%)
Hình 3.2: ICOR của Việt Nam qua các năm
Hình 3.3: Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu chính phủ bằng nội tệ chƣa đáo hạn
Hình 3.4: Mô phỏng các kịch bản nợ
Hình 4.1: Khung phân tích
Hình 4.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm (1990-2015)
Hình 4.3: Kim ngạch xuất khẩu và GDP Việt Nam qua các năm (1990-2015)
Hình 4.4: Đầu tƣ chính phủ và đầu tƣ tƣ nhân qua các năm (1990-2015)
Hình 4.5: FDI và ODA qua các năm (1990-2015)
Hình 4.6: Sai số ƣớc lƣợng OLS mô hình (1 cho nợ công tuyến tinh
Hình 4.7: Sai số ƣớc lƣợng WLS mô hình (1 cho nợ công tuyến tinh

Hình 4.8: Sai số ƣớc lƣợng OLS mô hình (2 nợ công phi tuyến
Hình 4.9: Sai số ƣớc lƣợng WLS mô hình (2 nợ công phi tuyến


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề

Để tài trợ cho đầu tƣ và chi tiêu công, các chính phủ có thể gia tăng vay mƣợn hoặc
đánh thuế cao hơn cho sản lƣợng đầu ra của nền kinh tế. Tuy nhiên, đánh thuế cao
sẽ bóp méo cấu trúc giá cả, tạo ra các vấn đề vốn giữa các thế hệ, và thậm chí nó có
thể gây ra sự chuyển dịch nguồn lực vốn đầu tƣ ra khỏi quốc gia. Do đó, các chính
phủ thƣờng phải vay mƣợn nợ để tài trợ cho thâm hụt ngân sách..
Nợ công hiện đang đóng một vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng, chi đầu tƣ phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, với sự thâm hụt ngân sách kéo
dài, vay nợ liên tục qua phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trƣờng nội địa, và
vay mƣợn nợ ƣu đãi từ nƣớc ngoài đã dẫn đến tỷ lệ nợ trên GDP tăng nhanh. Trong
4 năm từ 2010 đến 2014, nợ công của Việt Nam đã tăng gấp đôi từ 889 nghìn tỷ
đồng lên trên 1,8 triệu tỷ đồng (gần 86 tỷ USD chiếm 60,3% GDP)1. Tỷ lệ nợ công
cao và tăng nhanh đã đặt ra các câu hỏi về tính an toàn của nợ công ở Việt Nam.
Ở các quốc gia đang phát triển, nợ nội địa ít đƣợc quan tâm so với nợ nƣớc ngoài.
Phát hành nợ nội địa sẽ giúp quốc gia tránh đƣợc những cú sốc không mong muốn
từ khu vực kinh tế bên ngoài, và loại bỏ rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, nợ nội địa có thể
tạo hiệu ứng chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân. Khi chính phủ vay mƣợn trong thị trƣờng nội
địa, họ sử dụng khoản tiết kiệm tƣ nhân cho các hoạt động đầu tƣ, phúc lợi. Số vốn
còn lại trên thị trƣờng cho vay sẽ sụt giảm làm gia tăng chi phí tiếp cận nguồn vốn
đối với những ngƣời đi vay tƣ nhân. Điều này làm giảm dần nhu cầu đầu tƣ tƣ nhân,

vì vậy tích lũy vốn cũng nhƣ tăng trƣởng kinh tế bị suy giảm. Nhƣ vậy nợ nội địa
đƣợc đánh giá là có chi phí đắt đỏ so với những khoản vay ƣu đãi của thị trƣờng
vốn bên ngoài, điều này có thể khiến cho nợ nƣớc ngoài gia tăng nhanh chóng và nó
cũng tiềm tàng nhiều rủi ro cho nền kinh tế.

1

Bản tin nợ công số 4, Bộ Tài chính MoF (2016)


2

Ở Việt Nam, nợ nƣớc ngoài có khuynh hƣớng gia tăng nhanh trong những năm gần
đây cũng tiềm tàng nguy cơ khủng hoảng nợ. Nợ sẽ trở nên kém an toàn nếu lãi suất
thế giới tăng tƣơng đối so với lãi suất trong nƣớc, hoặc khi đồng tiền trong nƣớc bị
phá giá hay lạm phát trong nƣớc cao tƣơng đối so với thế giới.
Một thách thức đối với Việt Nam hiện nay là làm sao để duy trì đƣợc tăng trƣởng
cao và bền vững. Cuộc khủng hoảng 2008 đã cho thấy Việt Nam dễ bị tổn thƣơng
hơn trƣớc những biến động của thị trƣờng thế giới khi nền kinh tế Việt Nam ngày
càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Đặc biệt, quá trình này cũng làm bộc lộ rõ
hơn những điểm yếu cố hữu của nền kinh tế Việt Nam, đó là mô hình tăng trƣởng
phụ thuộc nhiều vào đầu tƣ công, tín dụng và yếu tố vốn, lao động. Việc vay nợ của
Việt Nam thời gian qua cũng không ngoài mục đích hỗ trợ cho đầu tƣ để kích thích
tăng trƣởng. Tuy nhiên, việc vay nợ ở Việt nam có thực sự thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế hay chỉ làm gia tăng gánh nặng trả nợ là một câu hỏi cần xem xét.
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây xem xét mối quan hệ giữa nợ công
và tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu là không đồng nhất.
Nhiều nghiên cứu cho thấy nợ có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng Cunningham
(1993), Siddiqui và Malik (2001), Alfredo Schclanek (2004), Safia & Shabbir
(2009), Andrea F Presbitero (2010), Vanlalramsanga (2012). Một số khác lại cho

thấy nợ có tác động tích cực đến tăng trƣởng Singh (1999), Muhammad Ayyoub
(2012. Gần đây, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy mối quan hệ phi
tuyến giữa nợ và tăng trƣởng kinh tế Chowdhury (2001), Pattilo (2002), Carmen M.
Reinhart và Kenneth S. Rogoff (2010), Natia Kutivadze (2011), Checherita và
Rother (2012), Hemantha Kumara, N.S.Cooray (2013).
Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa nợ và tăng
trƣởng. Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009) đã cho thấy tác động tuyến
tính tiêu cực của nợ với tăng trƣởng. Sử Đình Thành (2012) phân tích mối quan hệ
tuyến tính và tìm ra ngƣỡng nợ công cho Việt Nam là 75,8% GDP. Có thể thấy các
nghiên cứu trƣớc đây tại Việt Nam dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau và kết


3

quả thu đƣợc cũng không thống nhất. Nghiên cứu này một lần nữa nhằm xem xét
mối quan hệ giữa nợ công với tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam. Trong bối cảnh nợ
công tăng nhanh nhƣ hiện nay và rủi ro nợ công tăng cao, việc đánh giá tính an toàn
của nợ là không thể bỏ qua. Do đó, nghiên cứu cũng đồng thời đánh giá tính bền
vững nợ công trong giai đoạn hiện nay và đƣa ra một số kịch bản nợ có thể xảy ra
trong các năm tới.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm xem xét tính bền vững của nợ công Việt Nam đồng thời tìm
hiểu mối quan hệ giữa quy mô nợ và tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó
đƣa ra những gợi ý và để xuất nhằm tăng hiệu quả sử dụng nợ cũng nhƣ nâng cao
tính bền vững của nợ công Việt Nam.


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm 2 câu hỏi nghiên cứu:
 Nợ công Việt Nam liệu có bền vững trong hiện tại và tƣơng lai gần?
 Trong bối cảnh Việt Nam, nếu tồn tại mối quan hệ giữa quy mô nợ công và
tăng trƣởng kinh tế thì mối quan hệ này diễn ra nhƣ thế nào?

1.4.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này đƣợc tiến hành cho Việt Nam trong giai đoạn 1990-2015. Đối
tƣợng nghiên cứu là nợ công và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam.

1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng nhiều khung phân tích và mô hình khác nhau để đánh giá tính
bền vững của nợ công bao gồm khung phân tích nợ bền vững theo quan điểm của
Ngân hàng Thế Giới (WB) và Quỹ Tiền Tệ Quốc tế (IMF năm 2006, cây nhị phân
của Manasse và Roubini (2005), và mô hình hệ phƣơng trình đồng thời dạng tĩnh
lƣợc của Jaim de Pines (1989).


4

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy có trọng số (weighted least squares

regression) để đánh giá mối quan hệ giữa nợ công và tăng trƣởng kinh tế trong
trƣờng hợp của Việt Nam. Bên cạnh nợ công, các biến vĩ mô khác cũng đƣa vào
xem xét trong một tổng thể các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế.

1.6.

Cấu trúc luận văn

Nghiên cứu bao gồm 5 chƣơng. Chƣơng 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên
cứu. Chƣơng 2 trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan đến nợ công, nợ bền
vững, tăng trƣởng kinh tế và các kết quả nghiên cứu về tác động của quy mô nợ
công đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế của các tác giả trên thế giới. Chƣơng 3 trình bày
thực trạng và đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam. Chƣơng 4 trình bày
nghiên cứu thực nghiệm đánh giá mối quan hệ giữa nợ và tăng trƣởng tại Việt Nam.
Chƣơng 5 đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách.


5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng này của nghiên cứu nhằm mục tiêu hệ thống hóa các lý thuyết về nợ công
và tăng trƣởng, đồng thời trình bày tổng quan các lý thuyết và bằng chứng thực
nghiệm về sự tác động của nợ công đến tăng trƣởng kinh tế.

2.1.

Nợ công

Nợ công là nợ của khu vực công. Nợ công phát sinh do chi tiêu của các cấp chính
quyền lớn hơn các khoản thu nên phải vay nợ đề bù đắp những chênh lệch. Do đó,

quy mô thâm hụt của nợ công thƣờng đúng bằng quy mô của thâm hụt ngân sách
tích lũy qua các năm. Phần này sẽ trình bày khái niệm, các cách phân loại và rủi ro
của nợ công.
2.1.1. Khái niệm nợ công
Nợ công có thể hiểu một cách đơn giản là nợ của khu vực công. Cần phải phân biệt
giữa nợ công và nợ quốc gia. Nợ quốc gia là nợ của các đối tƣợng mang quốc tịch
của một quốc gia, bao gồm cả nợ của khu vực công và nợ khu vực tƣ nhân không
đƣợc bảo lãnh. Hiện nay có khá nhiều cách định nghĩa khác nhau về nợ công.
Theo cách tiếp cận của World Bank (2002), nợ công đƣợc định nghĩa là tổng tất cả
các khoản nợ trong nƣớc và nƣớc ngoài của khu vực công bao gồm chính phủ trung
ƣơng và các bộ; các bang, tỉnh thành hoặc các cấp chính quyền địa phƣơng tƣơng
đƣơng; các cơ quan nhà nƣớc tự điều hành nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc các
doanh nghiệp liên doanh với tƣ nhân mà nhà nƣớc sở hữu phần lớn; các nghĩa vụ nợ
của các tổ chức công cộng nằm ngoài chính quyền trung ƣơng bất kể có sự bảo đảm
hay không bảo đảm của chính phủ.
Theo IMF (2010), nợ công là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công. Kèm theo là định
nghĩa chi tiết về khu vực công, bao gồm chính phủ và các tổ chức công


6

Khu vực
công

Khu vực
chính phủ

chính phủ
Trung ƣơng


Khu vực các tổ
chức công

Các tổ chức công
phi tài chính

Các tổ chức công
tài chính

Chính quyền
Liên bang

Ngân hàng
Trung ƣơng

Chính quyền
Địa phƣơng

Các tổ chức nhà
nƣớc nhận tiền gửi
(trừ NHTW)

Các tổ chức tài
chính công khác
Hình 2.1: Các thành phần của khu vực công theo định nghĩa của IMF
Nguồn: IMF (2013), Public Sector Debt Statistics. Guide for Compilers and Users2
Ở Việt Nam, theo Luật quản lý nợ công, số 29/2009/QH123 của Quốc hội ban hành
vào năm 2009, nợ công bao gồm: (a) Nợ chính phủ; (b) nợ đƣợc chính phủ bảo lãnh
và (c) nợ chính quyền địa phƣơng. Trong đó:
- Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nƣớc, nƣớc

ngoài, đƣợc ký kết, phát hành nhân danh Nhà nƣớc, nhân danh chính phủ

2

(trang 8)

3

/>

7

hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát
hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ.
- Nợ đƣợc chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng vay trong nƣớc, nƣớc ngoài đƣợc chính phủ bảo lãnh.
- Nợ chính quyền địa phƣơng là khoản nợ do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ký kết, phát
hành hoặc ủy quyền phát hành.
Quan điểm về nợ công của mỗi quốc gia cũng không hoàn toàn giống nhau. Tuy
nhiên, có thể nhận thấy rằng khái niệm về nợ công của Việt Nam là hẹp hơn so với
định nghĩa của các tổ chức tài chính khác trên thế giới - khái niệm nợ công của Việt
Nam không bao gồm nợ của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Ở các nƣớc phát triển khu
vực doanh nghiệp nhà nƣớc chiếm một tỉ trọng rất nhỏ nên về cơ bản, nợ công và
nợ chính phủ là tƣơng đƣơng nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam khu vực doanh nghiệp
nhà nƣớc chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế, nên khái niệm về nợ công của Việt
Nam hiện nay chỉ tƣơng đƣơng với khái niệm nợ chính phủ.
2.1.2. Phân loại nợ công

Có nhiều cơ sở và tiêu chí để phân loại nợ công khác nhau. Có thể phân loại theo
các tiêu chí nhƣ:4
Theo nguồn gốc địa lý. Có thể phân loại nợ công gồm nợ nƣớc ngoài và nợ trong
nƣớc.
Theo loại tiền tệ cho vay: Nợ bằng nội tệ hoặc nợ bằng ngoại tệ.

4

CIEM (2013 Thông tin chuyên đề: Đầu tƣ công, nợ công và mức độ bền vững ngân sách ở Việt Nam.

05 Chuyen de Dau tu cong no cong Final.pdf (trang 3)


8

Theo thời hạn vay: Nợ công vay dƣới 1 năm là nợ ngắn hạn, dƣới 10 năm là nợ
trung hạn và trên 10 năm là nợ dài hạn.
Theo tiêu chí phương thức huy động. Theo phƣơng thức huy động vốn thì nợ công
đƣợc phân thành hai loại là nợ công vay từ những thỏa thuận vay trực tiếp và nợ
công từ công cụ nợ (phát hành bởi những cơ quan có thầm quyền)
Theo trách nhiệm đối với chủ nợ. Theo trách nhiệm đối với chủ nợ thì nợ công đƣợc
phân loại thành nợ công phải trả (của chính phủ, chính quyền địa phƣơng và nợ
công bảo lãnh (chính phủ bảo lãnh cho ngƣời vay nợ)
Theo tính chất ưu đãi của khoản vay. Nợ công đƣợc phân loại theo cách này có ba
loại là nợ công từ vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ƣu đãi và nợ thƣơng mại thông
thƣờng.
2.1.3. Rủi ro của nợ công
Trong nghiên cứu về khả năng xảy ra khủng hoảng nợ của các nƣớc trên thế giới,
Manasse và Roubini (2005 đã trình bày ba rủi ro cơ bản của nợ công chính là: (a)
rủi ro thanh toán; (b) rủi ro thanh khoản; (c) rủi ro bất ổn các yếu tố vĩ mô.

Rủi ro thanh toán xảy ra khi một quốc gia không có khả năng chi trả các khoản nợ
của nó. Khi rơi vào tình trạng thâm hụt ngân sách và thâm hụt thƣơng mại, một
quốc gia này phải vay nợ để bù đắp các khoản thâm hụt của mình. Rủi ro thanh toán
có xảy ra hay không phụ thuộc vào tổng nợ của nền kinh tế trong mối tƣơng quan
với khả năng trả nợ của nó. Khả năng trả nợ của một nền kinh tế có thể đƣợc đo
lƣờng bởi: thu nhập của nền kinh tế, kim ngạch xuất khẩu hoặc nguồn thu của chính
phủ. Một khoản nợ đƣợc xem là có khả năng thanh toán khi mà giá trị chiết khấu
(discount) của dòng ngân sách trong tƣơng lai lớn hơn hoặc bằng với giá trị hiện tại
ròng (NPV) của tổng nợ công. Tƣơng tự nhƣ vậy, đối với các khoản nợ công nƣớc
ngoài, do vay mƣợn bằng ngoại tệ nên phải thực hiện chi trả bằng ngoại tệ. Nguồn
ngoại tệ đƣợc thu chủ yếu thông qua giá trị xuất khẩu ròng của nền kinh tế. Do đó,
một quốc gia có khả năng thanh toán là quốc gia có giá trị chiết khấu (Present


9

value) của cán cân thƣơng mại dự kiến lớn hơn hoặc bằng với giá trị hiện tại (NPV)
của tổng nợ nƣớc ngoài. Để có thể tránh đƣợc rủi ro thanh toán, tại một số thời điểm
ngân sách và thƣơng mại cần phải thặng dƣ để có thể bù đắp đƣợc khoản nợ phải trả
trong tƣơng lai.
Khả năng thanh khoản là khả năng chính phủ có thể trả các khoản nợ của mình một
cách nhanh chóng. Khoản nợ của một quốc gia có khả năng thanh toán thôi thì chƣa
đủ, mà cần phải có cả khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản thƣờng đến từ nợ
ngắn hạn, tức là tiền chƣa xài kịp đã đến hạn phải trả và rủi ro này chủ yếu là từ các
khoản vay nƣớc ngoài. Theo Roubini (2005 , rủi ro thanh khoản có nhiều khả năng
xảy ra khi tỉ lệ nợ ngắn hạn trên dự trữ ngoại hối vƣợt quá 1,3 lần.
Bên cạnh đó, những bất ổn từ các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể ảnh hƣởng xấu đến nợ
công. Các yếu tố vĩ mô này bao gồm tăng trƣởng, thu ngân sách chính phủ, lạm phát
và tỉ giá. Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của các quốc
gia đang phát triển ngoài ra nó còn là điều kiện để các quốc gia này có thể tiếp cận

với các nguồn tài chính từ các thị trƣờng vốn quốc tế. Do đó nếu tăng trƣởng thấp
thì sẽ rất khó vay nợ. Chính sách tài khóa cũng ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ, nếu
nguồn thu ngân sách dồi dào sẽ giúp giảm thâm hụt và giảm rủi ro của nợ. Lạm phát
cao hay việc nội tệ bị phá giá cũng khiến cho những khoản nợ nƣớc ngoài tăng cao
và tăng nguy cơ vỡ nợ. Nhƣng ngƣợc lại nếu nội tệ bị định giá cao cũng gây ra khó
khăn cho xuất khẩu, làm giảm thu ngoại hối và cũng làm gia tăng rủi ro với nợ nƣớc
ngoài.
2.1.4. Tính bền vững của nợ công
Theo IMF (2011), nợ đƣợc xem là bền vững khi ngƣời đi vay đƣợc kỳ vọng là có
khả năng tiếp tục trả nợ mà không cần phải thực hiện các khoản điều chính lớn và
phi thực tế trong cán cân thu nhập - chi tiêu. Tính bền vững của nợ do đó đƣợc thể
hiện thông qua khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản và khả năng điều chỉnh
một cách giới hạn trong chi tiêu và doanh thu và do đó quyết định mức sẵn lòng trả
của một quốc gia. Có thể thấy việc đánh giá tính bền vững theo định nghĩa của IMF


10

không hề dễ dàng và có phần khá mơ hồ. Hiện tại vẫn chƣa có một cơ sở thống nhất
để có thể đo lƣờng khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản và khả năng điều
chỉnh thu chi từ đó đánh giá đƣợc tính bền vững của nợ của một quốc gia. Hơn nữa,
tính bền vững và an toàn của nợ không chỉ phụ thuộc vào hiện tại của quốc gia vay
nợ mà còn chịu ảnh hƣởng bởi những biến động kinh tế toàn cầu. Chi phí tài trợ
luôn thay đổi theo thời gian và khó dự đoán trƣớc. Đặc biệt, nó có thể tăng lên khi
bùng phát nợ và có thể tạo ra một vòng luẩn quẩn. Kết quả là một khoản nợ có thể
bền vững trong hôm nay nhƣng có thể ngày mai không bền vững và ngƣợc lại.
Nhƣ vậy, có thể thấy vấn đề về nợ công và tính bền vững của nợ công đã đƣợc thảo
luận từ rất lâu, nhƣng đến thời điểm hiện nay, chƣa có một khái niệm về tính bền
vững của nợ công đƣợc xác định rõ ràng. Mặc dù, các nhà nghiên cứu có thể thống
nhất ý kiến về tính trạng nợ công tuyệt đối bền vững và tuyệt đối không bền vững,

song rất khó để đƣa ra chính xác khi nào ngƣỡng bền vững bị phá vỡ. Điều này
không có nghĩa là không có phƣơng pháp đánh giá tính bền vững nợ công một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Phần tiếp theo của nghiên cứu này sẽ trình bày một số cách
tiếp cận để đánh giá tính bền vững của nợ.

2.2

Các phƣơng pháp đánh giá tính bền vững của nợ

2.2.1. Phân tích cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005)
Manasse và Roubini (2005 đã sử dụng phƣơng pháp Cây Nhị phân để thực hiện
phân tích rủi ro nợ công. Phƣơng pháp này nhằm mục tiêu chỉ ra nguy cơ mà một
nƣớc có khả năng rơi vào khủng hoảng nợ dựa trên những bằng chứng thực nghiệm
trong quá khứ.
Dựa vào số liệu quan sát hàng năm của 47 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn
1970-2002, Manasse và Roubini đã tiến hành xây dựng cây thực nghiệm nhị phân,
nhằm phân tích rủi ro của nợ công.
Đầu tiên, dựa trên số liệu nợ nƣớc ngoài, các quốc gia đƣợc chia thành 2 nhóm.
Nhóm thứ nhất với tỷ lệ nợ lớn hơn 49,7% GDP với xác suất khủng hoảng 20,5% -


11

45,4%. Nhóm thứ hai với tỷ lệ nợ nƣớc ngoài thấp hơn 49,7% GDP với xác suất vỡ
nợ là 9,7%. Nhóm thứ nhất lại tiếp tục đƣợc chia thành 2 nhánh theo tỷ lệ lạm phát:
lớn hơn 10,5% và thấp hơn 10,5%. Các quốc gia với có tỷ lệ lạm phát cao có nguy
cơ rơi vào khủng hoảng nợ cao nhất với xác suất 66,8%. Hơn một nửa các trƣờng
hợp khủng hoảng trong mẫu nghiên cứu đều rơi vào trƣờng hợp này.
Nhóm quốc gia có khả năng khủng hoảng nợ cao thứ nhì là những quốc gia có quy
mô nợ nƣớc ngoài ở mức trung bình 19-49,7% GDP, nhƣng đồng thời có tỷ lệ nợ

ngắn hạn cao (trên 130% dự trữ ngoại hối), tỉ giá cứng nhắc và bất ổn chính trị.
Nhóm quốc gia này có xác suất rơi vào khủng hoảng lên tới 41,5%.
Ngƣợc lại, những quốc gia có rủi ro thấp là những nƣớc có nợ nƣớc ngoài thấp, tỉ lệ
nợ ngắn hạn bé hơn 130% dự trữ ngoại hối và tỉ lệ nợ công nƣớc ngoài bé hơn
210% thu ngân sách, cùng với nền kinh tế không nằm trong tình trạng suy thoái.
58,4% những quốc gia không xảy ra khủng hoảng nợ thoả mãn các điều kiện này.
Dựa theo quy tắc này, có thể phân loại quốc gia vào vùng khủng hoảng hoặc vùng
an toàn. Các quan sát trong một nốt nào đó đƣợc phân vào vùng khủng hoảng nếu
xác suất xảy ra khủng hoảng của nốt đó lớn hơn xác suất xảy ra khủng hoảng trung
bình của toàn mẫu. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với các nốt đƣợc phân vào vùng an toàn.


12

Hình 2.2: Mô hình cây nhị phân


13

2.2.2. Khung phân tích của WB và IMF về tính bền vững của nợ
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp Cây nhị phân ở trên là chỉ đƣa ra đƣợc nguy cơ rơi
vào khủng hoảng nợ tại một thời điểm nào đó dựa trên số liệu trong quá khứ mà
không chỉ ra đƣợc những nguyên nhân tiềm ẩn ảnh hƣởng đến tính bền vững của nợ
quốc gia. Tháng 4 năm 2005, IMF và WB đƣa ra khung phân tích nợ bền vững
(DSF - Debt Sustainability Framework) nhằm giúp đánh giá tính bền vững nợ của
một quốc gia và những rủi ro tài khóa đi kèm. Khung phân tích này cũng đƣợc định
kỳ xem xét lại. Theo bản thông tin của IMF (The Joint World Bank - IMF Debt
Sustainability Framework for Low-Income Countries5) phƣơng pháp này nhằm
tới hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, khuôn khổ đƣợc thiết kế để hƣớng dẫn việc quyết định vay vốn của các

quốc gia có thu nhập thấp trong một cách phù hợp với nhu cầu tài chính của họ với
khả năng trả nợ hiện tại và tƣơng lai của họ, có tính đến hoàn cảnh của mỗi quốc
gia.
Thứ hai, hƣớng dẫn những quyết định cho vay để đảm bảo rằng nguồn tài chính
đƣợc cung cấp đến những quốc gia thu nhập thấp với những điều kiện nhất quán với
mục tiêu phát triển và khả năng chịu đựng của nợ dài hạn.
Ngoài ra, nó giúp cải thiện đánh giá của WB và IMF cũng nhƣ những khuyến nghị
chính sách đối với khu vực này nhằm sớm giúp loại bỏ những khủng hoảng tiềm
tàng có thể xảy ra.
DSF phân tích cả nợ nƣớc ngoài và nợ khu vực công. Cho vay đối với các quốc gia
có thu nhập thấp khác nhau đáng kể trong tỷ lệ lãi suất và thời gian trả nợ, khung
phân tích tập trung vào hiện giá của nghĩa vụ nợ. Nó có thể so sánh qua thời gian và
qua các quốc gia.

5

/>

14

Những quốc gia có thu nhập thấp với chính sách yếu kém có xu hƣớng đối mặt với
khó khăn hoàn trả ở mức nợ thấp hơn là những quốc gia có chính sách vững mạnh.
DSF chia các quốc gia thành 3 nhóm chính sách (mạnh, trung bình và yếu) và
khuôn khổ đánh giá nhƣ sau:
Bảng 2.1: Ngƣỡng an toàn nợ theo DSF
Hiện giá của nợ theo % của
Nghĩa vụ nợ theo % của
Xuất khẩu GDP Thu ngân sách Xuất khẩu Thu ngân sách
Chính sách yếu
100

30
200
15
25
Chính sách trung bình
150
40
250
20
30
Chính sách tốt
200
50
300
25
35

Nguồn: Hƣớng dẫn phân tích tính bền vững của nợ LIC (A Guide to LIC Debt
Sustainability Analysis), WB (2006);
Việc phân loại chính sách của quốc gia thuộc vào loại yếu, trung bình hay tốt đƣợc
dựa trên tiêu chuẩn đánh giá về chất lƣợng thể chế và chính sách CPIA (Country
Policy and Institutional Accessment) của World bank. CPIA đƣợc chấm theo thang
điểm từ 1 đến 6. Những nƣớc có CPIA thấp hơn hoặc bằng 3.25 đƣợc xem là có
chính sách yếu, thấp hơn 3.75 đƣợc xem là chính sách trung bình và cao hơn hoặc
bằng 3.75 đƣợc xem là có chính sách tốt. Với mõi nhóm quốc gia thì tiêu chí đƣa ra
ngƣỡng an toàn nợ của WB và IMF trong DSF cũng khác nhau dựa theo bảng 3.6.
2.2.3. Mô hình nợ bền vững Jaime de Pines
Tài khoản vãng lai có thể đƣợc hiểu theo 2 cách. Cách truyền thống là tính toán tài
khoản vãng lai dựa trên chênh lệch giữa tổng xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ,
cộng thêm thu chi từ dịch vụ ròng, thu nhập yếu tố ròng và chuyển giao ròng từ

nƣớc ngoài. Ngoài ra, tài khoản vãng lai cũng có thể hiểu là sự chênh lệch giữa tiết
kiệm trong nƣớc và đầu tƣ. Ta có đồng nhất thức vĩ mô căn bản sau:
(

)

(

)

Có thể thấy rằng giữa tiết kiệm của khu vực nƣớc ngoài
vãng lai

và cán cân tài khoản

tồn tại một mối quan hệ mật thiết. Nhìn ở góc độ khác, đó cũng chính là


15

các khoản vay nợ nƣớc ngoài cung với viện trợ phát triển không hoàn lại và FDI.
Do đó, cán cân tài khoản vãng lai và nợ nƣớc ngoài của Việt Nam chắc chắn tồn tại
một mối quan hệ đƣợc thể hiện thông qua việc vay nợ nƣớc ngoài để tài trợ cho
thâm hụt tài khoản vãng lai.
Jaime de Pines (1989 đã xây dựng mô hình tích tụ nợ dạng đơn giản, dựa vào các
đặc tính của cán cân thanh toán để dự báo các chỉ số nợ trên xuất khẩu. Trong mô
hình này, động thái của nợ phụ thuộc vào bốn chỉ số: tỷ lệ nợ trên xuất khẩu và tỷ lệ
nhập khẩu trên xuất khẩu ở thời điểm ban đầu; tỷ lệ lãi suất trên xuất khẩu và tỷ lệ
tăng trƣởng nhập khẩu trên tăng trƣởng xuất khẩu.
Mô hình nợ bền vững bắt đầu bằng việc xác định cán cân thanh toán nhƣ sau:

(1)
Trong đó:
là tổng nợ nƣớc ngoài ở năm tính bằng USD;
là nợ ở năm trƣớc đó

;

là cân đối tài khoản vãng lai ở năm t.
Giả sử mức lãi suất của nợ nƣớc ngoài trong năm t là

, khi đó tổng số tiền trả lãi

nợ của quốc gia trong năm t sẽ bằng lãi suất của năm t nhân với tổng số nợ tích lũy
cho đến đầu năm t, tức là

. Do đó ta có tiền trả lãi nợ của năm t là

Thêm và bớt khoản tiền trả lãi nợ vào phƣơng trình (1) ta có:

(2)
Trong đó



là nhập khẩu và xuất khẩu.

Mô hình này giả định rằng tất cả các biến trong mô hình đều là biến ngoại suy, và
rằng các chủ thể kinh tế sẽ không thay đổi hành vi của họ một khi hành vi này đã



16

đƣợc xác định. Vì giả định này, mô hình chỉ phù hợp cho việc phân tích và dự báo
trong trung hạn.
Chia hai vế phƣơng trình (2) cho

. Trong đó

là mức tăng

trƣởng của xuất khẩu
(3)
Trong đó,

là mức tăng trƣởng nhập khẩu năm t.

Đặt:

Trong đó:

là tỷ lệ nợ trên xuất khẩu,

lãi suất trên tăng trƣởng xuất khẩu,

là tỷ lệ nhập khẩu trên xuất khẩu,

là tỷ lệ

là tỷ lệ tăng trƣởng nhập khẩu trên tăng trƣởng


xuất khẩu.
Phƣơng trình (3) có thể viết lại nhƣ sau:
(4)
Theo định nghĩa:
(5)
Giả sử



là các hằng số dƣơng (nhƣ đã nói ở trên, mô hình Jaime De Pinies

giả định rằng các chủ thể kinh tế không thay đổi hành vi của họ trong suốt thời kỳ dự
báo), phƣơng trình (4) và (5) tạo thành hệ thống các phƣơng trình sai phân, có
thể giải đƣợc nhƣ sau:
[
Nếu

, thì

(

]

là tỷ lệ giữa nhập khẩu trên xuất khẩu ở năm đầu

tiên). Phƣơng trình số (4) có thể viết lại nhƣ sau:


17


khi

thì







(6)

Đặt:


Do




là các chuỗi hội tụ nên có đƣợc:



Thay






vào phƣơng trình (6) ta có:
(7)

Phƣơng trình (7) chỉ ra rằng động thái của tỷ lệ nợ trên xuất khẩu

đƣợc phụ

thuộc vào tham số tỷ lệ lãi suất trên mức tăng trƣởng xuất khẩu ( ) và tỷ lệ tăng
trƣởng nhập khẩu trên tăng trƣởng xuất khẩu ( ); hai giá trị cho trƣớc là



quy định xuất phát điểm của tỷ lệ nợ trên xuất khẩu . Để phƣơng trình có nghĩa,
giả định

. Mô hình cho thấy tiến triển của tỷ lệ nợ trên xuất khẩu theo thời

gian . Nếu tỷ lệ này tăng mạnh, thì quốc gia đó có cán cân thanh toán thâm hụt,
khó trả nợ và có nguy cơ khủng hoảng nợ. Đây chính là mô hình dùng để khảo sát
tính bền vững của nợ nƣớc ngoài.


×