Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển ngành cấp nước đô thị tỉnh quảng ninh đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
–––––––––––––––––

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGÀNH CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2015

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THANH NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

HÀ NỘI - 2005


Trang 1
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

MỤC LỤC
––––––––
Trang
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển.
1.1 Ngành cấp nước đô thị và vị trí của ngành cấp nước đô
thị trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1 Vai trò của nước đối với đời sống con người
1.1.2 Vị trí của ngành cấp nước đô thị trong nền kinh


tế
1.1.3 Đặc điểm chung của ngành cấp nước đô thị
1.2 Phát triển ngành cấp nước đô thị, vấn đề quan trọng
trong sự phát triển đất nước
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành cấp
nước đô thị
1.3.1 Môi trường phát triển
1.3.2 Điều kiện tự nhiên
1.3.3 Vai trò của khách hàng và nhà cung cấp
1.3.4 Các vấn đề nội bộ
1.3.5 Ngành cấp nước đô thị trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước như hiện nay
1.4 Cơ sở lý luận về xây dựng và quản lý chiến lược kinh
doanh
1.4.1 Những vấn đề chung về chiến lược
1.4.2 Quá trình hoạch định chiến lược
Chương 2: Phân tích thực trạng ngành cấp nước đô thị tỉnh
Quảng Ninh
2.1 Phân tích môi trường hoạt động của ngành cấp nước đô
thị tỉnh Quảng Ninh
2.1.1 Phân tích điều kiện tự nhiên
2.1.2 Phân tích điều kiện xã hội
2.1.3 Phân tích điều kiện kinh tế
2.2 Phân tích hiện trạng ngành cấp nước đô thị của tỉnh
Quảng Ninh
2.2.1 Tổng quan về hoạt động cấp nước đô thị trên địa

3
6
6

6
6
9
9
11
11
12
12
13
13
14
14
20
30
30
30
38
41
47
47

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 2
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

––––––––––––––––––––––

bàn tỉnh
2.2.2 Dự án cấp nước đô thị đã thực hiện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2004
2.2.3 Các dự án cấp nước đô thị đang xúc tiến thực
hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.2.4 Phân tích điều kiện về luật pháp
2.2.5 Phân tích điều kiện kỹ thuật, công nghệ
2.3 Phân tích SWOT và hoạch định chiến lược phát triển
ngành cấp nước đô thị tỉnh Quảng Ninh
2.3.1 Xác định chức năng nhiệm vụ và hoạch định mục
tiêu chiến lược.
2.3.2 Hoạch định mục tiêu chiến lược đến năm 2015
2.3.3 Lập ma trận SWOT
2.3.4 Một số nhân tố đảm bảo tính hiệu quả của chiến
lược phát triển ngành cấp nước đô thị
* Kiểm soát chiến lược
Chương 3: Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển cấp
nước đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015
3.1 Các căn cứ để thiết kế những giải pháp
3.2 Các giải pháp thực hiện chiến lược
3.2.1 Giải pháp 1: Quy hoạch phát triển đồng bộ và
trách nhiệm quản lý cơ sở hạ tầng
3.2.2 Giải pháp 2: Tổ chức lại ngành cấp nước tỉnh
Quảng Ninh
3.2.3 Giải pháp 3: Phát triển nguồn nhân lực
3.2.4 Giải pháp 4: Mở rộng thị trường
3.2.5 Giải pháp 5: Giảm thất thoát nước
3.2.6 Giải pháp 6: Xây dựng cơ chế giá nước phù hợp

3.2.7 Giải pháp 7: Xã hội hoá ngành cấp nước đô thị,
huy động vốn đầu tư, đổi mới công nghệ
3.2.8 Giải pháp 8: Nâng cao nhận thức cộng đồng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

62
66
71
72
74
74
75
76
80
81
83
83
83
83
83
90
94
95
98
101
104
106
108

110

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 3
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

PHẦN MỞ ĐẦU
---------------

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Cấp nước đô thị là một ngành hạ tầng cơ sở kỹ thuật quan trọng trong
việc nâng cao sức khoẻ, chất lượng cuộc sống cộng đồng con người, ảnh
hưởng của nước đến chất lượng cuộc sống đã được Liên Hợp Quốc ghi vào
trong hiến chương. Ngày nay một nửa dân số trên thế giới chưa được sử dụng
nước sạch, đặc biệt các nước đang phát triển có thu nhập thấp vấn đề sử dụng
nước sạch là mục tiêu của quốc gia, để đáp ứng được chỉ tiêu chung sử dụng
nước sạch toàn thế giới việc sử dụng nước sạch hiện tại mới phổ biến ở các
thành phố, thị xã, thị trấn và các khu công nghiệp.
Hiện trạng sử dụng nước sạch ở Quảng Ninh nằm trong bối cảnh chung
của cả nước, các thị trấn, thị xã và thành phố Hạ Long cũng đã được sử dụng
nước sạch, nhưng tỉnh Quảng Ninh là tỉnh miền núi bán sơn địa và hải đảo
nhiều vùng dân cư thưa thớt nên việc cung cấp nước sạch là một nhiệm vụ rất
nóng bỏng của tỉnh. Đáp ứng được một cách toàn diện cung cấp nước sạch

cho toàn bộ dân cư Quảng Ninh là một việc không dễ nhưng việc hoạch định
chiến lược phát triển hệ thống nước sạch của tỉnh để thoả mãn nhu cầu nhân
dân trong tỉnh phải có từng bước, từng nhịp độ khác nhau, bắt đầu từ những
vùng đô thị đông dân hệ thống cung cấp nước sạch sẽ lan toả trong một chiến
lược dài hạn thì mới đảm bảo được mục tiêu mà toàn dân được sử dụng nước
sạch như những điều mà tất cả mọi người đều mong muốn. Đây là vấn đề rất
cần thiết mà tôi hướng tới đề tài này.
2. Mục đích của đề tài:

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 4
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Mục đích nghiên cứu của luận văn là vận dụng những lý luận cơ bản để
phân tích tình hình cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh hiện nay, từ đó sử dụng
các lý luận cơ bản đã được học tập và nghiên cứu để phân tích, đề xuất các
chiến lược cụ thể phát triển ngành cấp nước đô thị đến năm 2015 của tỉnh,
nhằm góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành 1 tỉnh phát triển, xứng đáng
là vùng kinh tế trọng điểm của đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề mang tính chiến lược của tỉnh
Quảng Ninh về cấp nước đô thị và một số giải pháp cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến lĩnh vực cấp nước đô

thị của tỉnh Quảng Ninh và đặt trong mối quan hệ chung với Bộ Xây dựng và
Hội cấp thoát nước Việt Nam. Riêng vấn đề về cấp nước và vệ sinh môi
trường nông thôn hiện nay được phát triển do nguồn vốn ngân sách, hoặc các
nguồn viện trợ từ những tổ chức, quốc gia bên ngoài, không chịu ảnh hưởng
của lý thuyết quản trị nên đề tài không xem xét.
Khoảng thời gian nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu việc đề ra
và áp dụng các chiến lược phát triển của tỉnh Quảng Ninh về cấp nước đô thị
từ năm 2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn lấy việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về phát triển ngành cấp nước đô thị
trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay và vai trò của ngành cấp
nước đô thị trong nền kinh tế.
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 5
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Phân tích hiện trạng cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đánh
giá những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành cấp nước đô thị.

Đưa ra chiến lược và có các giải pháp cụ thể để phát triển ngành cấp
nước đô thị đến năm 2015.
6. Nội dung của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3
phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển.
Chương II: Phân tích thực trạng ngành cấp nước đô thị tỉnh Quảng Ninh.
Chương III: Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển cấp nước đô
thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015.
Tài liệu tham khảo.

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 6
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
-------------------

1.1 Ngành cấp nước đô thị và vị trí của ngành cấp nước đô thị trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1.1 Vai trò của nước đối với đời sống con người:
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc

sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước
và môi trường đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái sinh
thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh
là hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt
trời với sự góp phần của nước và không khí. Trong quá trình trao đổi chất,
nước có vai trò trung tâm. Những phản ứng lý, hoá học diễn ra với sự tham
gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng vai trò
dẫn đường cho muối đi vào cơ thể.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng
cao đời sống tinh thần cho người dân. Một căn hộ hiện đại, nhưng không có
nước khác nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò quan trọng trong
sản xuất, phục vụ cho hàng loạt ngành công nghiệp khác nhau. Đối với cây
trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ
nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, đó là
những nhân tố quan trọng cho sự phát triển thực vật.
1.1.2 Vị trí của ngành cấp nước đô thị trong nền kinh tế:
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 7
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

"Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và của môi trường, quyết định sự tồn tại phát triển bền vững của đất
nước; mặt khác nước cũng có thể gây ra tai hoạ cho con người và môi

trường". Đó là mở đầu của Luật Tài nguyên nước do Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ III Khoá IX.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói "Việt Nam ta có hai tiếng Tổ Quốc, ta cũng
gọi Tổ Quốc là Đất Nước. Có Đất và có Nước thì dân giàu nước mạnh. Nước
có thể làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại. Nhiều nước quá thì úng lụt, ít nước
quá thì khô hạn.
Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất nước điều hoà với nhau để nâng
cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội".
Câu mở đầu của Luật Tài nguyên nước và lời dạy của Bác Hồ càng làm
chúng ta thấy rõ tầm quan trọng đặc biệt của nước với sự sống con người và
sự tồn tại, phát triển bền vững của một quốc gia.
Nước ngọt là tài nguyên có tái tạo nhưng khai thác, sử dụng phải cân
bằng nguồn dự trữ với tái tạo, để đảm bảo cho sự sống tiếp diễn lâu dài, vì hết
nước thì cuộc sống thực vật, động vật sẽ không tồn tại. Giá trị của nước sạch
qua nhiều thập kỷ nghiên cứu được đánh giá "như dòng máu nuôi cơ thể con
người dưới một danh từ là máu sinh học của trái đất chúng ta, do vậy quý hơn
vàng".
Ở nước ta, những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm
đúng mức đến vấn đề cung cấp nước sạch, không những cho các đô thị, mà
còn cho cả nông thôn và các vùng xa xôi, hẻo lánh. Cho đến nay, nhiều dự án
cấp nước đã được ưu tiên thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài. Chính vì vậy, từ năm 1996 trở lại đây, tình hình cấp nước đã
được cải thiện đáng kể.

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam



Trang 8
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Tuy nhiên, do vẫn còn khó khăn về vốn đầu tư, nên hệ thống cấp nước ở
hầu hết các đô thị trong cả nước chưa đồng bộ về xây dựng và trang thiết bị
vật tư, cùng với sự yếu kém về công tác quản lý dẫn đến tỷ lệ thất thoát quá
cao, tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước còn thấp.
Theo định hướng phát triển cấp nước đô thị đến năm 2015 đã được Thủ
tướng Chính Phủ phê duyệt năm 1998, để thực hiện mục tiêu đưa ngành cấp
nước đô thị Việt Nam hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững, cần tập trung giải quyết 5 nội
dung chính sau:
- Cải cách hệ thống tổ chức ngành.
- Đổi mới chính sách tài chính và tạo nguồn vốn.
- Hiện đại hoá công nghệ sản xuất và thiết bị vật tư.
- Sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước.
- Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ, công nhân cho ngành.
Do nước là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống con người và trong
mọi hoạt động của xã hội, nên vấn đề cung cấp nước sạch cho các đô thị phản
ánh mức độ văn minh của mỗi đô thị trong từng thời đại.
Nước ngọt trên thế giới đang chịu sức ép ngày càng lớn do tăng trưởng
dân số, tăng các hoạt động kinh tế, mức sống được cải thiện đi liền với tăng
nhu cầu sử dụng nước sạch, dẫn tới sự cạnh tranh và mâu thuẫn gay gắt về
nguồn nước ngọt. Những yếu tố bất công bằng xã hội, phân hoá kinh tế, thiếu
chương trình xoá đói giảm nghèo đã buộc những người sống trong nghèo khổ
phải triệt để khai thác tài nguyên đất và rừng dẫn tới cạn kiệt nguồn sinh thủy.
Việc thiếu những biện pháp chống ô nhiễm cũng làm cho tài nguyên nước bị
suy thoái trầm trọng hơn. Ô nhiễm nguồn nước liên quan đến hoạt động của

con người vì ngoài chức năng phục vụ những nhu cầu của đời sống sinh vật
và các quy trình công nghiệp, nước còn có vai trò truyền tải chất thải sinh
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 9
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

hoạt, nông nghiệp và công nghiệp gây ô nhiễm. Nguồn nước ô nhiễm ảnh
hưởng xấu đến khả năng sử dụng nó ở hạ lưu, đe doạ đến sức khoẻ con người
và chức năng của hệ sinh thái, làm giảm hiệu quả lợi ích và tăng cạnh tranh
đối với những nguồn nước có chất lượng.
Chính vì vai trò quan trọng của nước sạch đối với đời sống con người mà
tháng 2 năm 1992 có hơn 100 nguyên thủ các quốc gia đã đến dự Hội nghị
quốc tế về môi trường ở Dublin (Island), tại Hội nghị này đã đưa ra tuyên bố
và đưa ra 4 nguyên tắc (thường gọi là nguyên tắc Dublin):
- Nước ngọt là tài nguyên hữu hạn, cần được bảo vệ, là yêu cầu thiết
yếu để duy trì cuộc sống, phát triển môi trường.
- Phát triển và bảo vệ tài nguyên nước cần dựa trên phương pháp tiếp
cận cùng tham gia của người sử dụng, nhà quy hoạch và nhà lập
chính sách ở tất cả các cấp.
- Phụ nữ đóng vai trò trung tâm trong việc cung cấp, quản lý và bảo
vệ nguồn nước.
- Nước có giá trị kinh tế trong mọi loại hình sử dụng và cần được
nhìn nhận như một hàng hoá kinh tế.

1.1.3 Đặc điểm chung của ngành cấp nước đô thị:
Ngành cấp thoát nước nói chung được chia thành 3 nhóm ngành cơ bản:
ngành cấp nước đô thị, ngành thoát nước đô thị và ngành cấp nước và vệ sinh
nông thôn. Trong đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài là ngành cấp nước đô thị.
Cấp nước đô thị bao gồm từ việc quy hoạch, sản xuất nước, xử lý nước,
truyền dẫn, cung ứng nước và kinh doanh nước sạch. Sản phẩm nước sạch
cung cấp chủ yếu cho sinh hoạt, vệ sinh, nhưng nó cũng là nguyên liệu đầu
vào của 1 số ngành sản xuất, dịch vụ. Nói đến ngành cấp nước đô thị là nói
đến việc khai thác và kinh doanh sản phẩm nước sạch tại các đô thị, gồm
thành phố, thị xã và các thị trấn.
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 10
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

1.2 Phát triển ngành cấp nước đô thị, vấn đề quan trọng trong sự
phát triển của đất nước.
Ở nước ta, Chính Phủ đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề
cấp nước đô thị không chỉ tại các đô thị mà cả vùng nông thôn, miền núi, nhất
là các vùng dân cư đông đúc đang sống trong những điều kiện thiếu thốn
những nhu cầu cơ bản là nước sạch và vệ sinh môi trường.
Chính Phủ đã trình và được Quốc Hội thông qua "Luật tài nguyên nước",
tiếp theo đã ban hành Nghị định số 179/1999/QĐ-CP "Quy định việc thi hành
Luật tài nguyên nước"; Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành quyết định số

63/1998/QĐ-TTg ngày 18/3/1998 phê duyệt định hướng phát triển cấp nước
đô thị quốc gia đến năm 2020. Ngoài ra, Thủ tướng Chính Phủ đã ra quyết
định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15/6/2000 thành lập Hội đồng quốc gia về tài
nguyên nước, giao Bộ Tài nguyên và môi trường thường trực Hội đồng quốc
gia về tài nguyên nước, ra chỉ thị số 04/2004/CT-TTg ngày 21/01/2004 về đẩy
mạnh công tác quản lý cấp nước và tiêu thụ nước sạch.
Hội cấp thoát nước trực thuộc Hội Xây dựng Việt Nam được thành lập
tháng 7/1998 và ngày 15/5/2001 Bộ trưởng - Trưởng Ban tổ chức cán bộ
Chính Phủ đã ra quyết định thành lập Hội cấp thoát nước Việt Nam, trực
thuộc Bộ Xây dựng và được Hội nước quốc tế (IWA) thừa nhận là thành viên.
Từ những nhận thức đúng đắn, Chính Phủ đã thực hiện những chương
trình cụ thể, từ năm 1991 đến năm 2004, đã quyết định đầu tư trên 190 dự án
cấp nước đô thị, với tổng số vốn 13.000 tỷ đồng, trong đó vốn ODA 10.562 tỷ
đồng. Đến cuối năm 2004, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 155 dự án, nâng
tổng công suất cấp nước đô thị lên trên 4 triệu m3/ngày đêm, tăng 2,5 lần so
với năm 1970. Ngoài ra, có trên 50% thị trấn, huyện lỵ đã đầu tư các trạm cấp
nước với công suất tổng cộng 205.000 m3/ngày đêm. Đã có gần 75% dân cư

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 11
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

đô thị được sử dụng nước máy với mức xấp xỉ 100 lít/người.ngày với chất

lượng đảm bảo và dịch vụ tốt hơn.
Thành tựu về sự phát triển cấp nước trong thời gian qua là rất cơ bản,
song chưa đạt được những mục tiêu mà Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt
trong định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020, đó là
đảm bảo đến năm 2000 có 80% dân cư đô thị được cấp nước sạch, riêng thành
phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng có 100% dân số được cấp nước sạch
với tiêu chuẩn 120 - 150 lít/người.ngày. Nhưng đến hết năm 2004 mới đạt
được 75% dân cư đô thị được cấp nước sạch với mức xấp xỉ 100
lít/người.ngày, nhiều khu công nghiệp, cơ sở dịch vụ kinh doanh và cả nhân
dân chưa có điều kiện được cấp nước máy, họ phải tự khoan giếng lấy nước
sử dụng, gây nên tình trạng sử dụng tài nguyên nước ngầm không theo quy
hoạch. Do vậy, để thực hiện mục tiêu lâu dài đến năm 2020: Phấn đấu để
100% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch với tiêu chuẩn 120 - 150
lít/người.ngày. Riêng các đô thị lớn đạt tiêu chuẩn 180 - 200 lít/người.ngày.
Để nâng cao chất lượng phục vụ nước cấp cho sản xuất, dân sinh, các công ty
cấp nước phải tự chủ về mặt tài chính; tăng cường năng lực các công ty tư vấn
để đảm đương công việc lập dự án, thiết kế các hệ thống cấp nước; đẩy mạnh
đầu tư sản xuất thiết bị, vật tư, phụ tùng chuyên ngành nước với chất lượng
cao được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận, áp dụng các tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm và công nghệ tiên tiến đưa ngành cấp nước Việt Nam
ngang tầm với các nước trong khu vực... ngành cấp nước hiện nay cần có
những chiến lược phát triển để đạt được những mục tiêu trên, khẳng định vị
trí và vai trò của mình, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành cấp nước đô
thị.
1.3.1 Môi trường phát triển:
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam



Trang 12
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

a, Môi trường kinh tế:
Trong một môi trường kinh tế phát triển, các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp có thu nhập cao, tổng sản phẩm quốc dân trên đầu người cao thì việc
phát triển ngành cấp nước đô thị có cơ hội phát triển mạnh mẽ do thuận tiện
trong việc huy động vốn đầu tư, khả năng thanh toán của khách hàng cao nên
dễ tạo lập các công ty kinh doanh cấp nước đô thị độc lập, đảm bảo khả năng
tự chủ về tài chính. Ngoài ra, xu thế đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
tăng sẽ làm nhu cầu sử dụng nước sạch và xử lý nước thải tăng lên.
b, Môi trường chính trị - luật pháp:
Quan điểm chính trị trong việc ưu tiên phát triển các ngành kinh tế cũng
ảnh hưởng đến việc hoạt động và phát triển của ngành cấp nước đô thị. Nếu
chính quyền nhìn nhận vai trò của ngành cấp nước đô thị trong nền kinh tế thì
sẽ có cơ hội phát triển mạnh, hoặc chính quyền ban hành các chính sách vĩ mô
về phát triển ngành cấp nước đô thị thì sẽ là những khung pháp lý tạo thuận
lợi cho sự phát triển.
c, Môi trường kỹ thuật và công nghệ:
Việc phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật mới, công nghệ mới sẽ thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ ngành cấp nước đô thị, đặc biệt là những tiến bộ
kỹ thuật công nghệ chuyên ngành.
d, Môi trường văn hoá - xã hội:
Thị hiếu của người tiêu dùng, thói quen và phong cách sống của khách
hàng, môi trường văn hoá, khả năng cảm nhận sản phẩm, khả năng thanh toán
hoặc nhận thức của cộng đồng về cấp nước đô thị là những yếu tố ảnh hưởng

đến sự phát triển của ngành. Mặt khác, nếu dân cư đô thị tập trung đông, mật
độ dân cư lớn, suất đầu tư cho đường ống truyễn dẫn cấp nước thấp, giảm chi
phí quản lý hệ thống mạng lưới và chi phí đầu tư ban đầu, thuận lợi cho các
công ty kinh doanh cấp nước đô thị.
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 13
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

1.3.2 Điều kiện tự nhiên:
Tiềm năng và tài nguyên là những ưu thế cho các ngành phát triển, vì nó
tạo điều kiện hạ giá thành, kiểm soát thị trường khi đối thủ cạnh tranh không
có những tài nguyên như là đặc quyền của ngành đó.
Nguồn tài nguyên nước: Nếu có trữ lượng nước ngầm dồi dào, chất
lượng tốt, có thể khai thác với sản lượng lớn sẽ tạo cho doanh nghiệp ưu thế
do giá thành sản xuất thấp, nếu nguồn nước là nước mặt, đặc biệt là nước lợ
hoặc nước bị nhiễm một số loại chất có ảnh hưởng xấu với cơ thể người thì
chi phí sản xuất nước sẽ tăng, do đó khả năng cạnh tranh của các công ty cấp
nước đô thị bị hạn chế. Nguồn tài nguyên nước tốt sẽ làm giảm vốn đầu tư để
sản xuất nước, có lợi cho sản xuất và đầu tư ngành cấp nước.
1.3.3 Vai trò của khách hàng và nhà cung cấp:
a, Khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng luôn và đương nhiên là đối
tượng phải nghiên cứu, phân tích kỹ càng và tỷ mỷ. Sự tín nhiệm của khách

hàng là tài sản có giá trị nhất đối với doanh nghiệp. Để đạt được sự tín nhiệm
đó, cần phải thoả mãn những nhu cầu chính đáng của khách hàng ở mức cao
nhất có thể. Quyền lực của khách hàng được thể hiện rõ khi họ chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong doanh số của tổ chức, khi đó họ có thể ép giá làm cho tổ
chức giảm lợi nhuận, nếu tổ chức không chấp thuận có thể sẽ bị giảm doanh
số. Nếu khách hàng quan niệm cấp nước đô thị là vấn đề của chính quyền thì
họ sẽ ít phối hợp với các công ty cấp nước, nếu khách hàng nhận thức cấp
nước đô thị có vai trò trong đời sống của họ, họ sẽ hợp tác cao hơn.
b, Nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đối với tổ chức, vì vậy
cần thiết phải có sự kiểm soát, hoặc nắm rõ để hạn chế tối đa mức ảnh hưởng
xấu cho sự phát triển của tổ chức, ngành. Nếu những nhà cung cấp có những
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 14
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

sản phẩm mang tính độc quyền đối với công ty kinh doanh cấp nước đô thị,
họ có khả năng gây sức ép với công ty, do vậy việc xoá bỏ sự độc quyền của
nhà cung cấp, xây dựng mối quan hệ hữu hảo với họ để đảm bảo sản xuất ổn
định là mục tiêu của các công ty.
Khách hàng và nhà cung cấp là 2 yếu tố cầu - cung tạo thành thị trường.
1.3.4 Các vấn đề nội bộ:
Nguồn nhân lực, khả năng nghiên cứu, năng lực sản xuất, trình độ công

nghệ hiện có, các nguồn lực về tài chính, tổ chức, khả năng tiếp thị, hệ thống
thông tin tạo nên nội lực cho tổ chức. Do vậy, cần phát huy mạnh mẽ mọi
nguồn lực để gia tăng sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành.
1.3.5 Ngành cấp nước đô thị trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước như hiện nay:
Từ trước đến nay, những người sử dụng hệ thống cấp nước đô thị vẫn
cho rằng việc xây dựng hệ thống cấp nước là công việc của Chính quyền. Tuy
nhiên, hiện nay quan điểm này đã thay đổi theo chiều hướng coi ngành cấp
nước đô thị là một ngành sản xuất - kinh doanh - dịch vụ đặc biệt, nó hoàn
toàn thích ứng với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà
nước tạo những hành lang pháp lý, kinh tế cho các công ty kinh doanh cấp
nước đô thị hoạt động, theo hướng tự chủ hoàn toàn về tài chính. Người dân
vốn quen với việc dùng nước giá thấp, dùng khoán đã quen dần với việc thanh
toán tiền nước sạch theo đúng giá trị của sản phẩm và dịch vụ mang lại.
1.4 Cơ sở lý luận về xây dựng và quản lý chiến lược kinh doanh.
1.4.1 Những vấn đề chung về chiến lược
a. Sự cần thiết của chiến lược
Chiến lược có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, ngày nay nó đã thâm nhập
vào tất cả các lĩnh vực khác như chính trị, văn hoá xã hội, ngoại giao, khoa
học môi trường,...Trong kinh tế thì chiến lược ra đời muộn hơn, đến giữa thập
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 15
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––


niên 70 của thế kỷ 20 thì tư tưởng về quản lý chiến lược đã được hệ thống hoá
để tạo thành những quan điểm chiến lược dựa trên cơ sở phân tích khoa học
theo yêu cầu cạnh tranh trong các hoạt động kinh doanh hiện đại. Tư tưởng
của chiến lược là xác định đúng mục tiêu, có các biện pháp để thực hiện đạt
được các mục tiêu đó, theo đuổi các cơ hội có khả năng thành công bất cứ khi
nào nó xuất hiện. Bất kể một ngành, lĩnh vực kinh doanh nào, để đạt được sự
thành công trong phát triển cũng đã và đang vận dụng một hình thức chiến
lược nào đó một cách năng động, dựa trên cơ sở các kỹ thuật phân tích môi
trường và hoạch định chiến lược căn cứ vào các mô hình toán học như ma
trận kinh doanh BCG, ma trận Mc Kin sey, phương pháp xác định vị trí cạnh
tranh của Michael E.Porter.
Ngày nay, quản trị chiến lược đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu, một
nội dung hết sức quan trọng trong quản lý các lĩnh vực ngành, doanh nghiệp,
đã và đang được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các nước đang phát triển và
đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay để
phát triển kinh tế thì việc phổ biến lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn trong
quản lý chiến lược là vấn đề hết sức cấp thiết.
b. Các quan niệm về chiến lược
Khái niệm về chiến lược tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và quan điểm kinh
tế của các nhà kinh tế học khác nhau, như có thể thấy qua hai cách tiếp cận rõ
nét như sau:
Tiếp cận theo hướng "cạnh tranh": Chiến lược kinh doanh là công cụ
cạnh tranh, với mục tiêu đạt ưu thế trong cạnh tranh.
Theo Michael E.Porter: "Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng
lợi thế cạnh tranh".

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 16
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Theo K.Ohmae "Mục đích của chiến lược kinh doanh là mang lại điều
thuận lợi nhất cho một phía, đánh giá đúng thời điểm tấn công hay rút lui, xác
định ranh giới của sự thoả hiệp" và ông nhấn mạnh "Không có đối thủ cạnh
tranh thì không cần có chiến lược, mục đích của chiến lược là đảm bảo thắng
lợi trước đối thủ cạnh tranh".
Tiếp cận theo hướng khoa học quản lý: Chiến lược kinh doanh là một
phạm trù quản lý.
Alfred Chandker cho rằng "Chiến lược kinh doanh là xác định các mục
tiêu cơ bản của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành
động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được mục tiêu đó".
Theo James B.Quinn thì "Chiến lược kinh doanh là một dạng thức hay
một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các hành động
thành một tổng thể kết dính lại với nhau".
Còn theo William J.Glueck " Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch
mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm
bảo các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện".
Như vậy có thể hiểu chiến lược là kế hoạch trong dài hạn, gồm tập hợp
các kế hoạch hoạt động để một ngành hay một tổ chức nào đó đạt được mục
tiêu đã định. Chiến lược phát triển của một ngành hay một tổ chức nào đó là
hệ thống các nhiệm vụ và mục tiêu dài hạn, có tính tổng quan, toàn diện phù
hợp với xu thế biến động của môi trường, phối hợp tối ưu các nguồn lực để

giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên,
giữa quyết định chiến lược và quyết định tác nghiệp có sự khác nhau (xem
bảng1.1), giữa chiến lược và chính sách cũng có sự khác nhau (xem bảng
1.2).
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa quyết định chiến lược
và quyết định tác nghiệp
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 17
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Chỉ tiêu so sánh

Quyết định chiến lược

Quyết định tác nghiệp

1. Thời gian

Dài hạn

Ngắn hạn

2. Mục đích


Xác định vị thế của tổ chức Thực hiện khai thác khả
đó trên thị trường, xác định năng hiện có
khả năng phát triển

3. Thông tin

Nguồn thông tin đa dạng Nguồn thông tin cụ thể,
nhưng mờ
chính xác

4. Mô hình ra quyết Dựa trên sự phán đoán, Mang tính chất thuật
định
sáng tạo
toán, quy tắc
5. Tác dụng

Có tác dụng đối với toàn bộ Tác dụng cục bộ, khía
hoạt động của ngành hay cạnh, từng chức năng,
tác dụng dài hạn
bộ phận

6. Mục tiêu

Nhiều, mờ, tổng quát

Ít, rõ ràng

7. Số lượng


Ít

Nhiều

8. Thất bại

Nặng nề, có thể bị diệt vong Có thể khắc phục

9. Người ra quyết Khái quát vấn đề
định

Phân tích tỷ mỷ, toàn
diện

10.Khả năng thay Khó thay đổi
đổi

Dễ thay đổi, có thể sửa
chữa, ảnh hưởng nhỏ

Bảng 1.2: Sự khác nhau chiến lược và chính sách
Chỉ tiêu so sánh

Chiến lược

Chính sách

1. Khái niệm

Xác định hướng đi và mục Phương tiện để đạt được

tiêu dài hạn
các mục tiêu

2. Nội dung

Chương trình hành động Cách thức hướng dẫn
tổng quát tạo cơ sở cho việc đường lối trong phân bổ
nguồn lực, tồn tại dưới
hình thành các chính sách
dạng bảng hướng dẫn,
quy tắc, thủ tục

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 18
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Chiến lược cũng khác với kế hoạch, chương trình và dự án. Phần lớn các
nhà kinh tế cho rằng chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án thuộc phạm
trù kế hoạch hoá. Tuy nhiên, giữa chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án
có những điểm riêng khác biệt.
Chiến lược vạch ra hướng đi, là các phương châm chủ yếu, chung nhất
được hoạch định dựa trên sự nghiên cứu thực tiễn, phân tích xu thế, ảnh
hưởng của môi trường, nghiên cứu các triển vọng để đề ra các mục tiêu dài

hạn, với mục đích tạo ra sự thích ứng liên tục giữa tổ chức, ngành với môi
trường hoạt động, nâng cao vị thế cạnh tranh, sức cạnh tranh để phát triển.
Kế hoạch là sự cụ thể hoá chiến lược trong từng giai đoạn. Kế hoạch và
chính sách là phương tiện để thực hiện các định hướng chiến lược, thông qua
các chương trình, dự án và các kế hoạch, mục tiêu của chiến lược được thực
hiện trong từng cấp độ thời gian thích hợp.
c. Phân loại chiến lược:
Đặc trưng của chiến lược phát triển ngành: Chiến lược phát triển ngành
kinh tế có những nét đặc trưng, đó là:
- Xác định rõ những mục tiêu cơ bản mà ngành đó cần phải đạt được
trong từng thời kỳ và phải được quán triệt ở mọi cấp trong tổ chức, ở mọi hoạt
động trong ngành đó.
- Đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tối ưu việc khai thác, sử dụng các
nguồn lực nhằm phát huy lợi thế trong cạnh tranh.
- Được phản ánh trong một quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện,
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
- Được xây dựng và thực hiện trong thời gian tương đối dài.
Phân loại chiến lược:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, các nhà chiến lược thường phân loại
chiến lược theo nhiều cách khác nhau:
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 19
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––


Căn cứ vào phạm vi chiến lược, gồm có:
- Chiến lược tổng quát.
- Chiến lược bộ phận chức năng.
Căn cứ vào hướng tiếp cận để giành lợi thế cạnh tranh, chia ra:
- Chiến lược tập trung vào nhân tố then chốt.
- Chiến lược phát huy ưu thế tương đối (Với tư tưởng chủ đạo, tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu của mình và đối thủ, tránh điểm mạnh của đối thủ và
đánh vào những điểm yếu).
- Chiến lược sáng tạo tiến công.
- Chiến lược khai thác các khoảng trống trên thị trường.
d. Ý nghĩa của quản trị chiến lược.
Quản trị chiến lược là quá trình quản lý thực sự có nhiều ý nghĩa trong
các hoạt động của các tổ chức, của ngành. Cụ thể:
- Giúp các tổ chức, của ngành thấy rõ mục đích, hướng đi và là cơ sở để
xác định phải kinh doanh theo hướng nào? Khi nào thì đạt được mục tiêu?
- Giúp cho các tổ chức nhận rõ những cơ hội, nguy cơ trong tương lai để
có thể thích nghi với môi trường, hạn chế tác động xấu, phát huy thế mạnh,
vận động và phát triển.
- Tạo thế chủ động cho các ngành, các tổ chức, thậm chí có thể dự đoán
môi trường, gây ảnh hưởng và tạo môi trường.
- Phân phối hiệu quả các nguồn lực cho các cơ hội đã xác định.
- Quản trị chiến lược nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh, nâng cao giá tri,
uy tín của tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trưởng về doanh
số, lợi nhuận, qua đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo
sự phát triển bền vững cho tổ chức đó trong môi trường cạnh tranh.

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Lê Thanh Nam


Trang 20
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

- Quản trị chiến lược nhằm khuyến khích các tổ chức kinh tế, suy nghĩ,
phát huy năng động sáng tạo, tăng cường ý thức tập thể, ngăn chặn những tư
tưởng cá nhân.
e. Các yêu cầu của chiến lược phát triển ngành.
Chiến lược phát triển ngành là hoạt động đòi hỏi khi xây dựng, phải đảm
bảo các yếu tố sau:
- Hoạch định chiến lược phát triển ngành phải tạo đạt được mục đích
tăng thế, lực của ngành và giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trên thị
trường.
- Hoạch định chiến lược phát triển phải đảm bảo an toàn cho ngành đó
trong quá trình phát triển, tránh được những rủi ro, hiểm hoạ của môi trường.
- Chiến lược phát triển để thực thi trong tương lai không chắc chắn, do
đó phải có chiến lược dự phòng, phải tính đến những khả năng xấu nhất mà tổ
chức, ngành gặp phải. Chiến lược dự phòng sẽ là chiến lược thay thế có thể
ứng phó nhanh nhạy với những thay đổi, hạn chế thấp nhất rủi ro.
- Phải xác định được mục tiêu, phạm vi phát triển và các điều kiện cơ
bản nhất để thực hiện mục tiêu.
- Phải dự đoán được môi trường phát triển trong tương lai.
- Phải kết hợp điều kiện thực tại, quyết đoán với những thời cơ xuất hiện,
nếu quá cầu toàn sẽ mất cơ hội, nhưng nếu chiến lược không thích hợp sẽ có
thể đi đến thất bại, do vậy nhà quản trị chiến lược phải nhanh nhạy, quyết
đoán.

- Khi xây dựng chiến lược phát triển, nhất là trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường hiện nay, mỗi chiến lược phải căn cứ vào luật cung cầu trên
thị trường, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện của các tổ chức, ngành có những
nguồn lực mà mặt mạnh phải được phát huy triệt để để tăng lợi thế cạnh tranh.
1.4.2 Quá trình hoạch định chiến lược.
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 21
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện của
ngành, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi
trường bên ngoài và bên trong ngành đó, xây dựng những mục tiêu dài hạn,
lựa chọn một số chiến lược thay thế.
Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu tổng quát cuối cùng, chủ
trương hoạt động chính, các chính sách huy động nguồn lực chủ yếu trên cơ
sở dự báo những thay đổi của môi trường, thị trường và tương quan thế lực
giữa tổ chức với các đối thủ cạnh tranh trong tương lai.
Khi xây dựng chiến lược phát triển dựa vào 3 yếu tố chính, đó là môi
trường, nội bộ ngành và lãnh đạo. Môi trường là yếu tố tạo cơ hội hay nguy
cơ, nội bộ ngành thể hiện mặt mạnh, mặt yếu, lãnh đạo thể hiện mong muốn
của họ trong việc đưa ngành đó đi đến đâu: Gia tăng lợi nhuận, quyền lực hay
sự an toàn?
Như vậy, chiến lược là sự hợp nhất của 3 yếu tố chính: Khả năng, nguồn

lực và môi trường hoạt động.
Xây dựng chiến lược gồm 3 bước chính, đó là:
- Xác định mục tiêu dài hạn của ngành.
- Hoạch định các giải pháp thực hiện mục tiêu.
- Hoạch định các biện pháp thực hiện giải pháp.
a, Xác định chức năng và nhiệm vụ chiến lược (là cơ sở để xác định mục
tiêu chiến lược):
Chức năng của ngành và nhiệm vụ chiến lược là một tuyên bố cố định,
có tính chất lâu dài về mục đích hoạt động của ngành. Các tuyên bố này có
thể là: nguyên tắc phát triển, mục đích, khát vọng của tổ chức, ngành. Trên cơ
sở đó, xác định các lĩnh vực phát triển, xác định ngành nghề chính, mục tiêu,
công nghệ, khách hàng, nhu cầu của thị trường.

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 22
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Khi xác định nhiệm vụ chiến lược cần xác định rõ các nội dung phát
triển quan trọng trong ngành vì một số lý do sau:
- Mỗi nội dung phát triển là một ngành nghề.
- Ngành cũng như sản phẩm cũng có chu kỳ sống, có thể tồn tại, phát
triển hoặc mất đi,...
- Xác định nội dung phát triển phải dựa trên khả năng đặc biệt của

ngành, khả năng kỹ thuật, tài chính, thương mại, con người,...
- Mỗi một nội dung phát triển bao trùm tập hợp các hoạt động của ngành.
- Việc xác định quy mô phát triển tuỳ thuộc vào môi trường để đảm bảo
phát huy mọi nguồn lực kinh tế cũng như tiềm năng của ngành.
b, Xây dựng, vạch rõ mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu chiến lược là toàn bộ các "kết quả cuối cùng" mà tổ chức,
ngành mong muốn đạt được, hoặc nói cách khác mục tiêu là những kết quả kỳ
vọng của tổ chức. Hệ thống mục tiêu là tập hợp tất cả các mục tiêu được đặt
ra để thực hiện trong một thời kỳ nào đó.
Hệ thống mục tiêu có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau, quan
trọng và chủ yếu là xác định đúng cương lĩnh và những mục tiêu chủ đạo để
phát triển ngành.
Căn cứ vào yếu tố thời gian, có 2 dạng:
- Mục tiêu dài hạn
- Mục tiêu ngắn hạn
Căn cứ vào yếu tố tăng trưởng, có:
- Mục tiêu tăng trưởng nhanh
- Mục tiêu tăng trưởng ổn định
- Mục tiêu tăng trưởng suy giảm
Căn cứ vào mức độ bao trùm của mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 23
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

––––––––––––––––––––––

- Mục tiêu bộ phận
Những mục tiêu đúng đắn phải đảm bảo 6 yêu cầu là:
Tính cụ thể: Chỉ rõ mục tiêu liên quan tới vấn đề gì? Thời hạn thực hiện
bao lâu? Kết quả là gì?
Tính linh hoạt: Hệ thống mục tiêu có thể điều chỉnh khi có sự thay đổi
của môi trường nằm ngoài sự dự liệu khi hoạch định chiến lược.
Tính đo, đếm được: Những mục tiêu đó phải có thứ nguyên, lượng hoá
được để có thể phân tích.
Tính khả thi: Mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực hiện được.
Tính thống nhất: Các mục tiêu phải phù hợp với nhau, không để tình
trạng đạt được mục tiêu này ảnh hưởng đến mục tiêu khác, hoặc gây phát sinh
mâu thuẫn giữa các bộ phận với nhau.
Tính hợp lý: Mục tiêu phải là mục tiêu đưa ra trên cơ sở phân tích khoa
học, tính toán chính xác, do người chịu trách nhiệm hoàn thành chính, và
được những người chủ chốt chấp nhận.
c, Phân tích, đánh giá môi trường bên ngoài:
Để có thể nhận biết mục tiêu, lựa chọn chiến lược phù hợp và hình thành
các chiến lược khả thi, công việc không thể thiếu là phân tích các yếu tố tác
động đến chiến lược. Môi trường là yếu tố tác động mạnh đến sự phát triển,
chiến lược phát triển của ngành.
Mục tiêu của việc đánh giá môi trường bên ngoài là đề ra danh sách tóm
gọn những cơ hội từ môi trường nên nắm bắt, đồng thời là những nguy cơ từ
môi trường mang lại, có thể tạo ra thách thức, cần phải tránh. Là một danh
sách tóm gọn, nó chỉ tập trung vào việc chỉ ra những nhân tố chính đòi hỏi
phản ứng cần thiết, bằng việc hoạch định chính sách, có thể tấn công hay
phòng thủ các nhân tố đó. Nhờ vậy, có thể tận dụng được những cơ hội và
giảm thiểu những mối đe doạ tiềm năng.
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


Trang 24
Luận văn thạc sĩ QTKD
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––

Khi phân tích môi trường của một ngành hay một tổ chức nào đó, nhiệm
vụ của các nhà chiến lược là phải phân tích đầy đủ, chính xác mọi yếu tố và
xác định những cơ hội và nguy cơ, tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu tác động
đến sự phát triển của ngành.
d, Phân tích, đánh giá môi trường nội bộ:
Tất cả các tổ chức đều có thế mạnh và điểm yếu trong những bộ phận
chức năng của nó. Sẽ không có một tổ chức nào đều mạnh yếu như nhau trên
tất cả các lĩnh vực. Những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội,
thách thức và nhiệm vụ của tổ chức sẽ đem lại cơ sở cho hoạch định chiến
lược. Đánh giá môi trường nội bộ chính là việc rà soát, đánh giá lại các mặt
của tổ chức, mối quan hệ giữa các bộ phận, chỉ ra những điểm mạnh cũng như
các điểm yếu mà tổ chức còn tồn tại, là tiền đề cho việc tận dụng và phát huy
những mặt mạnh, hạn chế, khắc phục những mặt yếu đang tồn tại.
e, Mô hình phân tích áp dụng: Mô hình SWOT
Đề tài áp dụng mô hình SWOT làm công cụ phân tích chiến lược. Mô
hình được các nhà chiến lược sử dụng rất hiệu quả, đó là ma trận kết hợp quá
trình phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài của ngành.
Tên SWOT là viết tắt của các từ tiếng Anh: Strengths (những mặt mạnh),
Weaknesses (những mặt yếu), Opportunities (các cơ hội bên ngoài), Threats
(các nguy cơ bên ngoài).

Để áp dụng mô hình SWOT này, trước hết cần xây dựng các ma trận cơ
hội, nguy cơ nhằm tìm ra các yếu tố chính có ảnh hưởng tác động bên ngoài,
đồng thời kết hợp với ma trận đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu (những yếu
tố bên trong) để xây dựng chiến lược khả thi.
Ma trận cơ hội và nguy cơ được xây dựng theo mô hình 1.1, 1.2

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Lê Thanh Nam


×