Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.77 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..................3
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ
và kết quả tiêu thụ hàng hóa.....................................................................................3
1.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh............................................................3
1.1.2 Đặc điểm về phương thức tiêu thụ hàng hóa.....................................................5
1.1.3 Đặc điểm tính giá hàng hóa................................................................................8
1.2 Đặc điểm kế toán tồng hợp tiêu thụ hàng hóa theo phuơng pháp kê khai
thường xuyên trong các doanh nghiệp thương mại..............................................10
1.2.1 Khái niệm đặc điểm và tài khoản sử dụng......................................................10
1.2.2 Phương pháp kế toán........................................................................................16
1.2.3 Đặc điểm kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa theo phuơng pháp kiểm kê định
kì trong các doanh nghiệp thương mại............................................................22
1.2.3.1 Khái niệm đặc điểm và tài khoản sử dụng.................................................22
1.2.3.2.Phương pháp kế toán..................................................................................23
1.4 Kế toán kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại và
kinh nghiệm trên thế giới........................................................................................24
1.4.1 Kế toán kết quả tiêu thụ hàng hóa....................................................................24
1.4.2 Kinh nghiệm kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ theo chuẩn mực................26
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN.................................................................................31
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và
Nông sản....................................................................................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................31
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh................................34
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán......................................................................38


2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.........................................................................40

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật
tư Nông nghiệp và Nông sản...................................................................................43
2.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa và tài khoản sử dụng...........................43
2.2.1.1 Phương thức tiêu thụ..................................................................................43
2.2.1.2 Tài khoản và chứng từ sử dụng.................................................................59
2.3 Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản........................................................................................62
2.3.1 Công thức xác định kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng...........................62
2.3.2 Kế toán chi phí bán hàng...................................................................................64
2.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..............................................................67
2.3.4 Kế toán giá vốn hàng bán..................................................................................69
2.3.5 Kế toán kết quả tiêu thụ.....................................................................................72
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
VÀ NÔNG SẢN.................................................................................................75
3.1 Đánh giá khái quát thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Cổ Phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản................................75
3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................75
3.1.2 Về sử dụng chứng từ kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ...............................76
3.1.3 Về tài khoản phản ánh tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.........................................77
3.1.4 Về sổ sách phản ánh tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.............................................79
3.1.5 Về hệ thống báo cáo tiêu thụ và kết quả tiêu thụ..............................................80
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu tụ tại Công
ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản............................81

3.2.1 Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng:..............................................................82
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:.........................................82
3.2.3 Hoàn thiện kế toán giá vốn hàng bán:..............................................................83
3.2.4 Hoàn thiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:....................................85
3.2.5 Hoàn thiện việc lập dự phòng phải thu khó đòi...............................................87
KẾT LUẬN.........................................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................90

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho......................................................17
Sơ đồ 1.2 : Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán..........18
Sơ đồ 1.3 Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp.......................................................19
Sơ đồ 1.4 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ thu tiền trực tiếp............................................20
Sơ đồ 1.5 Kế toán tại đợn vị giao đại lý...................................................................21
Sơ đồ 1.6 Kế toán tại đơn vị nhận đại lý...................................................................22
Sơ đồ 1.7 Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ...........................24
Sơ đồ1.8 Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh....................................25
Sơ đồ 1.8: Kế toán bán hàng theo hệ thống kế toán Pháp.....................................28
Sơ đồ 1.9: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu theo hệ thống kế toán Pháp........29
Sơ đồ 1.10: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh theo hệ thống kế toán Pháp....29
Sơ đồ 1.11: Hạch toán doanh thu theo hệ thống kế toán Mỹ................................30
Sơ đồ 1.12: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông Nghiệp và Nông sản...........................................................................37
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty..............................................40

Sơ đồ 3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty..........42
Sơ đồ 4 : Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hóa..............62

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp

Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nồng sản.....................................................34
Biểu 2.1:.............................................................................................................................45
Biểu số 2.3.........................................................................................................................47
Biểu số 2.4.........................................................................................................................49
Biểu số 2.5.........................................................................................................................50
Phiếu thu 2.6.....................................................................................................................52
Biểu số 2.7.........................................................................................................................53
Biểu số 2.8.........................................................................................................................54
Biểu số 2.9.........................................................................................................................56
Biểu số 2.10......................................................................................................................57
Biểu số 2.11.......................................................................................................................58
Biểu số 2.12......................................................................................................................66
Biểu số 2.13......................................................................................................................68
Biểu số 2.14......................................................................................................................70
Biểu số 2.15......................................................................................................................71

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát
triển. Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu
của xã hội biết sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và
kinh doanh phục vụ ai?...Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều
thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có
lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong
cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá là một
điều rất cần thiết, nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông
tin và phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của
doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoàn thiện kế toán
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường
cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hành hóa tại
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C


1


Khóa luận tốt nghiệp
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong quá trình thực tập
tại Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản, với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán trong Công ty, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Văn Công, em đã lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
3.Kết cấu của đề tài
Đề tài với tên gọi “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và
Nông sản”
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp của em gồm có những
nội dung sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng
hóa trong các doanh nghiệp thương mại
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa tại
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa
tại Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để em có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 thàng 5 năm 2009


Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

2


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế
toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
1.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối
hàng hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng quốc gia riêng biệt hoặc
giữa các quốc gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại
trong từng nước, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất,
nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu đó là
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai
đoạn mua hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất
của hàng. Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo
từng ngành hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất-kinh doanh), hàng công nghệ
phẩm tiêu dùng, hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức
bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán
lẻ tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục
quá trình lưu chuyển của hàng. Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối
cùng. Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình
thức như bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua các đơn vị đại lý, ký

gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng…

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

3


Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô
hình như tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh
tổng hợp , hoặc chuyên môi giới …ở các quy mô tổ chức quầy, cửa hàng,
công ty, tổng công ty… và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng
cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và kinh doanh với các bạn hàng để tìm
phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa thương
nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo quyết định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Kinh doanh thương
mại có một số đặc điểm chủ yếu như sau:
Đặc điểm về hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là
lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Đặc điểm về hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật

tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa đó là lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

4


Khóa luận tốt nghiệp
buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian
chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng
cho người tiêu dùng trực tiếp , từng cái từng ít một.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình
khác nhau như tổ chức Công ty bán buôn, bán lẻ, Công ty kinh doanh tổng
hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thương mại. Đặc điểm về sự vận
động của hàng hóa đó là sự vận động của hàng hóa trong kinh doanh thương
mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàn, nghành hàng, do đó
chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các
loại hàng hóa.
Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán,
trao đổi hàng hóa cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất đời sống nhân dân.
1.1.2 Đặc điểm về phương thức tiêu thụ hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường để thực hiện tốt công tác tiêu thụ, tăng
sản lượng hàng hóa bán ra, các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng
nhiều phương thức tiêu thụ hàng hóa khác nhau như bán buôn hoặc bán lẻ.
Các phương thức đó lại được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Theo phương thức bán buôn đó là hình thức bán sản xuất hàng hóa
với số lượng lớn cho các doanh nghiệp thương mại và sản xuất để thực hiện
việc bán ra hoặc gia công chế biến làm gia tăng giá trị hàng hóa. Đặc điểm

của hoạt động bán buôn là hàng hóa vẫn ở trong quá trình lưu thông và vẫn có
thể tạo ra giá trị gia tăng, giá trị và giá trị sử dụng chưa được thực hiện. Hàng
thường được bán theo lô hàng hoặc theo khối lượng lớn. Giá bán biến động
tùy thuộc vào khối lượng bán và hình thức thanh toán. Lưu chuyển hàng hóa
bán buôn được thực hiện theo 2 phương thức đó là
Bán buôn hàng hóa qua kho (bán trực tiếp và gửi bán hàng hóa) là
phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng với ngành hàng có đặc
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

5


Khóa luận tốt nghiệp
điểm như tiêu thụ có định kì giao nhận, thời điểm giao nhận không trùng với
thời điểm nhận hàng, hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thương mại…
Khi thực hiện phương thức kinh doanh cho các loại hàng này, doanh nghiệp
cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ giao nhận bán hàng đúng lệnh, để tránh
ứ đọng gây tốn kém chi phí dự trữ, giảm sút chất lượng hàng và gây khó khăn
cho công tác bảo quản hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng (gồm bán vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán và bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán) là phương
thưc bán hàng không qua kho. Phương thức bán buôn này được thực hiện tùy
theo mỗi hình thức. Trường hợp bán thẳng có tham gia thanh toán thì doanh
nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng đã
mua và đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. Trường
hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực chất là hình
thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ được phản
ánh tiền hoa hồng môi giới trong việc mua hoặc bán, không được ghi nhận
nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán trong mỗi thương vụ.
Dù bán theo phương thức nào thì thời điểm để doanh nghiệp kết thúc

nghiệp vụ bán và ghi số các chỉ tiêu liên quan của khối lượng hàng hóa luân
chuyển là thời điểm kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về hàng hóa và
hoàn tất các thủ tục bán hàng, thay vì mất quyền sỡ hữu đối với hàng hóa
doanh nghiệp được quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ
phải thu với khách hàng mua của mình. Điều kiện ghi nhận doanh thu cũng
đồng nghĩa với thời điểm kết thúc nghiệp vụ bán hàng được quy định trong
VAS 14 gồm có 5 điều kiện cần được thõa mãn đồng thời là:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và phần lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

6


Khóa luận tốt nghiệp
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sỡ hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo phương thức bán lẻ thì tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán
của doanh nghiệp, bán lẻ được thực hiện dưới 2 hình thức đó là bán lẻ thu tiền
tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập trung.Thương nghiệp bán lẻ phát triển dẫn đến
việc hình thành các siêu thị lớn với các phương thức bán hàng thích hợp
tương ứng:bán tự động và tự phục vụ. Lựa chọn hình thức bán hàng phù hợp
là điều kiện để đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Tại điểm bán lẻ, nếu bán hàng thu tiền tại chỗ, thì người bán hàng phải đồng
thời thực hiện chức năng nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối

ca bán nhân viên quầy kiểm hàng, kiểm tiền và lập các báo cáo bán hàng, báo
cáo thu ngân và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán.
Bán lẻ thu tiền tập trung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán
so với phương thức thu tiền tại chỗ. Tại điểm bán (quầy, cửa hàng) nhân viên
bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và
chức năng thu tiền. Cuối ca bán, nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy, cửa
hàng, đối chiếu sổ quầy, cửa hàng và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ kế toán
bán hàng nhận các chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn giao làm căn cứ ghi các
nhiệm vụ bán trong ca, ngày và kỳ báo cáo.
Trong loại bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động ở các siêu thị, các cửa
hàng lớn, tổ chức bán hàng không giống các phương thức đã nêu:khách hàng
tự chọn hàng hóa theo ý thích; tại các siêu thị, cửa hàng chỉ có giám sát viên,
hướng dẫn viên giúp khách hàng tiếp xúc vơi gian hàng; bộ phận thu tiền có
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

7


Khóa luận tốt nghiệp
thể được thực hiện bằng nhân viên thu ngân. Các công việc nghiệp vụ quầy
siêu thị của các cửa hàng để lập báo cáo bán hàng và báo cáo thu tiền cũng
tiến hành giống các phương thức trên.
1.1.3 Đặc điểm tính giá hàng hóa
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể được tính theo nhiều phương pháp
khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hình thành, sự vận động của sản phẩm
hàng hóa, trình độ của nhân viên kế toán cũng như hệ thống kho tàng bến bãi
của doanh nghiệp. Việc xác định trị giá vốn hàng xuất kho có thể được xác
định theo một trong những phương pháp sau
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn

giá nhập kho của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp này có ưu điểm là giúp
cho công tác tính giá được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá thành
phẩm hàng hóa xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của
từng lô hàng. Tuy nhiên để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải có
hệ thống kho tàng phù hợp cho việc bảo quản riêng từng lô hàng hóa.
Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Theo phương pháp này, hàng hóa được tính giá thực tế trên cơ sở giả
định là lô hàng hóa nào được nhập vào kho trước sẽ được xuất bán trước, vì
vậy lượng hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của
lần nhập đó. Phương pháp này có ưu diểm là cho phép kế toán có thể tính giá
hàng hóa xuất kho kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng lô hàng hóa và
phải hạch toán hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho theo từng loại giá vốn nên

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

8


Khóa luận tốt nghiệp
tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hóa.
Phương pháp nhập trước xuất trước chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa, số lần nhập kho của mỗi loại hàng hóa không
nhiều.
Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO)
Theo phương pháp này, hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô hàng hóa nào được nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng

trước, vì vậy việc tính giá xuất của hàng hóa được tính ngược lại với phương
pháp nhập trước xuất trước. Về cơ bản, ưu nhược diểm và điều kiện vận dụng
của phương pháp này cũng giống như phương pháp nhập trước xuất trước,
nhưng việc sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước giúp cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hóa.
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng hóa nhưng số lần nhập xuất của mỗi loại hàng hóa nhiều. Theo phương
pháp này, căn cứ vào giá hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế
toán xác định được giá bình quân của một loại hàng hóa. Căn cứ vào lượng
hàng hóa xuất trong kỳ và giá bình quân của một loại hàng hóa. Căn cứ vào
lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
xuất trong kỳ.
Giá thực tế của hàng hóa xuất kho = Giá bình quân của 1 dơn vị hàng hóa
(*) Lượng hàng hóa bán ra.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có nhiều ưu điểm là
giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết hàng hóa so với phương pháp nhập
trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước không phụ thuộc vào số
lần nhập xuất của từng loại hàng hóa. Nhược điểm của phương pháp này là
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

9


Khóa luận tốt nghiệp
việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến
độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tính
giá theo từng loại hàng hóa.
Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá

bình quân của từng loại hàng hóa. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
hàng hóa xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp, kế toán xác định giá thực tế hàng
hóa xuất kho.Phương pháp này cho phép kế toán tính giá hàng hóa kịp thời
nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tính giá theo từng loại
hàng hóa.
Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít loại hàng
hóa và số lần nhập của các loại hàng hóa không nhiều.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa
trên giá thực tế và lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ để kế toán xác định giá
thực tế hàng hóa xuất kho theo từng loại. Phương pháp này cho phép giảm
nhẹ khối lượng tính toán của kế toán nhưng độ chính xác của công việc tính
giá phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hàng hóa, trường hợp giá cả thị
trường hàng hóa có sự biến động nhiều thì việc tính giá hàng hóa xuất kho
theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất
hợp lý (tồn kho âm).
1.2 Đặc điểm kế toán tồng hợp tiêu thụ hàng hóa theo phuơng pháp kê
khai thường xuyên trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Khái niệm đặc điểm và tài khoản sử dụng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu được
xác định bằng cách lấy tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ
(-) đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

10


Khóa luận tốt nghiệp
mại, doanh thu của hàng đã tiêu thụ bị trả lại và thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp của lượng hàng tiêu

thụ trong kỳ).
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng,…
Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm giá niêm yết
cho người mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm
khoản bớt giá (là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá niêm
yết vì mua khối lượng lơn hàng hóa trong một đợt số tiền) và khoản hồi khấu
(là số tiền người bán thưởng cho người mua do trong một khoản thời gian
nhất định đã mua một khối lượng hàng hóa).
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là
giá thành xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển
giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị
người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là
giá vốn hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng
bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
Lợi nhuận gộp ( còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi
gộp) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
với giá vốn hàng bán.
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Về thực chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

11



Khóa luận tốt nghiệp
mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạntheo hợp đồng tính trên
tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán.
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh số lợi
nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh
thu thu được trong kỳ.
Về tài khoản sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp
kê khai thương xuyên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” được sử dụng để theo dõi trị giá
sản phẩm, dịch vụ (theo giá thành sản xuất thực tế) và hàng hóa ký gửi (theo
trị giá mua) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá
trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán. Số hàng hóaa sản phẩm này thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có: Giá vốn hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này
được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ: Số thuế phải nộp (Thuế GTGT theo phương pháp trực tiệp,
thuế TTĐB, thuế XK) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán
bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C


12


Khóa luận tốt nghiệp
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ,
dịch vụ của doanh nghiệp thục hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài
khoản cấp 2, đó là:
Tài khoản 5111“Doanh thu bán hàng hóa” được sử dụng chủ yếu cho
các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hóa.
Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” chủ yếu dùng trong
các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp.
Tài khoản 5113“Doanh thu cung cấp dịch vụ” được sử dụng chủ yếu
cho các nghành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, du lịch, bưu điện,
công ty tư vấn,…
Tài khoản 5114“Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Tài khoản 5117“Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” phản ánh
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu về bán, thanh lý bất
động sản đầu tư.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” được dùng để phản
ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ, tiêu thụ trong nội bộ.
Nội dung tài khoản 512 tương tự tài khoản 511.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2, đó là:
Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
Tài khoản 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm”
Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” dùng để theo dõi doanh thu
của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

13


Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” được dùng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa
thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người
bán (hàng hóa kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách…).
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho
người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên nợ tài
khoản 511, 512.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” được sử dụng để theo dõi
toàn bộ các khoản triết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá
bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi
khấu) chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ
tài khoản 511, 512.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632 “Giá vồn hàng bán” dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp (đã được coi là đã tiêu thụ trong kỳ).
Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” được dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

14


Khóa luận tốt nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo các tài khoản cấp
2 sau:
Tài khoản 6411 “Chi phí nhân viên”
Tài khoản 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”
Tài khoản 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
Tài khoản 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
Tài khoản 6415 “Chi phí bảo hành”
Tài khoản 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tài khoản 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được dùng để theo dõi các
khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như chi phí
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản
cấp 2 như sau:
Tài khoản 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
Tài khoản 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
Tài khoản 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
Tài khoản 5425 “Thuế, phí, lệ phí”
Tài khoản 6426 “Chi phí dự phòng”
Tài khoản 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tài khoản 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

15


Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” được dùng để xác
định kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh trong kỳ gồm có kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động
khác,…
Bên Nợ: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến kết quả.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
Kết chuyển kết quả (lãi) từ các hoạt động
Bên Có: Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng số doanh thu từ hoạt động tài chính.
Tổng số thu nhập thuần khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết chuyển kết quả lỗ từ hoạt động
1.2.2 Phương pháp kế toán
Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho gồm bán buôn qua kho theo

phương thức giao hàng trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Tiêu thụ sản
phẩm trực tiếp là phương thức mà trong đó người bán giao sản phẩm cho
người mua ( khách hàng) trực tiếp tại kho người bán. Số hàng khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng
mà người bán đã giao. Nghiệp vụ kế toán bán buôn qua kho được trình bày
qua sơ đồ sau:

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

16


Khóa luận tốt nghiệp

TK 156

TK 632
Trị giá vốn hàng xuất kho
TK 157
Trị giá vốn hàng xuất

Trị giá hàng tiêu thụ

Kho gửi bán

TK 333

Gửi bán


TK 511

Thuế TTĐB, thuế XK

TK 111, 112, 131

Doanh thu bán hàng và

Phải nộp

cung cấp dịch vụ

TK 3331
Thuế GTGT
Đẩu ra

Sơ đồ 1.1 Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
Kế toán nghiệp vụ bán buôn không qua kho gồm có bán buôn vận
chuyển thẳng không tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán
 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

17


Khóa luận tốt nghiệp
TK 111, 112, 331


TK632

TK 511

TK111,112,131

Giá vốn hàng bán thẳng

Doanh thu BH

Không qua kho
TK 133

TK 3331

Thuế GTGT
Đầu vào

Thuế GTGT
đẩu ra
TK 157

Hàng mua gửi

Giá vốn hàng

Bán không qua kho

gửi bán tiêu thụ


 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 111, 112, 338

TK 641

CP liên quan đến BH

TK 511

TK 111, 112, 131

Hoa hồng môi giới
Được hưởng

TK 133

Thuế GTGT

TK 3331

Thuế GTGT

Sơ đồ 1.2 : Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

18


Khóa luận tốt nghiệp


Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng
thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.
Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu
một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doan thu gốc và một phần lãi trả chậm
(xác định tương tự như thuê dài hạn TSCĐ trả đều ở các kỳ). Đối với kế toán
nghiệp vụ bán hàng trả góp, trả chậm được trình bày qua sơ đồ sau:
TK 156

TK 632
Trị giá hàng tiêu dùng

TK 511

TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT
TK 3387
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

TK 515
Kết chuyển DT

Doanh thu chưa thực hiện

Tiền lãi trả chậm

TK 131
Thu tiền khách hàng

Kỳ sau

Sơ đồ 1.3 Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

19


Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán bán lẻ thu tiền trực tiếp được trình bày thông qua sơ đồ sau đây:
TK 156

TK 632

TK 511

Giá vốn hàng

TK1381
Phần thiếu tiền hàng

Xuất kho

Chưa rõ nguyên nhân

TK 111, 112
Thanh toán tiền hàng
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp


TK 3381
Phần thừa tiền hàng
Chưa rõ nguyên nhân

Sơ đồ 1.4 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ thu tiền trực tiếp
Kế toán bán hàng ký gửi đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là

bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán.
Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý
dưới hình thức hoa hồng (hoa hồng đại lý). Theo quy định bên giao đại lý khi
xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa
hồng phải căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác
hạch toán, bên giao đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa
đơn, chứng từ sau đây:
Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C

20


Khóa luận tốt nghiệp
Sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh
toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
Sử dụng Phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Đối với kế toán tại đơn vị giao đại lý số hàng gửi đại lý vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Kế toán bán hàng ký
gửi đại lý được trình bày qua sơ đồ sau đây:
TK 156

TK 157


Xuất hàng giao đại lý

TK 632
Hàng gửi bán tiêu thụ

Hàng không bán bị trả lại
TK 511

TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng ĐL

TK 3331

TK 641
Hoa hồng phải trả

TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

Sơ đồ 1.5 Kế toán tại đợn vị giao đại lý.
Kế toán tại đơn vị nhận đại lý theo chế độ kế toán hiện hành, khi
nhận hàng đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào giá trị hàng do
chủ hàng bàn giao, kế toán ghi theo tổng giá thanh toán. Kế toán tại đơn vị
nhận đại lý được trình bày theo sơ đồ sau đây:

Lê Mỹ Trang -Lớp: Kế toán 47C


21


×