Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.19 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC..........................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƯƠNG I.......................................................................................................7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................7
1.1. Hiệu quả kinh doanh là gì?.....................................................................7
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....11
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................12
1.3.1.1. Môi trường chính trị luật pháp...................................................12
1.3.1.2. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng..................................................12
1.3.1.3. Môi trường kinh tế......................................................................13
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.........................................14
1.3.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp........................................14
1.3.2.2. Lực lượng lao động....................................................................14
1.3.2.3. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.........................................................................15
1.3.2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp ............15
1.3.2.5. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp......................................16
1.3.2.6. Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp...................................18
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
.....................................................................................................................18
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..................................18
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (K)..........................................................19
b. Hệ số thanh toán nhanh (KN)...............................................................19


Lương Thị Ngân

1

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động...........................................20
a. Vòng quay vốn.....................................................................................20
b. Vòng quay dự trữ.................................................................................20
c. Kỳ thu tiền bình quân..........................................................................20
d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.......................................................21
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...............................................21
a. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm...............................................................21
b. Doanh lợi vốn chủ sở hữu. (ROE)......................................................21
c. Doanh lợi tài sản (ROA).....................................................................22
d. Lợi nhuận/ chi phí...............................................................................22
CHƯƠNG II....................................................................................................23
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ..........................................23
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà....................................23
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.............................23
2.1.2. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà..................25
a. Cơ cấu tổ chức....................................................................................25
b. Chức năng của từng phòng ban trong công ty....................................27
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.............................................30

2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Quốc tế Sơn Hà.......................................................................................30
2.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh..........................................41
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty cổ phần Quốc tế
Sơn Hà.....................................................................................................41
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Quốc tế Sơn
Hà............................................................................................................44
2.2.2.1. Phân tích các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán...................44

Lương Thị Ngân

2

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

2.2.2.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động.........................46
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu doanh lợi.............................................................49
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.. 54
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................54
2.3.2. Những hạn chế..............................................................................56
CHƯƠNG III...................................................................................................58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ..........................................58
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty cổ phần Quốc tế Sơn
Hà................................................................................................................58

3.1.1. Mục tiêu.........................................................................................58
3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.. .58
3.1.2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ............................58
3.1.2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm..........................................59
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Quốc tế Sơn Hà...........................................................................................60
3.2.1. Giải pháp tăng lợi nhuận...............................................................61
a. Các biện pháp tăng doanh thu:..........................................................61
b. Biện pháp giảm chi phí. ...................................................................66
3.2.2. Đào tạo đội ngũ lao động..............................................................67
3.2.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả..........................................68
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh
nghiệp.....................................................................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................71
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................72

Lương Thị Ngân

3

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

MỞ ĐẦU
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự
bùng nổ kinh tế gắn liền với khoa học kỹ thuật đã tạo ra những khoảng cách

lạc hậu giữa các nước trên thế giới. Để rút ngắn chênh lệch về sự phát triển là
phải hội nhập với nền kinh tế thế giới, đó cũng đang là xu thế chung của toàn
cầu. Có thể nói là thời cơ thuận lợi để các doanh nghiệp có thể vươn lên mạnh
mẽ nhưng đồng thời cơ hội cũng đến cùng với những trở ngại, thách thức về
mọi mặt, cả về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
Để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Có
nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp mới cớ thể tồn tại và phá
triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
và tạo sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Được thành lập từ năm 1998, từ một xưởng sản xuất bồn chứa nước
đến nay đã trở thành công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà với rất nhiều sản phẩm
đa dạng từ thép không gỉ (Inox) như bồn chứa nước, chậu rửa, thiết bị nhà
bếp, đặc biệt là ống thép công nghiệp và trang trí. Sơn Hà đã đạt được nhiều
thành công và có chỗ đứng trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với
đề tài:“Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Sơn
Hà”.

Lương Thị Ngân

4

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân


Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
 Chương I : Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh.
 Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc
tế Sơn Hà.
 Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.

Lương Thị Ngân

5

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh là gì?
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người
quan tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Theo cách hiểu
thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu
vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình.
Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh thì:
Hiệu quả kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào.

Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được
kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện
H >1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu
quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra
không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng
đầu ra...
Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn
các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá
trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất
hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và
ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh
của chúng ta là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp
trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu
quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn
phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay

Lương Thị Ngân

6

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí
nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn
vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số

lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ
có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân
lực, quản lý,... Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thương trường.
Như vậy, từ sự phân tích trên: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa
chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được
hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì
không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn
lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào
để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế
nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi
phí cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho doanh nghiệp ngày càng giữ được vị trí
trên thương trường.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả
kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn
cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra nhân tố để đưa ra các biện pháp
thích hợp trên cả 2 phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh

Lương Thị Ngân

7

Lớp Thương Mại 47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích
kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh
giá chung trình độ sử dụng đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn
sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở từng bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa doanh nghiệp, doanh nghiệp buộc
phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng
cách nào có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn
cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng
quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó còn có vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các

yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp

Lương Thị Ngân

8

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù
đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy
mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta
buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của
quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn
tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng
của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đấy cạnh tranh yêu cầu các

doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song, khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều
yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại,
phát triển và mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên
thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt,
giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá

Lương Thị Ngân

9

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải
thiện và nâng cao…
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên
thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả

năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng
khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải có các quyết định
chiến lược kinh doanh đúng đắn trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn
cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành
2 nhóm, đó là nhóm các nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan của
doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn ra phương án kinh doanh phù
hợp. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần được
thực hiện liên tục, thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trường.

Lương Thị Ngân

10

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân


1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.1.1. Môi trường chính trị luật pháp.
Môi trường chính trị luật pháp bao gồm luật và văn bản dưới luật. Mọi
quy định về luật kinh doanh sẽ có tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, môi trường pháp lý tạo ra "sân chơi"
bình đẳng để các doanh nghiệp đều tham gia hoạt động kinh doanh vừa phải
cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh,
vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của mình và điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng chung đó là lợi ích của các
thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra "sân chơi" bình đẳng nên mỗi doanh
nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội lực, vận dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài nhằm phát triển doanh nghiệp
mình, nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải có
nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh
trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước đó và
tiến hành kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước sở tại.
1.3.1.2. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Hệ thống ngân hàng tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Trước hết, sự
phát triển của hệ thống ngân hàng tài chính ảnh hưởng đến an toàn, sự đảm
bảo cho hoạt động thanh toán của công ty và khả năng các khoản tín dụng.
Giao thông vận tải là một khâu trong quá trình kinh doanh, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí, khả năng vận chuyển hàng hóa trong phân phối trên thị
trường. Các khu vực thị trường gần nhà máy như các thị trường ở khu vực Hà
Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, thuận tiện cho việc vận chuyển, mua

Lương Thị Ngân


11

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

bán hàng hóa… làm giảm chi phí vận chuyển dẫn đến hiệu quả kinh doanh
cao. Tuy nhiên, đối với các khu vực ở vùng nông thôn, miền núi có cơ sở hạ
tầng kém, mặc dù nhu cầu về sản phẩm là cao nhưng do hệ thống giao thông
ko thuận lợi nên hiệu quả kinh doanh thấp.
1.3.1.3. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng thu nhập quốc
dân, tỷ giá hối đoái… các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng
tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường
của doanh nghiệp được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất của doanh nghiệp được
đặt ra. Ngược lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị
trường của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ, hàng sản xuất ra không tiêu thụ
được làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng tác động đến giá cả hay giá thành các
nguyên vật liệu nhập khẩu như cán cuộn… Và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của
hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, giá thành của một đơn
vị hàng hóa nhập khẩu cũng tăng lên tương đối và do đó làm giảm tính cạnh tranh
của sản phẩm về giá, đồng thời giảm khả năng tiêu thụ và giảm hiệu quả kinh doanh.

Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu
giảm đi tương đối và do đó làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng sản lượng
tiêu thụ và tăng hiệu quả kinh doanh.

Lương Thị Ngân

12

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và
ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ
và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính
của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo
được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất
lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới
uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh
doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng

tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối
ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác
động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
1.3.2.2. Lực lượng lao động.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động
trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ
tương ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước
hết nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình

Lương Thị Ngân

13

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

sản xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối
quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố cơ
bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có
thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo được
đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
1.3.2.3. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng

của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định
hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh.
- Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong
quá trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vật
chất trong quá trình kinh doanh.
- Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất và
ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
1.3.2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp .
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh,
và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công
trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, người mua , người bán, đối thủ cạnh
tranh, tình hình cung-cầu hàng hoá, giá cả... Không những thế, doanh nghiệp rất cần
hiểu biết thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các
chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan đến thị trường của
doanh nghiệp.

Lương Thị Ngân

14

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân


Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng như hoạch
định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến
thông tin, không thường xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến
thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, lắm được thông tin về đối thủ
cạnh tranh... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi
trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm
sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp
thời nhu cầu thông tin.
1.3.2.5. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng
trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả
hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ
các cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm
chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành
đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành người cán bộ
doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là:

Lương Thị Ngân

15


Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng
cao.
- Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững
chắc ổn định.
Ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả
năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của những nhà lãnh đạo doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng kết quả
thu được và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lượng này phức tạp, khó tính toán và đánh giá
một cách chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh càng
ngày người ta càng tìm ra các phương pháp đánh giá và xác định hai đại lượng này
gần với giá trị thực của nó hơn. Trong cả hai đại lượng này xem xét trên phương diện
giá trị và giá trị sử dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả thì kết quả và chi phí đều có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Sự khó khăn trước hết biểu hiện ở hai quan niệm về hai yếu tố này, và cần chú
ý rằng cái gì là lợi nhuận sẽ không là chi phí và ngược lại, cái gì coi là chi phí sẽ
không là lợi nhuận.
Có rất nhiều dẫn chứng chứng tỏ sự không thống nhất trong quan điểm này.
Ví dụ như trước đây chúng ta quan niệm rằng thuế nằm trong phạm trù lợi nhuận là
một phần lợi nhuận. Ngày nay quan niệm này đã dần thay đổi: nhiều loại thuế coi là

yếu tố cấu thành chi phí chứ không là lợi nhuận. Vậy ảnh hưởng tính toán kinh tế đến
hiệu quả hiệu quả kinh doanh chính là nằm ở sự phức tạp trong quan niệm về hai yếu
tố này.
Mặt khác, việc áp dụng toán kinh tế trong doanh nghiệp đối với việc xây dựng
mô hình hoá các quá trình kinh doanh là cần thiết, nó là phần quan trọng giúp cho

Lương Thị Ngân

16

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

doanh nghiệp giảm được chi phí và không lãng phí nguồn lực làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.6. Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng
của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối
quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện
công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định
đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những
doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khách
với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất

lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành
các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh
doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá
trong doanh nghiệp.
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng
thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên
quan tới việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến

Lương Thị Ngân

17

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

hạn hay ko. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán bao gồm hệ số thanh toán
ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh.
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (K).
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản
lưu động với nợ ngắn hạn. Công thức tính hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của
hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh sự
việc doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động với nhu cầu của
doanh nghiệp. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá lớn vào tài sản lưu động,
số vốn đó sẽ ko được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngắn hạn được các chủ nợ chấp nhận là K=2. Nhưng,
để đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp là tốt hay xấu thì
ngoài việc dựa vào hệ số K còn phải xem xét nhiều yếu tố khác như: Bản chất
ngành kinh doanh, cơ cấu tài sản lưu động, hệ số quay vòng của một số loại
tài sản lưu động như hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ
số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động…
b. Hệ số thanh toán nhanh (KN).
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản lưu động
có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại
tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển thành tiền gồm tiền, các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu của khách hàng. Hàng tồn
kho và các khoản ứng trước không được không được xếp vào loại tài sản cố
định có khả năng chuyển thành tiền.
Công thức tính hệ số thanh toán nhanh:

Lương Thị Ngân

18

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đại học Kinh tế Quốc Dân

Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Dự trữ)/ Nợ ngắn
hạn
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối
với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động.
a. Vòng quay vốn.
Công thức tính vòng quay tiền:
Vòng quay tiền = Doanh thu/ Tiền và các khoản tương đương tiền.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng tiền để tạo ra doanh thu. Chỉ
tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tiền một cách có hiệu
quả.
b. Vòng quay dự trữ.
Công thức tình vòng quay dự trữ:
Vòng quay dự trữ = Doanh thu/ Dự trữ bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân được bán trong
một năm. Nói chung, vòng quay dự trữ càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp
quản lý hàng tồn kho tốt vì tiền không bị ứ đọng trong khâu dự trữ và lưu
thông.
c. Kỳ thu tiền bình quân.
Công thức tình kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu bình quân x 360)/
Doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để chuyển các khoản phải thu
thành tiền.

Lương Thị Ngân

19


Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ vốn không bị ứ đọng trong khâu
thanh toán hoặc chính sách tín dụng thương mại hiệu quả.
d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/ Tài sản cố định
bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp để tạo ra doanh thu. Nói cách khác, 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
a. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Công thức tính:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = (Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu) x
100%
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế được tạo ra trong 100 đồng
doanh thu.
b. Doanh lợi vốn chủ sở hữu. (ROE).
Công thức tính:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
bình quân) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế được tạo ra bằng việc sử
dụng vốn của chủ sở hữu. Hay nói cách khác, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa

vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Lương Thị Ngân

20

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

c. Doanh lợi tài sản (ROA).
Công thức tính:
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lợi nhuận sau thuế bằng
việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp.
d. Lợi nhuận/ chi phí.
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty, chúng ta còn có
thể dựa vào năng suất lao động bình quân. Có rất nhiều cách tính năng suất
lao động bình quân. Tùy mục tiêu nghiên cứu mà người ta sử dụng cách tính
nào. Ở đây, ta sẽ sử dụng cách tính năng suất lao động bình quân theo doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty.
Năng suất lao động = Doanh thu/ Tổng số lao động bình quân
trong kỳ

Lương Thị Ngân


21

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà là một doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, thành lập theo quyết định số 3823/TLĐ ký ngày 17/1/1998 của UBND
thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 070376 cấp ngày 23/11/1998 do
Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Cơ cấu vốn được biểu hiện ở bảng sau:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân

Tên cổ

hoặc trụ sở chính đối với tổ chức

đông
Lê Vĩnh


Tổ 11A Thượng Đình, phường Thượng Đình, quận
Thanh Xuân, Hà Nội

Sơn
Lê Hoàng

Số cổ phần

5.280.000

Số 332 Phố Kim Ngưu, phường Minh Khai, quận


Lê Văn Ngà

Hai Bà Trưng, Hà Nội.

4.320.000

Phường Xuân Hòa, huyện Mê Linh, Vĩnh Phúc.

2.400.000

Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà bắt đầu sản xuất bồn thép không gỉ từ
năm 1997, trên một khu đất thuê lại của một doanh nghiệp nhà nước ở vùng
Phú Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội, với thiết bị sản xuất thô sơ. Vùng này có
thế mạnh là nguồn nhân công cơ khí có tay nghề cao, nhưng địa điểm này xa
đường giao thông và trung tâm thương mại. Đến cuối năm 2000 đầu năm

Lương Thị Ngân


22

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

2001, nhà máy được dời đến khu vực đương Giải Phóng, trên trục đường
Quốc Lộ 1, thuận tiện đường giao thông đến cảng biển và đi các tỉnh trong cả
nước.
Trên diện tích hơn 3000 m2 của địa điểm mới, một tổ chức sản xuất và
điều hành hợp lý hơn được thành lập. Sau khi chuyển toàn bộ máy móc thiết
bị từ trong xưởng sản xuất cũ tại khu Trại Gà, Phú Minh, Cầu Diễn ra xưởng
sản xuất mới tại đường Giải Phóng, công ty Sơn Hà đã đầu tư rất nhiều máy
móc thiết bị hoàn thiện dây chuyền sản xuất bồn chứa nước INOX nhằm tăng
năng lực sản xuất. Cũng vào năm 2000, công ty trang bị thêm một máy ép
thủy lực 200 tấn, có khả năng dập được đầu bồn đường kính tới 960mm và
đầu năm 2002 công ty đầu tư thêm máy ép thủy lực 400 tấn nhằm mở rộng
khả năng dập chụp bồn có đường kính lớn đến 1420mm cùng với các sản
phẩm mới khác như chậu rửa, bình lọc tinh khiết, tăng công suất sản xuất lên
gấp đôi. Mặt khác lợi nhuận cao hơn từ sản xuất đầu bồn tại chỗ thay thế cho
đầu bồn nhập khẩu đã hỗ trợ cho kinh doanh của Sơn Hà đứng vững, với
doanh số tăng trưởng với tốc độ cao. Tính cho đến nay, ngoài sản phẩm bồn
chứa nước INOX, bồn chứa nước nhựa, bình lọc nước tinh khiết; công ty đã
đầu tư thêm dây chuyền cán thép, xả thép băng, cắt tấm, dây chuyền cán ống
và đánh bóng, dây chuyền sản xuất chậu rửa phục vụ sản xuất ống thép không
rỉ, chậu rửa INOX và các sản phẩm INOX khác.

Hiện nay, Công ty có 3 nhà máy sản xuất: Nhà máy tại chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh tại Lô III-3A khu công nghiệp Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh có diện tích 4.900 m2 chuyên lắp ráp bồn chứa nước INOX và
sản xuất bồn chứa nước nhựa; nhà máy sản xuất có diện tích 9.000 m 2 đất tại
khu công nghiệp huyện Từ Liêm chuyên sản xuất bồn chứa nước Inox và bồn
chứa nước bằng nhựa: tổ hợp nhà máy sản xuất tại cụm công nghiệp Phùng,

Lương Thị Ngân

23

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

huyện Đan Phượng, Hà Nội trên diện tích 44.800m 2: gồm sản xuất các mặt
hàng ống thép không gỉ, chậu rửa, Thái Dương Năng, cuộc cán inox.
Sau hơn 10 năm nỗ lực phát triển, với những thành tựu nổi bật trong
sản xuất kinh doanh ngành thép không gỉ, góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước. Năm 2008, công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà đã
vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba. Đây là phần
thưởng cao quý ghi nhận xứng đáng những nỗ lực của một doanh nghiệp Việt
Nam tiêu biểu.
2.1.2. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
a. Cơ cấu tổ chức.
Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà có cơ chế quản lý gọn nhẹ và hiệu
quả. Việc phân công trách nhiệm rõ ràng trong ban lãnh đạo cũng là một thế

mạnh trong quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà
được thể hiện qua sơ đồ sau:

Lương Thị Ngân

24

Lớp Thương Mại 47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lương Thị Ngân

Đại học Kinh tế Quốc Dân

25

Lớp Thương Mại 47B


×