Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.88 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Chuyên đề tốt nghiệp: "Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn" là kết quả của quá trình làm việc
nghiêm túc và khẩn trương của bản thân tôi với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của PGS.TS. Từ Quang Phương, cùng những ý kiến đóng góp quý báu của
các cán bộ, chuyên viên Công ty quản lý quỹ SSI.
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm do chính bản thân tôi nghiên cứu và
viết ra, không sao chép bất cứ luận văn hay chuyên đề nào.
Nếu xảy ra bất kỳ vấn đề gì, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên

Đào Duy Linh

Đào Duy Linh

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN...................................2
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh..........................................................................2
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................2


1.1.2. Vai trò của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh
hưởng.................................................................................................................2
1.1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh..............................................................5
1.2. Giới thiệu công ty......................................................................................................8
1.2.1. Giới thiệu chung về công ty................................................................................8
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn...............................................................................................................8
1.2.3. Vị thế của SSI trên thị trường chứng khoán.....................................................9
1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh................................................10
1.3.1. Huy động vốn đầu tư và mở rộng nghiệp vụ...................................................11
1.3.2. Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................................15
1.3.3. Đầu tư cho nhân lực.........................................................................................21
1.3.4. Đầu tư cho hoạt động marketing.....................................................................25
1.3.5. Đầu tư nâng cao hoạt động kinh doanh của từng bộ phận dịch vụ...............28
1.4. Đánh giá chung.......................................................................................................39
1.4.1. Thành tựu.........................................................................................................39
1.4.2. Hạn chế.............................................................................................................43
CHUƠNG 2: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN.............................................................................................45
2.1. Bối cảnh kinh doanh và cơ hội thách thức với hoạt động kinh doanh Công ty
cổ phần chứng khoán Sài Gòn......................................................................................45
2.1.1. Bối cảnh............................................................................................................45
Đào Duy Linh

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1. Cơ hội và thách thức.........................................................................................46

2.2. Định hướng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.......................49
2.2.1. Mục tiêu phát triển SSI.....................................................................................49
2.2.2. Chiến lược phát triển........................................................................................49
2.3. Kiến nghị giải pháp.................................................................................................53
2.3.1. Tăng cường huy động vốn đầu tư....................................................................53
2.3.2. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực...............................................54
2.3.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................59
2.3.4. Tăng cường đầu tư cho hoạt động Marketing.................................................62
2.3.5. Tăng cường đầu tư hoạt động nghiệp vụ.........................................................64
KẾT LUẬN........................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................70
PHỤ LỤC

Đào Duy Linh

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Danh mục hình
Hình 1.1: Cơ cấu vốn đầu tư của SSI.............................................................. 10
Hình 1.2: Vốn chủ sở hữu của các công ty chứng khoán hàng đầu................12
Hình 1.3: Vốn điều lệ năm 2008..................................................................... 13
Hình 1.3: Tổng vốn đầu tư vào cơ vật chất kỹ thuật....................................... 20
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Quy mô vốn đầu tư SSI...................................................................10
Bảng 1.2: Mốc vốn điều lệ mở rộng nghiệp vụ...............................................13
Bảng 1.3: Vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật của SSI.............................20

Bảng 1.4: Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực......................................................21
Bảng 1.5: Vốn đầu tư cho hoạt động marketing............................................27
Bảng 1.6: Vốn đầu tư cho dịch vụ chứng khoán.............................................28
Bảng 1.7: Vốn đầu tư cho bộ phận phân tích và tư vấn đầu tư.......................32
Bảng 1.8: Vốn đầu tư vào tư vấn tài chính doanh nghiệp...............................34
Bảng 1.9: Vốn đầu tư vào bộ phận quản lý tài sản..........................................36
Bảng 1.10: Vốn đầu tư vào lĩnh vực tự doanh................................................38
Bảng 1.11: Thị phần của SSI trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
năm 2008......................................................................................40
Bảng 1.12: Các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh...................................................41

Đào Duy Linh

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát
triển vượt bậc về lượng và chất. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự
gia tăng nhanh chóng của các công ty chứng khoán. Tính đến cuối năm 2008
đã có 102 công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động. Vì cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh càng gay gắt.
Thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mọi doanh
nghiệp kinh doanh chứng khoán, đặc biệt hiện nay khi Việt Nam mới chuyển
sang vận hành nền kinh tế thị trường và phải chống đỡ với hậu quả của khủng
hoảng và suy thoái kinh tế. Các doanh nghiệp phải bằng mọi nỗ lực, thông
qua các biện pháp khác nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đầu tư. Suy cho

cùng mục đích sau cùng của đầu tư là nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn hiện được xếp trong nhóm những
công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên vấn đề đầu tư để nâng
cao năng lực cạnh tranh luôn là vấn đề mang tính thời sự và cần được nghiên
cứu, xem xét một cách nghiêm túc.
Được sự hướng dẫn của PGS.TS Từ Quang Phương em đã chọn đề tài
“Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn” làm chuyên đề thực tập.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm các phần:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán Sài Gòn.
Chương II: Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán Sài Gòn.

Đào Duy Linh

1

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán có thể được định nghĩa
như là khả năng của một công ty chứng khoán tồn tại trong kinh doanh và đạt

được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, lợi tức hoặc chất lượng
các dịch vụ cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện
tại và làm nảy sinh các thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của một công ty là một hàm số của các nhân tố như:
- Các nguồn lực của chính công ty (chẳng hạn vốn con người, vốn vật
chất và trình độ công nghệ).
- Sức mạnh thị trường của công ty.
- Thái độ của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế
khác.
- Năng lực của công ty để thích ứng với những tình huống thay đổi.
- Năng lực của công ty để tạo ra thị trường mới.
- Môi trường định chế, được cung cấp một cách rộng rãi bởi chính phủ,
bao gồm cơ sở hạ tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của chính
phủ.
Khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán còn có thể được hiểu là
khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với một mức lợi
nhuận nhất định.
1.1.2. Vai trò của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và các
nhân tố ảnh hưởng
1.1.2.1. Vai trò
Có thể khẳng định việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố có
Đào Duy Linh

2

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các công ty
chứng khoán vì những lý do sau:
- Đầu tư là con đường duy nhất tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi công
ty chứng khoán trên thị trường, bởi vì chỉ có qua việc đầu tư công ty chứng
khoán mới đổi mới cải thiện chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật - công
nghệ, nguồn nhân lực, năng lực tài chính cũng như khẳng định thương hiệu
của mình trên thị trường.
- Thông qua đầu tư thì mỗi công ty chứng khoán có thể tạo được lợi thế
so sánh của mình.
- Đặc biệt hiện nay trên thị trường chứng khoán có nhiều công ty chứng
khoán hoạt động dẫn đến tình trạng cạnh tranh vô cùng gay gắt. Khách hàng
lại luôn có xu hướng thay đổi sử dụng dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi ích của
mình, công ty nào có sự vượt trội về chất lượng dịch vụ, uy tín thì luôn có thể
thu hút được đông đảo khách hàng.
Do vậy đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đóng vai trò quyết định
trong chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận của mỗi
công ty chứng khoán.
1.1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng
a. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Một thị trường chứng khoán phát triển là thị trường được vận hành trong
một môi trường pháp lý thống nhất, các hoạt động của chủ thể tham gia thị
trường đều điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Thị trường chứng khoán
phát triển phải có nhiều hàng hoá giao dịch để thực sự là một kênh huy động
vốn hiệu quả của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán. Thêm vào
đó thì việc thị trường chứng khoán phát triển tạo điều kiện cho công ty chứng

Đào Duy Linh

3


Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

khoán có vị thế cũng như năng lực đủ lớn để đầu tư cho công nghệ, đội ngũ
nhân lực…
b. Môi trường pháp lý chính sách của nhà nước
Để xây dựng thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn hiệu
quả và là sân chơi công bằng cho các nhà đầu tư thì các cơ quan nhà nước cần
quản lý giám sát thị trường chặt chẽ bằng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đồng
bộ. Môi trường pháp lý hoàn thiện, đồng bộ và thống nhất tạo ra sự công bằng
trên thị trường, các công ty chứng khoán phải phát triển bằng thực lực của
mình. Để phát triển hoạt động kinh doanh các công ty không có cách nào khác
ngoài việc đầu tư cho công nghệ, máy móc, nhân lực, cải tiến dịch vụ để thu
hút khách hàng và nâng cao lợi nhuận.
c. Đối thủ cạnh tranh
Các công ty chứng khoán mới ra đời phải cạnh tranh với các công ty
chứng khoán đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này và đã có được thị phần
đáng kể cũng như kinh nghiệm hoạt động. Để tồn tại và cạnh tranh với các
công ty chứng khoán lâu năm đó, công ty chứng khoán mới ra đời phải không
ngừng đầu tư công nghệ hiện đại, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đưa
ra dịch vụ hấp dẫn.
Nhưng bên cạnh đó công ty chứng khoán mới cũng là đối thủ cạnh tranh
đáng chú ý với các công ty chứng khoán đang hoạt động vì nhiều công ty
trong số này có vốn lớn nên có thể đầu tư các công nghệ hiện đại vượt trội và
có chính sách lương bổng cạnh tranh thu hút được nhân tài từ các công ty lớn.
Vì thế các công ty chứng khoán có kinh nghiệm cũng phải không ngừng đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững và nâng cao vị thế của mình.

d. Nhân tố khách hàng
Nhân tố khách hàng đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Với công ty chứng khoán thì khách hàng là
Đào Duy Linh

4

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

trọng tâm của sự cạnh tranh và là động lực thúc đẩy công ty chứng khoán đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Khách hàng sẽ lựa chọn công ty chứng
khoán nào có những dịch vụ tốt nhất, giá cả phải chăng nhất. Muốn đáp ứng
được điều kiện đó buộc công ty chứng khoán phải không ngừng đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm, công nghệ, nhân lực…
1.1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.1.3.1. Thị phần của công ty
Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ thị trường của một công ty chứng
khoán cụ thể thông qua tỷ lệ phần trăm của từng công ty so với tổng thể. Để
tồn tại và duy trì tốt các năng lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải tìm cách chiếm lĩnh thị phần, mở quy mô tiêu thụ hàng hoá. Thông qua
thị phần ta đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh vì suy cho cùng thì mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán là thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
1.1.3.2. Năng lực tài chính
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của công ty chứng
khoán có tính chất rất quan trọng, một công ty chứng khoán có năng lực cạnh
tranh cao là một công ty có quy mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một

quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho công ty chứng khoán tiến hành các
hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động
(do luật chứng khoán quy định mức vốn điều lệ tối thiểu để thực hiện các
nghiệp vụ) và đầu tư được công nghệ tiên tiến làm góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ. Khi công ty chứng khoán tham gia thị trường với quy mô nhỏ
thì phải chấp nhận bất lợi về khả năng tài chính, do vậy rất khó có thể cạnh
tranh với các đối thủ. Một số chỉ tiêu năng lực tài chính:

Đào Duy Linh

5

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

- Lượng vốn điều lệ.
- Lượng vốn chủ sở hữu…
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của công ty chứng khoán. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh không sản
xuất ra sản phẩm vật chất mà chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên
công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Việc đánh giá dịch vụ là thông qua sự hài lòng
về dịch vụ của công ty. Vì vậy ở các công ty chứng khoán cở sở vật chất kỹ
thuật công nghệ có ảnh hưởng quyết định tới năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán. Một công ty chứng khoán có trang thiết bị tiên tiến, công nghệ
hiện đại thì dịch vụ của họ có chất lượng cao, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Hơn nữa nhiều chi nhánh được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi hơn
trong giao dịch và thu hút được nhiều đối tượng khách hàng trên địa bàn rộng

lớn từ đó khẳng định vị thế cạnh tranh của công ty. Một số chỉ tiêu cơ sở vật
chất kỹ thuật - công nghệ như:
- Số lượng chinh nhánh, đại lý nhận lệnh.
- Các giải pháp giao dịch tiên tiến…
1.1.3.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty chứng khoán là vốn quý nhất vì hầu hết
các lĩnh vực đem lại doanh thu lớn cho công ty như dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp, quản lý tài sản, hoạt động tự doanh đều phụ thuộc chủ yếu
và nhân tố con người. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ đưa ra tư vấn chính
xác cho khách hàng cũng như có những quyết định đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu chính xác mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Có thể nói nguồn nhân
lực có vai trò quyết định tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán,

Đào Duy Linh

6

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các công
ty chứng khoán.
Các chỉ tiêu nguồn nhân lực bao gồm:
- Số lượng cán bộ nhân viên.
- Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học.
- Số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý cao cấp của công ty…
1.1.3.5. Thương hiệu, uy tín của công ty

Thương hiệu cũng như uy tín của công ty chứng khoán là tài sản vô cùng
quý giá của công ty bởi thương hiệu, uy tín được hình thành không phải trong
một chốc, một lát mà là bằng cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo
đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của mình. Khách hàng luôn có xu hướng
lựa chọn những công ty chứng khoán uy tín, có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển
một thương hiệu uy tín luôn tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho công ty. Một
thương hiệu lớn cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
1.1.3.6. Số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ
Yếu tố quyết định cho việc khách hàng có sử dụng dịch vụ của công ty
chứng khoán hay không chính là chất lượng dịch vụ của công ty. Công ty
chứng khoán có khả năng xử lý lệnh giao dịch nhanh chóng chính xác, có
những tư vấn chính xác hợp lý, có dịch vụ hỗ trợ, chi phí thấp sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn, điều này đã tạo ra sự khác biệt và tính ưu việt của sản
phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp so với các sản phẩm dịch vụ do công ty
chứng khoán khác cung cấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm dịch vụ đóng vai trò
quyết định tới sự tồn tại phát triển và năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán trên thường trường. Thêm vào đó công ty nào có nhiều dịch vụ đáp ứng
Đào Duy Linh

7

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

nhu cầu đa dạng của tất cả tầng lớp khách hàng sẽ chiếm được lợi thế cạnh
tranh vì việc có nhiều dịch vụ đa dạng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.2. Giới thiệu công ty

1.2.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
- Tên tiếng Anh: Saigon Securities Inc.
- Tên giao dịch: SSI
- Địa chỉ: 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt
nam
- Điện thoại: (84.8) 8 242 897

Fax: (84.8) 8 242 997

- Vốn điều lệ hiện tại: 1.366.666.710.000 đồng (một nghìn ba trăm sáu
mươi sáu tỷ sáu trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm mười nghìn đồng)
- Logo

- Ngành nghề kinh doanh:
+ Môi giới chứng khoán
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán
+ Tự doanh chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
+ Sản phẩm/dịch vụ chính: Môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh
nghiệp (tư vấn CPH, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành…), tư vấn đầu tư
chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát
hành chứng khoán.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn
Đào Duy Linh

8

Lớp: Đầu tư 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, được
thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056679 do Sở Kế
hoạch Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp ngày 30/12/1999 và Giấy phép hoạt động
kinh doanh chứng khoán số 03 ngày 05/4/2000 của UBCKNN với hai nghiệp
vụ Môi giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán. Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng.
Đến tháng 4 năm 2008 SSI đã tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng
với 5 nghiệp vụ chính là: Tư vấn đầu tư, Môi giới, Tự doanh, Lưu ký chứng
khoán và Quản lý danh mục đầu tư.
1.2.3. Vị thế của SSI trên thị trường chứng khoán
SSI hiện là công ty có tiềm lực vốn lớn nhất trong số các công ty chứng
khoán đang hoạt động hoặc mới thành lập tại Việt Nam. Năm 2007, vốn điều
lệ của SSI đạt xấp xỉ 1.200 tỷ đồng, giá trị nguồn vốn chủ sở hữu đạt trên
4.056 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản do SSI quản lý đạt trên 9.300 tỷ đồng.
- Về các hoạt động nghiệp vụ, SSI tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị
trường trong các mảng chính, cụ thể như sau:
+ Lĩnh vực môi giới: thị phần giao dịch cổ phiếu tính đến 31/12/2007 của
SSI chiếm 17% thị phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM và 17% tại
TTGDCK Hà Nội.
+ Lĩnh vực tư vấn: năm 2007, SSI đã thực hiện ký kết hơn 130 hợp đồng
tư vấn các loại, phần lớn tập trung vào tư vấn phát hành, đã thực hiện phát
hành thành công 36 hợp đồng với tổng giá trị thu được hơn 23.000 tỷ đồng
trên gần 3.100 tỷ đồng mệnh giá.
+ Lĩnh vực bảo lãnh phát hành: tiếp nối thành công của năm 2006, năm
2007 SSI tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành. Một số khách
hàng tiêu biểu mà SSI đã thực hiện bảo lãnh phát hành trong năm 2007
gồm: CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang (AGF), CTCP Xuất nhập

khẩu Thuỷ sản Bến Tre (ABT), CTCP Hoàng Anh Gia Lai, CTCP Bao bì
Đào Duy Linh

9

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Nhựa Tân Tiến, Công ty liên doanh Serrano Vietnam… Điểm nổi bật trong
hoạt động bảo lãnh phát hành của SSI năm 2007 là ở chỗ đã bảo lãnh phát
hành thành công 4.500 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp bao gồm: 4.000 tỷ
đồng trái phiếu của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashin
(1.000 tỷ đồng vào tháng 01 năm 2007 và 3.000 tỷ đồng vào tháng 09 năm
2007); 500 tỷ đồng trái phiếu của Tổng công ty Xây dựng Điện Việt Nam
(Vneco) vào tháng 09 năm 2007.
1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Vốn đầu tư của công ty được đầu tư vào các nội dung: cơ sở hạ tầng;
nguồn nhân lực; marketing; đầu tư tài chính. Đến năm 2008 vốn đầu tư tài
chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm hơn 90% tỷ trọng vốn đầu tư.
Bảng 1.1: Quy mô vốn đầu tư SSI
Năm
Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng)
Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất (Tỷ đồng)
Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực (tỷ đồng)
Vốn đầu tư hoạt động marketing (Tỷ đồng)
Vốn đầu tư tài chính (Tỷ đồng)

2006

113
7
1.1
0.5
104.4

2007
4956
156
6
1
4793

2008
1700
50
4
0.8
1645.2

“Nguồn: SSI”
Hình 1.1: Cơ cấu vốn đầu tư của SSI

”Nguồn: SSI”
1.3.1. Huy động vốn đầu tư và mở rộng nghiệp vụ

Đào Duy Linh

10


Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Năng lực tài chính mang ý nghĩa quan trọng và có tính quyết định tới khả
năng cạnh tranh của bất cứ doanh nghiệp nào. Năng lực tài chính vững vàng
tạo nguồn cho việc đầu tư nâng cao nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật –
công nghệ, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường. Đối với công ty
chứng khoán năng lực tài chính còn có khả năng quyết định sự thành công
hay thất bại trong chiến lược kinh doanh của công ty. Đặc biệt là trong hoàn
cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008 – 2009 đang khó khăn như
hiện nay tạo ra nhiều thách thức lẫn cơ hội, công ty nào có năng lực tài chính
vững mạnh mới có thể tồn tại vươn lên trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị
trường hiện nay.
Mục tiêu của SSI là phát triển trở thành một trong những tổ chức tài
chính hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình của một ngân hàng
đầu tư với đầy đủ các nghiệp vụ. Để đạt được mục tiêu đó công ty phải có
tiềm lực tài chính dồi dào. Nhưng trong hoàn cảnh quy mô thị trường chứng
khoán Việt Nam còn nhỏ bé, nếu chỉ dựa vào huy động vốn từ thị trường
chứng khoán là chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của SSI. Vì vậy việc tìm kiếm
đối tác chiến lược nước ngoài để tài trợ vốn là vô cùng cần thiết. Mỗi năm
SSI đầu tư khoảng 3 tỷ đồng cho việc tìm kiếm đối tác nước ngoài. Việc tìm
kiếm đối tác nước ngoài được chia làm 3 giai đoạn: Tìm kiếm, Đánh giá,
Thực hiện đàm phán.
- SSI đã đầu tư mỗi năm 1 tỷ đồng vào việc đăng tải thông báo tìm đối tác
chiến lược trên báo chí và cử cán bộ nhân viên ra nước ngoài để tìm kiếm đối tác.
- Để đánh giá một cách toàn diện nhà đầu tư chiến lược, SSI đã lập ra hai
nhóm đánh giá nhà đầu tư riêng biệt gồm: nhóm đánh giá về năng lực tài
chính và nhóm đánh giá về chiến lược của các nhà đầu tư. Hàng năm công ty

đã đầu tư 1 tỷ đồng trả lương cho nhân viên thuộc hai nhóm đánh giá này.
- Sau khi đánh giá, công ty tổ chức các buổi đàm phán với các nhà đầu tư
Đào Duy Linh

11

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

chiến lược nước ngoài này và ký kết hợp đồng.
Kết quả là trong năm 2007 và 2008, SSI đã ký kết hợp đồng với hai
đối tác chiến lược lớn là ANZ và Daiwa. Trong đó ANZ mua 10% cổ phần
SSI với giá trị 88 triệu USD, Daiwa mua 10% cổ phiếu với giá trị mệnh giá
116 tỷ đồng.
Không chỉ bằng việc thu hút vốn đầu tư từ đối tác nước ngoài, SSI còn
thực hiện hoạt động huy động vốn trong nước khác. Hình thức tăng vốn đầu
tiên là huy động qua trái phiếu chuyển đổi. Kết quả là: năm 2007 SSI đã huy
động được 555.56 tỷ đồng từ trái phiếu chuyển đổi; năm 2006 đến năm 2008
SSI đã phát hành 3 đợt trái phiếu chuyển đổi với 56060 tỷ đồng mệnh giá.
Đặc biệt trong năm 2007 là phát hành thành công 555,600 trái phiếu chuyển
đổi cho Ngân hàng ANZ.
Các hình thức tăng vốn chủ sở hữu khác như phát hành thêm cổ phiếu,
huy động vốn cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cũng được công
ty thực hiện thành công. Từ đầu năm 2/2001 đến 4/2008 SSI đã thực hiện tổng
cộng 11 lần tăng vốn điều lệ thông qua phát hành thêm cổ phần cho các đối
tượng trong và ngoài công ty hoặc là chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện
hữu. Trong 7 năm công ty đã phát hành thêm hơn 136 triệu cổ phiếu phổ
thông tăng số vốn điều lệ gấp 227 lần.

Kết quả là vốn chủ sở hữu công ty tăng rất nhanh năm 2006 vốn điều lệ
công ty là 1207 tỷ đồng, đến năm 2007 vốn điều lệ đã là 4056 tỷ đồng tăng
gần 4 lần so với năm trước trở thành một trong những công ty chứng khoán có
vốn chủ sở hữu cao nhất. Lượng vốn chủ sở hữu cao tạo nguồn tài chính lớn
giúp công ty đầu tư vào chất lượng dịch vụ, nhân sự, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường từ đó nâng cao năng
lực cạnh trạnh của công ty.
Hình 1.2: Vốn chủ sở hữu của các công ty chứng khoán hàng đầu
Đào Duy Linh

12

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn: SSI
Việc nâng cao vốn chủ sở hữu tạo tiền đề cho việc nâng mức vốn điều lệ
của công ty. Do có những nghiệp vụ chứng khoán cần khả năng tài chính lớn
nhưng có nhiều công ty chứng khoán không có điều kiện vẫn tham gia thực
hiện gây thiệt hại cho khách hàng cũng như bản than công ty. Vì vậy luật
chứng khoán Việt Nam quy định các mức vốn điều lệ để thực hiện các nghiệp
chứng khoán. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ cho khách hàng, công ty liên tục tăng mức vốn
điều lệ của mình.
Bảng 1.2: Mốc vốn điều lệ mở rộng nghiệp vụ
Năm
Vốn điều lệ

2000

20

(tỷ đồng)

Nghiệp vụ

4/2005

6/2005
26

9/2006
52

Thêm:

500

- Tư vấn đầu tư

Thêm:

- Môi giới

- Quản lý danh - Bảo lãnh phát - Mở công ty bất

- Tự doanh

mục


hành

Thêm:
động sản

- Lưu ký chứng
khoán

“Nguồn: www.ssi.com.vn”
Hình 1.3: Vốn điều lệ năm 2008
Đào Duy Linh

13

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

“Nguồn: Báo cáo tài chính SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Trong hoàn cảnh giá cổ phiếu năm 2008 tụt dốc, giá rất nhiều cổ phiếu gần
như trở lại giá gốc ban đầu khi mới chào bán trên thị trường. Đây là cơ hội cho
công ty chứng khoán có tiềm lực tài chính mạnh và lượng tiền mặt lớn mua cổ
phiếu giá rẻ và chờ thị trường chứng khoán phục hồi để thu lợi nhuận khổng lồ.
Từ giữa năm 2008 khi thị trường chứng khoán liên tục phá đáy thị trường, do có
tiềm lực tài chính mạnh SSI thực hiện thu mua rất nhiều cổ phiếu tiềm năng với
giá rẻ. Với dự đoán thị trường chứng khoán sẽ hồi phục vào cuối năm 2009, đây
là cơ hội cho SSI thu lợi nhuận lớn và nâng cao năng lực tài chính của mình.
Thêm vào đó nhờ việc tận dụng thời điểm lãi suất thị trường tăng vọt (lãi suất
cho vay có lúc lên tới 20%/năm), với nguồn tài chính và tiền mặt dồi dào đã đầu

tư mua trái phiếu lợi tức cao. Sau đó bán lại với giá cao hơn khi lãi suất thị
trường hạ thấp để thu lợi nhuận. Trên thị trường Việt Nam chỉ có SSI và HSC có
đủ năng lực tài chính để tận dụng cơ hội và thu được lợi nhuận lớn. Vì vậy trong
khi rất nhiều công ty chứng khoán lớn bị thua lỗ lớn bởi hoạt động tự doanh
trong năm 2008 thì doanh thu từ hoạt động tự doanh của SSI đạt 453 triệu. Nhờ
việc quan tâm đầu tư nâng cao năng lực tài chính nên hiện nay SSI có năng lực
tài chính vững mạnh đủ sức vượt qua những khó khăng trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính và tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.
1.3.2. Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật
Đào Duy Linh

14

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, cơ sở vật chất là một trong
những nhân tố quyết định tới chất lượng dịch vụ của công ty.
Cụ thể như sau:
1.3.2.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Đầu tư vào cơ sở vật chất có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của
công ty và thị phần của công ty. Trong quá trình hoạt động SSI không ngừng
mở rộng đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm mở rộng phạm vi hoạt động cũng như
tăng sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty. Từ một trụ sở
chính tại 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, đến nay SSI
đã mở rộng địa bàn, đặt nhiều trụ sở và chi nhánh ở các tỉnh, thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, Vũng Tàu. Hiện tại Công ty chứng khoán Sài Gòn có 5 chi
nhánh và 4 phòng giao dịch nằm ở các tuyến phố chính, khu vực đông dân cư,

tạo sự thuận tiện tối đa cho khách hàng. Xem phụ lục 1.
Trong kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh thì đầu tư phát triển cơ sở
vật chất hiện đại, khoa học và hợp lý đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư là
một trong những nhiệm vụ không thể thiếu. Cơ sở mặt bằng của các phòng giao
dịch chủ yếu là thuê dài hạn và SSI thực hiện đầu tư các trang thiết bị phù hợp
với nội dung hoạt động của nghiệp vụ. Tất cả các phòng giao dịch của đều có
diện tích rộng trên 200 m² sàn giao dịch rộng khoảng 100 m² và các phòng nhỏ:
- Phòng giành cho khách đầu tư nước ngoài
- Phòng giành cho VIP
- Phòng giao dịch
- Phòng chăm sóc khách hàng
- Phòng lưu trữ dữ liệu
- Phòng IT
Nhờ đó, các nhà đầu tư thực sự cảm thấy thuận lợi cho việc quan sát theo
Đào Duy Linh

15

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

dõi diễn biến thị trường trên bảng điện tử và đặt lệnh giao dịch. Mỗi phòng giao
dịch đều có các khu riêng phục vụ khách hàng lớn, quan trọng của công ty, tạo
cho họ sự thoải mái và tiện nghi khi đến đây thực hiện việc giao dịch đặt lệnh.
Hàng năm SSI luôn giành lượng vốn lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhằm
mở rộng thị phần và tăng sự thuận tiện cho khách hàng. Năm 2006 lượng vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng là 4 tỷ đồng chiếm 57.1% lượng vốn đầu tư cho đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, năm 2007 lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng là 95

tỷ đồng chiếm 60.8%. Lượng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng năm 2007 tăng đột
biến như vậy là do năm 2007 SSI đầu tư xây dựng thêm 9 trụ sở và chi nhánh
ở các thành phố lớn. Năm 2008 là 10 tỷ đồng chiếm 20%, lượng vốn đầu tư
giảm về lượng và tỷ trọng là do thay đổi trong chiến lược đầu tư của công ty.
Thay vì đầu tư tăng số lượng công ty quyết định tập trung đầu tư vào máy
móc, dịch vụ để nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.3.2.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ
Nền tảng về máy móc thiết bị công nghệ tốt là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. Đặc trưng
của công ty chứng khoán là không sản xuất mà cung cấp dịch vụ và hưởng phí
dịch vụ nên SSI chủ yếu đầu tư vào thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng
dịch vụ. Do đó các công ty chứng khoán là nơi ứng dụng Công nghệ thông tin
nhiều nhất. Công nghệ thông tin giúp khách hàng có thể giao dịch chứng
khoán, kiểm tra tài khoản, thanh toán qua mạng tiện lợi. Vì vậy công nghệ
thông tin có thể coi là vấn đề sống còn với công ty chứng khoán, công ty nào
có cơ sở về công nghệ thông tin hiện đại hơn, an toàn hơn, giao dịch đặt lệnh
nhanh chóng hiệu quả, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng hơn sẽ tạo
được lợi thế cạnh tranh với công ty khác.
a. Giải pháp giao dịch:
Đào Duy Linh

16

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

- Các giải pháp giao dịch nhanh chóng, chính xác, thuận tiện là yếu tố
quan trọng nhất thu hút các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ chứng khoán của công

ty. Nhận thức vấn đề đó, từ khi thành lập năm 2000 SSI đã đầu tư 200 triệu
đồng giao dịch lõi của FPT phát triển, gọi là BOSC. Giải pháp này liên tục
được nâng cấp, mở rộng thêm ứng dụng đáp ứng nhu cầu giao dịch và kết
nối của SSI và khách hàng. Trước nhu cầu phát triển cả về bề rộng cũng như
bề sâu, SSI đã nhận thức được phải phát triển phần mềm lõi mới, có khả
năng ứng dụng các giao dịch hiện đại, có khả năng kết nối đồng nhất với các
Trung tâm Giao dịch chứng khoán/Sở Giao dịch chứng khoán, với các công
ty thành viên khác, với các ngân hàng và có khả năng kết nối với quốc tế.
Từ tháng 5 năm 2007, SSI đã mua phần mềm lõi mới hiện đại của IBM với
1.4 triệu USD. Phần mềm lõi này được phân ra 3 lớp đáp ứng nhu cầu quản
lý, mở rộng, cũng như khả năng linh hoạt trong việc áp dụng các ứng dụng
hiện đại trên cơ sở Internet online. Phần mềm mới sẽ dựa trên công nghệ và
kỹ thuật của IBM, do Công ty Freewill của Thái Lan triển khai. Nó sẽ có khả
năng bảo mật cao, mở rộng phạm vi và mạng lưới giao dịch, cho phép các
ứng dụng qua Internet, điện thoại di động, tin nhắn bên cạnh các giao dịch
cổ điển. Giải pháp mới sẽ theo chuẩn quốc tế, nên khả năng tích hợp và kết
nối với các hệ thống khác là hoàn toàn khả thi và dễ thực hiện (theo chuẩn
FIX). Ứng dụng phần mềm này tháng 7 năm 2007 SSI đưa dịch vụ đặt lệnh
giao dịch và thông báo tài khoản hàng ngày qua tin nhắn SMS vào hoạt
động, khách hàng vẫn có thể đặt lệnh giao dịch mà không cần đến phòng
giao dịch. Nhờ ứng dụng phần mềm này hiện nay SSI được đánh giá là một
trong những công ty chứng khoán thực hiện dịch vụ chứng khoán qua mạng
di động tốt nhất.
- Ngoài phần mềm lõi, SSI cũng tập trung phát triển các giải pháp khác
Đào Duy Linh

17

Lớp: Đầu tư 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

như ORACLE cho kế toán, WEB cho giao diện công bố thông tin chung,
nhân sự để chuẩn bị cho dự án Quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP) nhằm
phát triển đồng nhất, đảm bảo khai thác tốt nhất hiệu quả của cả hệ thống
công nghệ thông tin. 2/2008 SSI mua quyền sở hữu vĩnh viễn 450 giấy phép
sử dụng cho Microsoft Office Standard 2007 với giá 200 triệu đồng.
b. Hạ tầng kỹ thuật
- Ngoài nhiệm vụ thực hiện các lệnh giao dịch nhanh chóng, chính xác
thì công ty chứng khoán còn có nhiệm vụ lưu trữ, bảo mật thông tin cho
khách hàng. SSI đã giành phần lớn nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật,
nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng hiện đại với khả năng lưu trữ an toàn dữ liệu
và tính bảo mật cao cho khách hàng.
- Năm 2002, SSI đầu tư 500 triệu đồng xây dựng mạng nội bộ (LAN
Gigabit), dùng đường truyền tốc độ cao (lease line), bảo mật tốt với công
nghệ V lane có dự phòng nóng (hot redundant) ở tất cả các vị trí. Mạng này
thường xuyên được nâng cấp, đảm bảo phục vụ nhu cầu ngày càng cao của
các ứng dụng mới, và do khối lượng tăng cao của các giao dịch của khách
hàng cũng như nội bộ công ty. Để đảm bảo quản lý và xử lý dữ liệu, SSI đã có
hệ thống máy chủ (server) đa dạng. Tùy theo mỗi ứng dụng sẽ có những series
máy chủ phù hợp do các hãng IBM, HP hoặc DELL sản xuất đảm bảo sự ổn
định, hiệu quả. Đặc biệt, dùng cho phần ứng dụng lõi môi giới chứng khoán,
SSI đã đầu tư 100 ngàn USD vào hệ thống P series của IBM, nổi tiếng về sự
ổn định và tin cậy. Hệ thống máy chủ này cũng sử dụng kỹ thuật dự phòng
(back up) tiên tiến của hãng IBM (gọi là TIVOLI) dự phòng, sao chép dữ
liệu đề phòng những rủi ro không nhìn thấy trước. Nhằm tránh những hư
hỏng, thất thoát dữ liệu do những ảnh hưởng vật lý (như cháy, nổ) hay trong
những trường hợp không tính trước được, SSI đã đầu tư xây dựng 2 Trung
tâm dữ liệu (data center) tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với sự bảo

Đào Duy Linh

18

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

mật cao, có thể thay thế nhau trong trường hợp cần thiết. Có thể thấy rằng
SSI đang ngày càng cải tiến dịch vụ, mang lại nhiều tiện ích cho nhà đầu tư
thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ. Tuy nhiên
chuyển giao công nghệ là thách thức lớn với SSI. Mặc dù áp dụng phần
mềm hiện đại nhưng việc ứng dụng vẫn chưa thành thạo, phần mềm đôi lúc
còn bị lỗi gây gián đoạn trong phiên giao dịch.
- So với các công ty chứng khoán cùng nghành thì SSI là công ty áp
dụng phần mềm giao dịch hiện đại nhất, nhưng hạ tầng kỹ thuật kém hiện
đại hơn các công tu chứng khoán khác, nhất là hệ thống nối mạng nội bộ.
Điển hình là công ty chứng khoán Kim Long đã đầu tư 0.8 triệu USD công
nghệ mạng SAN gồm hệ thống tủ đĩa (Storage) và hệ thống chuyển mạch
(San Switch). Hệ thống SAN với những kết nối chuyển mạch dùng cáp
quang tốc độ 4GB gấp 2 lần tốc độ đường truyền mạng Lan của SSI. Trong
khi đó BVSC đầu tư hệ thống đường truyền và mạng cáp quang (mạng Wan)
kết nối giữa Văn phòng Công ty với Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và
các đại lý nhận lệnh tại các địa phương khác.
Năm 2006 lượng vốn đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ là 3 tỷ đồng
chiếm 42.9%. Năm 2007 lượng vốn đầu tư là 61 tỷ đồng tăng 20 lần, chiếm tỷ
lệ 39.1%. Lượng vốn đầu tư năm 2007 tăng đột biến so với năm 2006 là do
4/2007 SSI giành 1.4 triệu USD mua phần mềm freewill. Năm 2008 lượng
vốn đầu tư là 40 tỷ đồng chiếm 80%. Mặc dù lượng vốn đầu tư năm 2008

giảm về số lượng nhưng chiếm tỷ trọng cao hơn trong lượng vốn đầu tư cho
cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này chứng tỏ năm 2008 SSI chú trọng vào nâng
cao chất lượng dịch vụ hơn là mở rộng phạm vi hoạt động.
Vì vậy có thể thấy hàng năm SSI luôn giành lượng vốn đầu tư lớn cho cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. Năm 2006 là 7 tỷ đồng, chiếm 6.9% tổng vốn đầu tư.
Năm 2007 là 156 tỷ đồng tăng 23 lần, có thể thấy lượng vốn tăng chủ yếu là
Đào Duy Linh

19

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

do vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng tăng. Năm 2008 lượng vốn đầu tư vật chất kỹ
thuật là 50 tỷ đồng giảm so với năm trước. Lượng vốn đầu tư giảm là do năm
2008 lợi nhuận của SSI giảm mạnh, buộc công ty phải cắt giảm lượng vốn
đầu tư.
Bảng 1.3: Vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật của SSI
2006
Giá trị Tỷ lệ

Năm

2007
Giá trị
Tỷ lệ

(tỷ đồng)


(%)

(tỷ đồng)

7

6.99

156

3.14

50

2.94

+ Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng

4

57.1

95

60.8

10

20


+ Vốn đầu tư máy móc

3

42.9

61

39.1

40

80

Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất
kỹ thuật
Trong đó:

(%)

2008
Giá trị
Tỷ lệ
(tỷ đồng)

(%)

“Nguồn: SSI”
Hình 1.3: Tổng vốn đầu tư vào cơ vật chất kỹ thuật


”Nguồn: SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Qua biểu đồ ta có thể thấy so với các công ty chứng khoán có uy tín trên thị
trường trường chứng khoán Việt Nam như BVSC và KLS thì công ty chứng
khoán Sài Gòn luôn giành lượng vốn đầu tư lớn nhất cho đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật công nghệ.
1.3.3. Đầu tư cho nhân lực
Nguồn lực về con người là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới
Đào Duy Linh

20

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bất kỳ
kĩnh vuẹc nào. Đặc biệt là công ty chứng khoán vì doanh thu nghiệp vụ tư vấn
tự doanh chiếm phần lớn doanh thu của công ty. Mà nghiệp vụ này phụ thuộc
phần lớn vào khả năng chuyên môn, phân tích thị trường của đội ngũ nhân
viên. Vì vậy đầu tư cho nguồn nhân lực là rất quan trọng trong đầu tư nâng
cao khả năng cạnh tranh của SSI. Năm 2000 đến năm 2007 nguồn vốn đầu tư
của SSI cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không ngừng gia tăng.
Nhưng năm 2008 lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này có xu hướng giảm nhẹ.
Cụ thể là: Năm 2006 mức vốn đầu tư cho nguồn nhân lực là 1.1 tỷ đồng
chiếm 0.88% tổng vốn đầu tư của công ty. Năm 2007 vốn đầu tư cho nhân lực
là 6 tỷ đồng gấp 5 lần năm trước. Năm 2008 là 4 tỷ đồng chiếm 0.23% giảm
so với năm 2007 do thị trường chứng khoán 2008 giảm mạnh ít khách hàng
giao dịch gây tình trạng thừa nhân lực.

Bảng 1.4: Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực
2006
Giá trị Tỷ lệ

Năm

2007
Giá trị
Tỷ lệ

(tỷ đồng)

(%)

(tỷ đồng)

1.1

0.88

6

0.12

4

0.23

+ Vốn đầu tư tuyển dụng


0.4

36.4

2

33.3

0.3

7.5

+ Vốn đầu tư đào tạo

0.4

36.4

2.5

41.7

2.7

67.5

+ Vốn đầu tư đãi ngộ

0.3


27.2

1.5

25

1

25

Vốn đầu tư cho nguồn nhân
lực
Trong đó:

(%)

2008
Giá trị
Tỷ lệ
(tỷ đồng)

(%)

“Nguồn: SSI”
Đầu tư nâng cao nguồn nhân lực gồm 3 lĩnh vực chính:
- Tuyển dụng
- Đào tạo
- Chính sách đãi ngộ
Công tác tuyển dụng là công việc đầu tiên, nền móng trong quá trình


Đào Duy Linh

21

Lớp: Đầu tư 47C


×