Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Tiểu luận môn chính sách xã hội và quản lý xã hội Chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.11 KB, 43 trang )

MỞ ĐẦU
Nước ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới ở vào giai đoạn toàn cầu hoá. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với xu thế của thời đại, Đảng ta đã lựa
chọn con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn phải đi tắt, đón đầu
bằng nhiều phương thức khác nhau trong đó phát triển các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế là một phương thức quan trọng.
Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế của Việt Nam ngày
càng trở thành nơi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. Hiệu quả
trước mắt có thể thấy là nhiều việc làm mới được tạo ra, thu nhập tăng lên với
người lao động cùng với sự phát triển các hoạt động kinh tế khác như tài
chính, bảo hiểm, các dịch vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế. Điều lớn hơn là đã làm cho thay đổi nhanh chóng sự phát triển kinh tế
xã hội tại các khu vực có các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước.
Tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng khẳng định “Con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hóa”. Hiện nay có hàng triệu lao động đang sống và làm
việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Thực tế đã cho thấy, để
nâng cao hiệu quả và phát triển năng suất lao động thì một trong những việc
phải làm là việc thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người lao động trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế bởi quan tâm đến chính
sách đối với người lao động là việc làm cần thiết. Tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững cần có hàng loạt các yếu tố tổng hợp song yếu tố cơ bản nhất
đó là vốn và lao động – hai yếu tố có ý nghĩa quyết định mà bất kỳ quốc gia
nào cũng huy động.
Trong thời gian qua bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện
chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế thì trên thực tế vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót nhất
định. Do đó tôi chọn đề tài “Chính sách xã hội đối với người lao động trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam hiện nay”


làm nội dung nghiên cứu chính của tiểu luận của mình nhằm làm rõ cơ sở, nội
dung, quá trình thực hiện của chính sách xã hội đối với người lao động trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Qua
đó xác định và tập trung phân tích nhân tố thực trạng thực hiện chính sách,
trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp mang tính đồng bộ, nhằm hiện thực
hoá tốt chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế.
1


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của các khu công nghiệp
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế là nơi hội tụ và thích ứng
với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ
nhà. Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế là nơi có môi trường kinh
doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu
đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là
nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại, đầu tư trên cơ
sở chính sách ưu đãi về kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ
tục hành chính, chính sách tài chính tiền tệ, môi trường đầu tư…
1.2. Tác động của khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế với
sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay
Hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế trong
thời gian qua đã đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên sự phát triển của khu công nghiệp, khu

chế xuất và khu kinh tế trong thời gian qua cũng đang phá vỡ kết cấu xã hội
nông thôn truyền thống, bộc lộ những bất cập trong giải quyết vấn đề môi
trường sinh thái, việc làm và thu nhập của người dân mất đất, sự quá tải của
hệ thống kết cấu hạ tầng...
1.2.1. Những tác động tích cực của các khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay
Một là, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế là một địa điểm
quan trọng để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp vào một khu vực địa lý.
Hai là, tạo việc làm và thu nhập.
Ba là, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế là địa bàn để tiếp
nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến của
các nước phát triển.
Bốn là, góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, hợp lý và
hiệu quả.
2


Năm là, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, bảo
vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững.
Sáu là, góp phần tăng cung ứng hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
1.2.2. Những tác động tiêu cực
Một là, do theo đuổi phong trào xây dựng khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế mà các nhà quản lý và đầu tư thiếu tính toán việc thu hút
các doanh nghiệp sản xuất nhằm “lấp đầy” khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế nên dẫn đến tình trạng lãng phí các nguồn lực.
Hai là, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng cho các khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế không phù hợp, không được người dân
ủng hộ đã gây ra tình trạng trì trệ trong phát triển khu công nghiệp, khu chế

xuất và khu kinh tế.
Ba là, việc xây dựng ồ ạt các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế còn làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng xấu đến thu nhập
và đời sống của người dân có đất bị thu hồi, gây nguy cơ mất ổn định xã hội.
Bốn là, mặc dù khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xử lý và kiểm soát môi trường sinh thái nhưng nếu
không có chính sách và cơ chế quản lý hiệu quả chặt chẽ sẽ gây tác động
ngược lại, mức độ ô nhiễm môi trường tăng lên rất nhanh.
1.3. Những nhân tố chủ yếu chi phối, tác động của khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Công tác quy hoạch và tính phù hợp của các khu công nghiệp với các
mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Những đảm bảo về phát triển bền vững các khu công nghiệp: bền
vững về kinh tế; bền vững về xã hội; bền vững về môi trường.
2. Những lý thuyết về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
trong việc đáp ứng yêu cầu sử dụng cho các dự án đầu tư tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
2.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
- Theo nghĩa rộng: Nguồn nhân lực của một quốc gia hay một vùng,
một khu vực, một địa phương là tổng hợp những tiềm năng của con người có
trong một thời điểm xác định. Tiềm năng đó bao hàm tổng hợp những tiềm
năng thể lực, trí lực và tâm lực của bộ phận dân số có thể tham gia vào các
hoạt động kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực là một bộ phận trong dân số. Quy
3


mô, chất lượng và cơ cấu dân số hầu như quyết định quy mô, chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực.
- Theo nghĩa hẹp: Hầu hết các quan điểm cho rằng nguồn nhân lực

đồng nghĩa với lực lượng lao động. Trong công tác điều tra chọn mẫu quốc
gia về Lao động - Việc làm tại Việt Nam thường dùng khái niệm nguồn lao
động như sau: nguồn lao động gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang
không có việc làm (thất nghiệp) hoặc đang đi học, hoặc đang làm nội trợ cho
gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm việc.
- Lực lượng lao động: Là bộ phận của nguồn lao động đang tham gia
hoạt động kinh tế, không kể là có việc làm hay không có việc làm. Theo quan
niệm của ngành lao động tại Việt Nam thì lực lượng lao động gồm những
người từ đủ 15 tuổi trở lên đang tham gia hoạt động kinh tế không phân biệt là
có việc làm hay đang thất nghiệp. Có thể nói rằng lực lượng lao động là khái
niệm mà các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thường dùng để đánh
giá nguồn lao động. Do vậy, ngoài các đặc trưng về nhân khẩu, về trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật như đã nêu, lực lượng lao động còn
bao hàm các đặc trưng về trình độ, cơ cấu, kỹ năng nghề nghiệp, cấu trúc đào
tạo, tác phong kỷ luật lao động, đạo đức làm nghề, sự hiểu biết về luật pháp,
khả năng đáp ứng các yêu cầu phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa, khả năng hội nhập với thị trường lao động
trong khu vực và trên thế giới.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và việc phát triển nguồn nhân lực
2.1.1. Các chỉ tiêu đánh gía chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn nhân lực. Đó là các yếu tố về tinh thần, thể lực và trí lực.
- Thể lực của nguồn nhân lực: sức khoẻ vừa là mục đích của phát triển,
đồng thời cũng là điều kiện của sự phát triển. Sức khoẻ là sự phát triển hài
hoà của con người cả về vật chất và tinh thần. Đó là sức khoẻ cơ thể và sức
khoẻ tinh thần. Sức khoẻ cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động chân
tay. Sức khoẻ tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận

động trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn. Để đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực về mặt thể lực có nhiều chỉ tiêu được áp dụng, trong đó các
chỉ tiêu cơ bản sau đây thường được sử dụng là: Chiều cao trung bình của
4


thanh niên từ 18 – 35 tuổi (đơn vị cm); Cân nặng trung bình của thanh niên
(đơn vị kg)
- Trí lực của nguồn nhân lực: khi tham gia vào quá trình sản xuất, con
người không chỉ sử dụng chân tay mà còn sử dụng cả trí óc. Thật vậy, bên
cạnh sức khoẻ thì trí lực - nhân tố không thể thiếu của nguồn nhân lực - có ý
nghĩa quyết định đến năng suất và hiệu quả lao động. Trước sự phát triển như
vũ bão của khoa học công nghệ như ngày nay, yêu cầu người lao động phải có
trình độ học vấn cơ bản để có khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới,
làm việc chủ động, linh hoạt và sáng tạo, sử dụng được các công cụ, phương
tiện lao động hiện đại, tiên tiến. Nhân tố trí lực của nguồn lực thường được
xem xét đánh giá trên hai khía cạnh: trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật
và kỹ năng lao động thực hành của người lao động.
- Về phẩm chất tâm lý – xã hội: ngoài các yếu tố thể lực và trí lực, quá
trình lao động đòi hỏi người lao động phải có hàng loạt phẩm chất như tính kỷ
luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động công nghiệp, có tinh
thần trách nhiệm cao, những phẩm chất này gắn liền với truyền thống văn hoá
dân tộc. Chẳng hạn, người lao động Việt Nam cần cù, sáng tạo và thông minh,
nhưng về kỷ luật lao động và tinh thần hợp tác lao động còn nhiều nhược
điểm đang gây trở ngại lớn cho tiến trình hội nhập của chúng ta. Để đánh giá
yếu tố này rất khó dùng phương pháp thống kê và xác định các chỉ tiêu định
lượng như các yếu tố về thể lực và trí lực của nguồn nhân lực. Vì vậy phương
pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực về yếu tố phẩm chất tâm lý xã hội
thường được tiến hành bằng các cuộc điều tra tâm lý, xã hội học và được đánh
giá chủ yếu bằng chỉ tiêu định tính. Tuy nhiên trong từng khía cạnh của phẩm

chất này cũng có thể đánh giá bằng phương pháp thống kê và xác định bằng
các chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ người lao động vi phạm kỷ luật về thời gian
lao động (đi muộn, về sớm, không chấp hành quy định giờ giấc lao động
trong thời gian làm việc), tỷ lệ số người vi phạm kỷ luật công nghệ, tỷ lệ số
người bị thi hành kỷ luật trong năm…
2.1.2. Về các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực chất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là áp dụng các
phương pháp sản xuất công nghiệp và áp dụng các phương tiện kỹ thuật công
nghệ hiện đại vào tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Để
thực hiện thành công sự nghiệp đó đòi hỏi phải khai thác và phát huy cao độ
tất cả các nguồn lực trong xã hội đặc biệt là nguồn lực con người - yếu tố nội
5


sinh có tính chất quyết định nhất. Trong thời đại ngày nay, xã hội đang đặt ra
những yêu cầu cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực dựa trên các chỉ tiêu
là thể lực, trí lực và cả phẩm chất tâm lý xã hội, đó là:
- Về mặt thể lực: quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
việc áp dụng phổ biến các phương pháp sản xuất công nghiệp, các thiết bị và
công nghệ hiện đại, do đó đòi hỏi sức khoẻ và thể lực cường tráng của người
lao động trên các khía cạnh: có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng những quá trình
sản xuất liên tục, kéo dài; có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ
thống thiết bị công nghệ hiện đại được sản xuất phổ biến và trao đổi trên thị
trường khu vực và thế giới; luôn luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần.
- Về mặt trí lực: Một lực lượng lao động đông đảo có trình độ chuyên
môn kỹ thuật ngày càng cao là đòi hỏi hàng đầu và là nhân tố quyết định sự
thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay không có
lĩnh vực hoạt động nào lại không đòi hỏi lao động phải có trình độ văn hoá,
chuyên môn kỹ thuật cao nhất đặc biệt trong những lĩnh vực công nghệ cao,

công nghệ tin học, tự động hoá và công nghệ sinh học hiện đại. Vì vậy, một
mặt đòi hỏi mặt bằng dân trí của nguồn nhân lực phải cao, đại bộ phận lao
động xã hội phải được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật. Ở một số lĩnh vực,
ngay cả công nhân kỹ thuật cũng phải có trình độ tương đương kỹ sư. Đối
tượng được xem xét ở đây tập trung vào ba loại lao động là: lao động có trình
độ quản lý, đội ngũ những nhà huấn luyện và đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi sâu vào phân tích loại lao
động thứ ba. Thật vậy, một đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật được đào tạo
kỹ lưỡng, có chất lượng, có tay nghề cao là một yêu cầu tối cấp thiết. Các
trung tâm công nghiệp, các cơ sở sản xuất với công nghệ hiện đại và hiện đại
hoá nền nông nghiệp sẽ thu hút hàng chục vạn công nhân kỹ thuật được đào
tạo ở các trường, lớp dạy nghề.
- Về phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn nhân lực: cùng với sự tiến triển
của xã hội đòi hỏi phải có sự chuyển biến căn bản về phẩm chất tâm lý của
nguồn nhân lực. Tác phong chậm chạp, lề mề, ý thức kỷ luật kém, tự do vô tổ
chức… là sản phẩm của nền sản xuất tiểu nông thủ công lạc hậu, phân tán cần
phải được khắc phục khi đi vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều
này đòi hỏi người lao động phải có những phẩm chất tâm lý xã hội cơ bản
sau: có tác phong công nghiệp (khẩn trương, đúng giờ giấc…); có ý thức kỷ
luật tự giác cao; có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn; sáng tạo, năng

6


động trong công việc; có khả năng chuyển đổi công việc cao, thích ứng với
những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý.
2.3. Vai trò nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong việc
đáp ứng yêu cầu sử dụng cho các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế.
Phát triển nguồn nhân lực lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đặc
biệt chú trọng thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một trong
những nội dung quan trọng của chương trình phát triển nguồn nhân lực của
Việt Nam). Mặc dù ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc nhưng
điều đó không có nghĩa là làm giảm đi vai trò của yếu tố con người, ngược lại
nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và kỹ năng ngày càng trở thành
lợi thế quan trọng nhất cho mỗi quốc gia. Thực tiễn ở các nước đang phát
triển cũng như tại Việt Nam cho thấy các nguồn lực thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm rất nhiều như nguồn lực con người, vốn, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học, công nghệ…; và giữa
chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau trong quá trình phát triển. Song
nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh quan trọng chi phối quá trình
phát triển của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với
các yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám, có ưu thế nổi bật ở chỗ chúng không
bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý. Trong khi các
nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy
được tác dụng khi kết hợp được với nguồn lực con người một cách có hiệu
quả. Con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố
chủ lực của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính
quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Xem xét yếu tố con người với
tư cách là nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội, UNESCO nhận
định: “con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân và là mục
đích của sự phát triển”.
Có thể khẳng định rằng con người được coi là nguồn lực cơ bản để tăng
trưởng và phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy năng lực
sáng tạo của con người trở thành yêu cầu chủ yếu của phát triển kinh tế - xã
hội. Nếu trước đây nguồn lao động nhiều và rẻ được xem là thế mạnh hàng
đầu về nhân lực thì ngày nay yếu tố chất lượng ngày càng được nhấn mạnh.
Lao động của con người là yếu tố chủ lực của quá trình sản xuất và dịch
chuyển cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động mang tính chất nội sinh tạo ra GDP và

7


làm nảy sinh những quan hệ cấu trúc nội tại của quá trình sản xuất và phát
triển kinh tế. Với tư cách là người lao động đã tạo ra sản phẩm bằng sự lao
động trí óc sáng tạo và tay nghề lao động của mình. Điều này một lần nữa
minh chứng cho mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng nguồn nhân lực với
hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vì trong xu hướng cách mạng
khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ, các nhà đầu tư không thể dừng lại
ở việc đầu tư những ngành sử dụng nhiều lao động rẻ (lao động phổ thông), vì
ở những ngành này tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần, trong khi những
ngành khoa học công nghệ cao thì tỷ suất lợi nhuận tăng. Vì vậy các nhà đầu
tư sẽ mở rộng và phát triển những ngành có hàm lượng vốn, công nghệ cao,
lực lượng lao động thu hút vào khu vực này đòi hỏi phải có tay nghề, chuyên
môn cao.
3. Chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Chính sách xã hội đối với người lao động nhằm phát triển nguồn nhân
lực trong việc đáp ứng yêu cầu sử dụng cho các dự án đầu tư tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đảm bảo những yêu cầu đối với sự phát
triển nguồn nhân lực dựa trên các chỉ tiêu là thể lực, trí lực và cả phẩm chất
tâm lý xã hội.
3.1. Khái niệm
Chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế là tồng thể các mục tiêu và biện pháp nhằm tác
động đến phúc lợi của người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
3.2. Vai trò của chính sách xã hội đối với người lao động trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- Chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công nghiệp,

khu chế xuất và khu kinh tế là tồng thể các mục tiêu và biện pháp nhằm tác
động đến phúc lợi của người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
- Hệ thống chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế bao gồm bẩy nhóm lớn để cung ứng phúc
lợi cho người lao động: Chính sách tiền lương và thu nhập; chính sách y tế và
chăm sóc sức khoẻ; chính sách giáo dục và đào tạo; chính sách nhà ở; chính
sách văn hoá và thể thao; chính sách quan hệ lao động; chính sách di chuyển
lao động và di cư.
8


- Chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế có vai trò quan trọng đối trong hệ thống chính
sách xã hội nói chung cũng nhưu đối với người lao động nói riêng.
- Chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế mang lại điều kiện sinh sống cho người lao động,
bảo đảm điều kiện cơ bản đầu tiên cho người lao động là ăn, mặc, ở, học tập,
đi lại, chăm sóc sức khoẻ, trên cơ sở đó mà tham gia vào các hoạt động
thường nhật trong xã hội.
- Ngoài ra, chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế còn giúp họ phòng ngừa, hạn chế và khắc
phục rủi ro trong cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.
4. Nội dung chính sách xã hội đối với người lao động trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở nước ta hiện nay
Cùng với sự phát triển nhanh của các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách xã hội đối với
người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Chỉ thị
số 22-CT/TW ngày 5/3/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ hài hoà, ổn định trong các

doanh nghiệp đã yêu cầu: “Chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động; hoàn thiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất gắn với quy hoạch
khu dân cư; có giải pháp phát triển nhà ở và hạ tầng xã hội nhằm cải thiện đời
sống của người lao động.
Thực hiện chủ trương trên, Nhà nước đã ban hành một số hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến điều kiện sống, làm
việc của người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
4.1. Chính sách tiền lương và thu nhập
Chính sách tiền lương đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nói riêng từng
bước được đổi mới theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Điều này được
thể hiện thông qua việc thể chế hoá các quy định thang lương, bảng lương,
lương tối thiểu, cơ chế trả lương áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng lao động
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Chính sách và tiền lương cho công nhân lao động tại các khu công
nghiệp và khu kinh tế đã được quy định tại Bộ luật lao động và các Nghị định
của Chính phủ. Cụ thể: Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 quy
9


định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền
lương; Nghị định 107/2010/NĐ-CP và Nghị định 108/2010/NĐ-CP ngày
29/10/2010 quy định mức lương tối thiểu vùng để áp dụng tại các doanh
nghiệp; Nghị định số 97/2009/NĐ-CP và Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày
30/10/2009 của Chính phủ về mức lương tối thiểu với người lao động làm tại
các doanh nghiệp. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có các Thông tư
số 12/2003/TT-BLĐTBXH, 13/2003/TT-BLĐTBXH và 14/2003/TTBLĐTBXH ngày 30/5/2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của định số
114/2002/NĐ-CP. Đến ngày 05/12/2007, để phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, Lao động – Thương binh và Xã hộ đã ban hành Thông tư số

28/2007/TT-BLĐTBXH, 13/2003/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư số 13 và
14/2003/TT-BLĐTBXH.
4.2. Chính sách quan hệ lao động (Chính sách việc làm)
Chính sách về quan hệ lao động đã được Chính phủ ban hành tại các
Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995, Nghị định 93/2002/NĐ-CP ngày
11/11/2002 và các thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách về quan hệ lao
động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội như: Thông tư số
19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 và Thông tư số 17/2009/TTBLĐTBXH ngày 26/5/2009. Những chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho người lao động nói chung và người lao động trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nói riêng trong việc ký kết và thực hiện hợp
đồng lao động, nhằm xây dựng mối quan hệ hài hoà giữa doanh nghiệp sử
dụng lao động và người lao động, thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khung pháp luật, chính sách về quan hệ lao động đã xác định rõ: quan
hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động là dựa trên cơ sở thương
lượng tự nguyện, bình đẳng, hợp pháp và tôn trọng các quyền, lợi ích của mỗi
bên. Nhà nước cũng đã ban hành các quy định về đối thoại, đàm phán giữa
người lao động và người sử dụng lao động, về tranh chấp loa dvà cơ chế giải
quyết tranh chấp lao động (thông qua cơ chế chính là hợp đồng lao động và
thoả ước lao động tập thể). Ngoài ra, Chính phủ còn quy định các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải tập hợp tổ chức công đoàn của
mình trong vòng 6 tháng kể từ khi thành lập. Thời gian làm việc bình thường
của người lao động không được quá 8 tiếng/ngày và người lao động có quyền
được nghỉ ít nhất 1 ngày trong 1 tuần. Trong một năm làm việc, số giờ làm
thêm của người lao động không được quá 200 giờ. Các chính sách ưu tiên lao
động nữ cũng được quy định rõ trong Bộ luật lao động.
10


4.3. Chính sách cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người lao động
- Về dịch vụ nhà ở. Chính sách về nhà ở cho công nhân và người lao

động trong các khu công nghiệp được quy định trong Luật nhà ở (2005) và
nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật nhà ở… Sau đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 , trong đó đề ra điều kiện bổ sung “phát triển
khu công nghiệp gắn liền với quy hoạch và phát triển đô thị, phân bố dân cư
và nhà ở và các công trình xã hội phục vụ cho công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp”.
Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân
thuê làm điều kiện cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất khu kinh tế có nơi ăn, chốn ở ổn định, góp phần bảo đảm cuộc
sống. Tiếp đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày
20/4/2009 về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở
cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu
nhập thấp tại khu vực đô thị.
Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày
15/6/2009 hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở
công nhân khi công nghiệp thuê và nhà ở thu nhập thấp; Thông tư
13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 quy định về việc cho thuê, quản lý, vận
hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp. Tuy nhiên, khác
với một số nước, Việt Nam hiện không có quy định bắt buộc về việc doanh
nghiệp thuê lao động phải đảm bảo cung cấp chỗ ở cho người lao động mà chỉ
đưa ra một số chính sách ưu đãi, khuyến khích.
- Về chính sách y tế và chăm sóc sức khoẻ. Đã có nhiều chính sách,
quy định pháp luật liên quan đến dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động nói chung và người lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế nõi riêng, như: chế dộ khám tuyển, khám sức
khoẻ định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp, chế độ phòng, chống tai nạn lao
động, giám định bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Bảo hiểm y tế, bảo

hiểm xã hội và các chế độ khác như an toàn vệ sinh lao động, điều dưỡng
phục hồi chức năng, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bồi dưỡng hiện vật cho
người lao động, trang bị bảo hộ lao động… cũng đã được ban hành và đưa
vào thực hiện. Nhà nước quy định mọi đối tượng lao độngvà sử dụng lao
11


động đều có quyền và trách nhiệm tham gia đầy đủ bảo hiểm y tế (Luật bảo
hiểm y tế năm 2008) và bào hiểm xã hội (Luật bảo hiểm xã hội năm 2006)
và được hưởng các chế độ chăm sóc cức khoẻ.
- Về chính sách giáo dục và đào tạo. Chính phủ ban hành nhiều quy
định pháp luật và chính sách về giáo dục và đào tạo cho người lao động trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Các chính sách quan trọng
cho phép tăng khả năng tiếp cận dịch vụ và đào tạo nghề cho người lao động
trong các khu công nghiệp, bao gồm:
Cho vay vốn để đi học với lãi suất ưu đãi;
Cho phép doanh nghiệp tính chi phí đào tạo nhân lực vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm;
Khuyến khích sự liên kết, phối hợp với các viện – trường – doanh nghiệp;
Một số đối tượng người lao động (như nông dân thiếu đất canh tác hoặc
bị thu hồi đất canh tác, người nghèo và các đối tượng thuộc chính sách) được
đào tạo nghề miễn phí thông qua một số đề án, dự án do Nhà nước tài trợ.
- Về chính sách văn hoá và thể thao. Năm 2008, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP về nâng cao đời sống tinh thần cho lao động
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Ngoài ra, các chính
sách nhằm nâng cao đời sống văn hoá, thúc đẩy phong trào thể dục thể thao
quần chúng được triển khai ở tất cả các cấp và các địa phương. Mục tiêu quốc
gia đặt ra là xây dựng và phát triển đời sống văn hoá ở các cấp cơ sở. Để thực
hiện mục tiêu này, Nhà nước đã tăng cường đầu tư xây dựng nhiều thư viện,
phòng đọc sách và phát huy các thiết chế văn hoá cộng đồng như tăng số hộ

nghe đài, xem tivi, luyện tập thể thao…
- Về chính sách di chuyển lao động và cư trú. Luật cư trú (có hiệu lực
từ tháng 7/2007) đã giúp cho việc đăng ký hộ khẩu trở nên thông thoáng, tạo
điều kiện cho người lao động di chuyển và đăng ký cư trú. Theo đó, việc đăng
ký quản lý cư trú đối với người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế được thực hiện như mọi công dân. Những người lao động
muốn đăng ký thường trú vào các thành phố chỉ cần hai điều kiện:
Có chỗ ở hợp pháp (kể cả chỗ ở cho thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân –
nếu được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản)
Đã tạm trú liên tục tại thành phố từ một năm trở lên (so với quy định
trước đây là 3 năm).

12


5. Thực hiện chính sách xã hội đối với người lao động trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở nước ta hiện nay
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ ban
hành quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì việc quản
lý nhà nước đối với đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế được
quy định như sau:
5.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư,
xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế;
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ
chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.

- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực
hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý
nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế.
5.2. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu
kinh tế trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của từng Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý theo quy
định tại Nghị định này; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khu
công nghiệp, khu kinh tế.
- Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm: chỉ đạo các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý thực hiện luật pháp, chính
13


sách về khu công nghiệp, khu kinh tế; phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quyết định chủ trương
đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định thành lập
khu kinh tế; phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; cho phép mở
rộng và điều chỉnh giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
đã được phê duyệt trong khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh

tế; chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình thành
lập, điều hành, quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế vượt thẩm
quyền của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý.
- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với khu công nghiệp, khu kinh tế;
hướng dẫn hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản
lý nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của Nghị định này và của pháp
luật liên quan.
5.3. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh liên quan xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn
bản pháp luật, chính sách về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; rà soát và trình Thủ tướng Chính phủ
bãi bỏ những quy định tại Quy chế hoạt động của các khu kinh tế đã được phê
duyệt cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban Quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan dự
kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại các địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; phương án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế theo quy định của Nghị
định này.


14


- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Ban Quản lý có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch quốc gia về xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin toàn quốc về khu công
nghiệp, khu kinh tế; ban hành mẫu biểu báo cáo định kỳ và cung cấp thông tin
về khu công nghiệp, khu kinh tế cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ.
- Tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công
nghiệp, khu kinh tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5.4. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
- Ban hành quy định về xây dựng đề án thành lập, phân loại, xếp hạng
và tổ chức lại Ban Quản lý.
- Quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và tiền lương đối với
công chức, viên chức của Ban Quản lý.
- Thẩm định Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý và trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5.5. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
- Hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại khu công
nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất.
- Quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với Ban Quản lý, đơn vị sự
nghiệp kinh tế có thu làm chủ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp và tổ chức kinh tế đặc thù có liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật.
5.6. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
- Ban hành quy định hướng dẫn về việc lập, thẩm định, phê duyệt và
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng
khu công nghiệp, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế.

- Ban hành quy định hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản
lý nhà nước về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế và công tác quản lý và phát triển đô
thị trong khu kinh tế.
5.7. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
- Thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập
khẩu và hoạt động thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế; chỉ đạo
phát triển các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo

15


chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp vùng và lãnh thổ đã
được phê duyệt.
- Ủy quyền cho Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Hướng dẫn Ban Quản lý cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
5.8. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
- Ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
- Hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.

- Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5.9. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và
Công nghệ
- Ban hành quy định về tiêu chuẩn xác định dự án thuộc lĩnh vực công
nghệ cao đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ đối với tổ chức hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
5.10. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về
lao động.
5.11. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng cháy
và chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

16


- Ban hành quy định hướng dẫn về xuất, nhập cảnh, cư trú, tạm trú đối
với khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
5.12. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt
động du lịch trong khu kinh tế.
- Ủy quyền cho Ban Quản lý cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với
doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
5.13. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ còn có quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, cụ thể như sau:
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện thực hiện trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
- Ban hành điều kiện, trình tự, thủ tục quản lý và tổ chức thực hiện việc
cung ứng dịch vụ hành chính công của Ban Quản lý.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền.
5.14. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
- Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn lãnh thổ; quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp.
- Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đối với khu công nghiệp và
đối với khu kinh tế.
- Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế; chỉ đạo thẩm định và phê duyệt
thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, các
khu chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước
để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào
khu công nghiệp.
- Thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế trong thời gian
chưa thành lập Ban Quản lý.
17


- Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong khu kinh

tế theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền danh mục dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển
hàng năm và 5 năm tại khu kinh tế.
- Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với
các quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao
động tại chỗ, lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề
đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở
cho công nhân, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã
hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá
trình đầu tư và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư và thực hiện các thủ tục cho
thuê hoặc giao đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
- Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu kinh tế như: đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp
thoát nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu nối kỹ thuật với các công trình kết
cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, cơ sở đào tạo nghề,
nhà ở, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các công trình công cộng khác
đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và cân đối vốn hỗ trợ đầu tư hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật - xã hội của khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, ngân
sách nhà nước và quy định tại Nghị định này.
- Ban hành và giám sát thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý
với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, giao nhiệm vụ

hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
về các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, quy định về xây dựng, lao động,
bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
18


- Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để
đáp ứng nhu cầu lao động cho khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức, kiểm tra, thanh tra và giám sát việc giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
- Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý để đảm bảo
nguyên tắc mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một Ban Quản lý;
quyết định việc bổ nhiệm nhân sự giữ chức danh Trưởng ban và Phó trưởng
ban Ban Quản lý.
- Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
cho Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; phê
duyệt kế hoạch, cấp kinh phí và tổ chức vận động xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch để phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên ngành ở địa phương về
thương mại, tài chính, hải quan, ngân hàng, công an và các cơ quan liên quan
khác bố trí đại diện đủ thẩm quyền để giải quyết công việc liên quan tại từng
khu khi cần thiết.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước khác về khu
công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật
5.15. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
a) Chức năng của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế
- Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh
tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
- Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự
chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính
phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn
19


nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình
quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự
nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch
hàng năm.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế
- Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
+ Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch

có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế
phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện;
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực,
đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
+ Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát
triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
- Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các nhiệm vụ:
+ Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử
phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên
quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
20


+ Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở
tại khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa

cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Công Thương;
+ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu
công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi
chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối
với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình
đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
+ Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa
ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ
thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao
động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo
về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
+ Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu
công nghiệp, khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác
có liên quan trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
+ Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp,
khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
+ Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
+ Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ
trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với

các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây
dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ
21


quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo
vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp
vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các
lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
+ Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công
nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
+ Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý
hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
+ Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ
đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của
pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
+ Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế;
+ Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc

thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu;
+ Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao;
thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công
chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao
động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
22


+Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu kinh tế
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định theo thẩm quyền:
+ Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
+ Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các
nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
- Xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện:
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
+ Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng

năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo
thẩm quyền;
+ Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
- Ban Quản lý khu kinh tế chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
+ Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong khu kinh tế; cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
+ Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư
vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
+ Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách
nhà nước đầu tư tại khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
+ Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc
thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền;
23


quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình
mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo
dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong
khu kinh tế;
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã

được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây
dựng khu kinh tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của pháp luật
về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn,
giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối
với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu
quyền sử dụng đất;
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây
dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và các quy định có liên quan.

24


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU KINH TẾ Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Về thành tựu chủ yếu
Thứ nhất, tiền lương và thu nhập của người lao động trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có xu hướng tăng lên. Với các quy định về
chính sách tiền lương và thu nhập, mức tối thiểu đã được tăng dần phù hợp với
khả năng tài chính của doanh nghiệp và ngân sách nhà nước. Các quyết sách về
việc không hạn chế mức thu nhập tối đa đối với lao động chuyên môn, kỹ thuật
cao, người có tài năng, có nhiều cống hiến cho hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp đã nhận được sự đồng tình của cả xã hội nói chung.
Trong giai đoạn 2004-2008 tiền lương bình quân của người lao động
trong khu công nghiệp, khu cế xuất, khu kinh tế đều tăng khoảng 12,5%/năm.
Nhìn chung, tiền lương bình quân của người lao động trực tiếp sản xuất của
các doanh nghiệp Việt Nam trong các khu công nghiệp đạt từ 2.300.0002.500.000 đồng. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đều thưởng Tết
khoảng từ 01 đến 03 tháng lương cơ bản cộng phụ cấp, một số doanh nghiệp
có khó khăn thì thưởng 01 tháng lương cơ bản không phụ cấp.
Thứ hai, cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản của người lao động
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế từng bước được cải thiện.
- Cùng với tiền lương và thu nhập, vấn đề nà ở cho người lao động
cũng đang nhận được sự quan tâm của xã hội. Đến nay, trong số các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế được đăng ký tại các địa phương, đã có 24 dự án được khởi
công với tổng số vốn đầu khoảng 2.600 tỷ đồng; tổng diện tích sàn 753.000
m2, góp phần giải quyết chỗ ở cho 125.000 công nhân lao động tại các khu
công nghệp, trong đó có 9 dự án hoàn thành bàn giao. Đã xuất hiện một số
điển hình tốt về việc các doanh nghiệp bảo đảm nhà ở cho người lao động.
Một số địa phương, chính quyền cũng đã bắt đầu chủ động giải quyết nhà ở
cho người lao động như UBND thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho người
lao động thuê những căn hộ chung cư dành cho người thu nhập thấp với giá từ
600.000 đồng đến 1.200.00 đồng/ tháng. Một số doanh nghiệp trong khu công
nghiệp đã bắt đầu cung cấp nhà ở cho công nhân với chất lượng đủ đáp ứng
tiêu chuẩn.
25


×