Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích và làm rõ nội dung về xác minh điều kiện thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung 2014)?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.17 KB, 22 trang )

Mục Lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................1
I. Khái quát chung về xác minh điều kiện thi hành án.......................................1
1. Khái niệm, đặc điểm của việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự........1
2. Ý nghĩa của việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự.............................3
II. Nội dung về xác minh điều kiện thi hành án dân sự.......................................4
1. Chủ thể thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án...............................5
2. Thời hạn tiến hành xác minh điều kiện thi hành án.....................................8
3. Trình tự, thủ tục xác minh điều kiện thi hành án.......................................11
4. Một số vấn đề khác liên quan đến nội dung xác minh điều kiện thi hành án
dân sự..............................................................................................................13
III.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự....16

1. Những mặt đạt được trong việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự....16
2. Những mặt hạn chế trong việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự.....17
3. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện thi
hành án dân sự.................................................................................................18
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................19
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................20

A.

PHẦN MỞ ĐẦU

Để tổ chức thi hành án dân sự được nhanh chóng và đúng đắn, ngoài việc
nắm giữ nội dung quyết định bản án, quyết định được đưa ra thi hành, nội dung
yêu cầu thi hành của đương sự thì cơ quan thi hành án dân sự còn phải nắm
vững được tất cả những vấn đề khác liên quan đến việc thi hành án như địa chỉ,


0


tài sản, thu nhập… của người phải thi hành án. Trong thi hành án dân sự, người
được thi hành án được hưởng lợi ích từ việc thi hành án nên có nghĩa vụ cung
cấp cho cơ quant hi hành án dân sự các thông tin về điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án. Tuy vậy, thực tiễn thi hành án dân sự cho thấy người
phải thi hành án thường giấu giếm các thông tin về địa chỉ, tài sản, thu nhập của
họ… để trốn tránh việc thi hành án. Trong những trường hợp này, để tổ chức thi
hành án đạt hiệu quả phải thực hiện xác minh điều kiện thi hành án. Việc xác
minh điều kiện thi hành án là một thủ tục quan trọng trong quá trình thi hành án
đối với một vụ việc cụ thể. Vì vậy, em xin lựa chọn đề tài “Phân tích và làm rõ
nội dung về xác minh điều kiện thi hành án dân sự” để làm rõ các vấn đề về
chủ thể, thời hạn, trình tự thủ tục.... trong việc xác minh điều kiện thi hành án
dân sự.
B.
PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát chung về xác minh điều kiện thi hành án
1.
Khái niệm, đặc điểm của việc xác minh điều kiện thi hành án
dân sự
Thi hành án dân sự (THADS) có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp
nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Bản án, quyết định của Tòa án
chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế. Hoạt động THADS bảo đảm
cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật. Xác minh điều kiện thi hành án là một thủ tục rất
quan trọng, không thể thiếu trong quá trình tổ chức hoạt đông thi hành án, kết
quả của quá trình này cho phép xác định một bản án đã có hiệu lực pháp luật có
điều kiện hay không có điều kiện thi hành để tiếp tục thực hiện các quy trình,
thủ tục thi hành án tiếp theo.

Theo từ điển Tiếng Việt, “xác minh” là làm rõ thực chất sự việc với những
chứng cứ cụ thể. Như vậy, có thể hiểu “xác mình” là việc đi tìm các chứng cứ,
tài liệu để tìm hiểu, làm rõ một hoặc nhiều vấn đề nào đó. Xác minh được tiến
hành bởi một chủ thể nhất định, tùy theo mục đích và yêu cầu của vấn đề cần
1


được xác minh mà chủ thể tiến hành xác minh là chủ thể nào. Cũng theo từ điển
Tiếng Việt, “điều kiện” điều kiện cần thiết để đạt được mục đích.
Trong pháp luật Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có điều luật nào định
nghĩa thế nào là “xác minh điều kiện thi hành án dân sự”. Tuy nhiên, theo phân
tích trên, ta có thể hiểu “xác minh điều kiện thi hành án dân sự” là việc chấp
hành viên thu thập thông tin, tiếp cận, xác định đối tượng mục tiêu cần phải thi
hành (tài sản, thu nhập của người phải thi hành án, vật, giấy tờ, nhà phải trả…)
và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án như: nhân thân,
hoàn cảnh gia đình của người phải thi hành án…
Với tính chất là một thủ tục rất quan trọng, quyết định đến kết quả thành
công của các hoạt động tiếp theo trong toàn bộ quy trình, thủ tục thi hành án,
xác minh điều kiện thi hành án có đặc điểm một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự được thực hiện tại
nhiều thời điểm khác nhau trong quá tình thi hành án.
Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện tại nhiều thời điểm
khác nhau trong quá trình thi hành án. Chẳng hạn, trong trường hợp người được
thi hành án tự xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì việc
xác minh được tiến hành trước khi người được thi hành án nộp đơn yêu cầu thi
hành án. Trường hợp cơ quan thi hành án chủ động hoặc xác minh theo yêu cầu
của đương sự thì việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện ngay tại
thời điểm ra quyết định thi hành án. Trường hợp sau khi người được thi hành án
tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và nộp đơn
yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên không đồng ý với kết quả xác minh này

thì Chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án lại. Trường hợp
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác
minh điều kiện thi hành án ngay.
Thứ hai, nội dung xác định điều kiện về thi hành án chủ yếu làm rõ thông
tin về thu nhập, tài sản của người phải thi hành án.
2


Phần lớn nghĩa vụ thi hành án dân sự là nghĩa vụ về tài sản. Vì vậy, trừ
những trường hợp đặc biệt cần phải xác minh về nhân thân, thái độ của người
phải thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện hoặc không
thực hiện một công việc nhất định thì nội dung chủ yếu của việc xác minh điều
kiện thi hành án là làm rõ thông tin về thu nhập, tài sản của người phải thi hành
án. Để tổ chức thi hành án dân sự thì phải làm rõ tài sản , thu nhập của người
phải thi hành án có những gì? Số lượng, chủng loại cụ thể thế nào? Tài sản đó do
ai giữ, vô hình hay hữu hình?...
Thứ ba, việc xác định điều kiện thi hành án phải được thực hiện một cách
đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự thủ tục mà pháp luật quy định.
Pháp luật thi hành án dân sự quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thi hành án
dân sự nhằm bảo đảm hiệu quả thi hành án dân sự. Xác minh điều kiện thi hành
án dân sự là một khâu của quá trình thi hành án dân sự. Vì vậy, việc xác minh
điều kiện thi hành án dân sự phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác
theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định từ chủ thể yếu cầu xác minh,
thời hạn thực hiện việc xác minh, nơi thực hiện việc xác minh, biên bản xác
minh… để tránh những trường hợp áp dụng một cách tùy tiện.
2. Ý nghĩa của việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Xác minh điều kiện thi hành án có ý nghĩa quan trọng.
Việc xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án là cơ sở pháp
lý để Chấp hành viên áp dụng các biện pháp tiếp theo nhằm tổ chức thi hành án
như trả đơn yêu cầu thi hành án, ủy thác, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành

án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án…
Xác minh điều kiện thi hành án dân sự là cơ sở để phân loại án, căn cứ cho
việc thống kê. Trong thi hành án dân sự thì án dân sự được phân chia thành hai
loại là dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành. Căn
cứ để phân loại án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện
thi hành dựa trên điều kiện thi hành án dân sự. Vì vậy, xác định điều kiện thi
3


hành án là thủ tục quan trọng, cần thiết để xác định xem việc thi hành án có điều
kiện thi hành hay chưa có điều kiện thi hành. Nếu xác minh điều kiện thi hành
án được thực hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì việc phân loại việc
thi hành án dân sự sẽ chính xác, từ đó cơ quant hi hành án sẽ tập trung thời gian
nhân lực, kinh phí cho việc thi hành những việc thi hành án có điều kiện thi
hành và không phải mất thời gian, công sức vào những việc thi hành án dân sự
chưa có điều kiện thi hành. Do đó, việc xác minh điều kiện thi hành án có ý
nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
thi hành án dân sự, giảm án tồn đọng, giảm áp lực đối với cơ quan thi hành án.
Hơn nữa, xác minh điều kiện thi hành án đảm bảo quyền, lợi ích của người
được thi hành án. Người được thi hành án có được thi hành án hay không phụ
thuộc rất nhiều và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Nếu không
xác minh điều kiện thi hành án, tức là không chứng minh được người phải thi
hành án có tài sản để thi hành án, thì tài sản sẽ không được thu hồi, quyền lợi
của người được thi hành án sẽ không được đảm bảo. Ngoài ra, việc quy định
người được thi hành án có nhiệm vụ xác minh điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án cũng là một hình thức để đảm bảo quyền, lợi ích của người
được thi hành án do họ có trách nhiệm hơn trong việc chủ động tìm kiếm thông
tin về tài sản và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
II.


Nội dung về xác minh điều kiện thi hành án dân sự

Từ thực tiến hoạt động cho thấy những quy định về xác minh điều kiện thi
hành án tuy đã khá chi tiết và tạo cơ sở pháp lý cần thiết để Chấp hành viên, cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ xác minh điều kiện thi hành án. Tuy
nhiên, tổng kết quá trình tổ chức thực hiện Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và
các văn bản hướng dẫn thi hành cho thấy những quy định về xác minh điều kiện
thi hành án đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc không chỉ từ phía cơ quan thi
hành án mà cả phía đương sự tham gia trong quá trình thi hành án. Chính vì vậy,
quy định tại Điều 44 về xác minh điều kiện thi hành án đã được sửa đổi, bổ sung
trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2008
4


(sau đây gọi tắt là Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014) và là một
trong những điều luật được thay đổi khá toàn diện so với quy định trước đó,
đồng thời vấn đề này được hướng dẫn và quy định chi tiết tại Điều 9 Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự.
1. Chủ thể thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án
Quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung
2014 thì; “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành
án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến
hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay”. Với quy định này, trách nhiệm xác
minh thuộc về cơ quan thi hành án, mà cụ thể là Chấp hành viên tiến hành xác
minh tài sản, thu nhập của người phải thi hành án để tổ chức thi hành án.
Như vậy, có thể khẳng định trách nhiệm thực hiện việc xác minh thuộc về cơ
quan thi hành án và chủ thể thực hiện nhiệm vụ này không ai khác chính là Chấp
hành viên. Trong quá trình tiến hành xác minh, quy định về trách nhiệm của

Chấp hành viên khi tiến hành xác minh tại Khoản 4 Điều 44 Luật thi hành án
dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:
“4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau
đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối
với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải
nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;

5


d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành
viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ
quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài
sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội
dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban
nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác
minh”.
Như vậy, Chấp hành viên lưu ý khi thực hiện nhiệm vụ xác minh điều kiện
thi hành án cần phải mang theo thẻ Chấp hành viên và trước khi tiến hành xác
minh phải xuất trình thẻ Chấp hành viên. Đây là quy định cần thiết để Chấp
hành viên thực hiện quyền của mình, tạo nên một phong cách làm việc nghiêm
túc, chuyên nghiệp, tạo sự tin tưởng cho người cung cấp thông tin.
Trong đa số trường hợp thì Chấp hành viên đều phải xác minh trực tiếp. Việc
xác minh trực tiếp đòi hỏi Chấp hành viên phải xác minh cụ thể hiện trạng tài

sản, điều kiện kinh tế, thu nhập của người phải thi hành án, không chỉ căn cứ
vào nội dung trình bày của đương sự hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã. Xác minh trực tiếp, cụ thể là vô cùng quan trọng bởi lẽ Chấp hành viên sẽ
khó mà quyết định được việc áp dụng biện pháp cưỡng chế nào hoặc sẽ kê biên
tài sản nào nếu tài sản được xác minh thuộc sở hữu riêng hay sở hữu chung của
người phải thi hành án với người khác, tài sản là động sản hay tài sản là bất
động sản của người phải thi hành án hoặc khi đã kê biên tài sản chung của người
phải thi hành án Chấp hành viên sẽ kê biên toàn bộ hay chỉ kê biên phần tài sản
có giá trị tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án.
Có thể thấy, xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án là
việc bắt buộc của Chấp hành viên, đây là điểm mới có ý nghĩa quan trọng trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án được quy
6


định trong Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 vì thực tế việc
xác minh của người được thi hành án, đặc biệt là xác minh những tài sản có
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án gặp không ít những
khó khăn do tâm lý e ngại của các cơ quan chức năng khi cung cấp thông tin, bởi
các thông tin liên quan đến tài sản của cá nhân không phải bất kỳ ai muốn là cơ
quan chức năng có thể cung cấp, việc giao nhiệm vụ xác minh cho Chấp hành
viên đối với những vụ theo đơn yêu cầu là hợp lý vì xác minh là một trong
những hoạt động bắt buộc phải làm của Chấp hành viên trong việc giải quyết án,
cơ quan thi hành án sẽ có những thuận lợi trong việc phối hợp với cơ quan chức
năng để thu thập thông tin, đặc biệt là các thông tin liên quan đến tài sản đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, một trong những tiêu chí
xác định người phải thi hành án có điều kiện để thi hành án hay không. Từ đó
tạo điều kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được thi hành án.
Trong trường hợp này, quy định trách nhiệm xác minh điều kiện thi hành án
thuộc về Chấp hành viên, nên chi phí xác minh điều kiện thi hành án nói chung,

không phân biệt chi phí xác minh trong trường hợp chủ động thi hành án hay
theo yêu cầu thi hành án do Ngân sách nhà nước chi trả (điểm b khoản 3 Điều 73
Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014).
Việc xác định điều kiện thi hành án không phải là vụ bắt buộc của người
được thi hành án, tuy nhiên quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật thi hành án dân
sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì người được thi hành án có quyền tự mình
hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông
tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ
quan thi hành án dân sự.
Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án được đánh giá đã tạo nên cơ chế,
mô hình thi hành án dân sự mới. Bên cạnh Cơ quan thi hành án dân sự hiện hành
để người dân có sự lựa chọn được dịch vụ pháp lý tốt và hiệu quả nhất trong
việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên liên quan, việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát
7


lại đã góp phần hỗ trợ người dân, tạo điều kiện cho việc thi hành bản án, quyết
định của Cơ quan thi hành án hiệu quả hơn. Thừa phát lại có quyền xác minh
điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm
quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố
nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Khi thực hiện, Thừa phát lại có quyền xác
minh ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó1.
Từ các quy định hiện hành về thi hành án có thể khái quát về việc xác minh
điều kiện thi hành án như sau: Xác minh điều kiện thi hành án là việc Chấp hành
viên, người được thi hành án, Thừa phát lại tiến hành xác minh tài sản, thu nhập
của người phải thi hành án để thi hành nghĩa vụ về tài sản của người phải thi
hành án trong quá trình tổ chức thi hành án.
2. Thời hạn tiến hành xác minh điều kiện thi hành án

Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể thời gian bao nhiêu lâu phải thi
hành xong một việc thi hành án dân sự, bởi lẽ tùy từng trường hợp cụ thể mà
hiệu quả thi hành một việc thi hành án nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Tuy nhiên, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một
số điều năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này có quy định thời
hạn thực hiện công việc nhất định trong quá trình thi hành một việc thi hành án.
Khoản 1 Điều 44 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự
nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì
Chấp hành viên tiến hành xác minh. Như vậy, thời điểm tiến hành xác minh ít
nhất cũng vào thời điểm hết 10 ngày kể từ ngày ra quyết định thi hành án, phù
hợp với Điều 45 quy định về thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày kể từ
ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông
báo hợp lệ quyết định thi hành án. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Biện pháp khẩn cấp
1 khoản

10, Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi tên gọi và một số điều của Nghị định
61/2009/NĐ-CP về thí điểm thừa phát lại tại Thành phố Hồ Chí Minh

8


tạm thời được áp dụng để đảm bảo cho qua trình thi hành án, đảm bảo quyền lợi
ích của người được thi hành án vì vậy cần phải tiến hành xác minh điều kiện thi
hành án ngay khi có quyết định thi hành án.
Sau thời điểm xác minh lần đầu, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi
hành thì Chấp hành viên sẽ sử dụng kết quả xác minh để thuyết phục đương sự
tự nguyện thi hành án, thỏa thuận thi hành án theo quy định tại Điều 6 Luật Thi
hành án dân sự; hoặc lựa chọn một trong 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án
quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự. Ví dụ, trường hợp để thi hành

nghĩa vụ trả nợ của người phải thi hành án, Chấp hành viên có thể áp dụng biện
pháp cưỡng chế khấu trừ tài khoản nếu kết quả xác minh cho thấy người phải thi
hành án có tài khoản và trong tài khoản có tiền để thi hành án, hoặc áp dụng biện
pháp trừ vào thu nhập nếu xác minh có thu nhập và đảm bảo các điều kiện khác,
hoặc kê biên, xử lý tài sản trong trường hợp xác minh có quyền sử dụng đất
hoặc tài sản khác đảm bảo thi hành khoản nghĩa vụ thi hành án, tuy việc lựa
chọn biện pháp cưỡng chế nào còn phụ thuộc vào khoản nợ thực tế và điều kiện
cụ thể của từng đương sự...
Nếu kết quả xác minh sau thời điểm xác minh lần đầu cho thấy người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành án thì vẫn cần phải tiếp tục xác minh. Khoản
1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự 2008 sưa đổi, bổ sung 2014 quy định:
“Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm
cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm
nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài
sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy
định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;

9


b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng
vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả
giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà
đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người
chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng”.
Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án đối với người chưa có điều kiện thi

hành án được quy định tại khoản 2 Điều 44 cụ thể như sau:
Một là, thời hạn xác minh đối với người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi
hành án, không phân biệt trường hợp thi hành án chủ động hay theo yêu cầu.
Hai là, trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là
người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại
từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người
phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần.
Đối với trường hợp thi hành án theo yêu cầu thì sau 02 lần xác minh mà
người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án
dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác
minh và chỉ khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án thì Chấp hành viên mới phải tiến hành xác minh lại. Quy định này đã
quy định chi tiết trách nhiệm xác minh của Chấp hành viên và hướng giải quyết
đối với những án theo đơn yêu cầu trong trường hợp người phải thi hành án
không có điều kiện thi hành án.
3. Trình tự, thủ tục xác minh điều kiện thi hành án
Trình tự, thủ tục là cách thức giải quyết một công việc cụ thể nhất định. Vậy
trình tự, thủ tục xác minh điều kiện thi hành án là cách thức giải quyết vấn đề

10


xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của pháp luật. Theo đó, trình tự,
thủ tục xác minh điều kiện thi hành án bao gồm các bước:
Thứ nhất, lập kế hoạch xác minh điều kiện thi hành án. Như đã trình bày ở
trên, chủ thể xác minh điều kiện thi hành án quy định trong Luật thi hành án dân
sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 có thể là Chấp hành viên hoặc người được thi
hành án dân sự. Vì vậy, khi xác minh điều kiện thi hành án, họ phải lập kế hoạch
cho việc xác minh này. Kế hoạch xác minh điều kiện thi hành án bao gồm thu

thập những thông tin gì, xác định đối tượng, mục tiêu cần phải thi hành có thể là
tài sản, thu nhập của người phải thi hành án, vật, giấy tờ, nhà phải trả… Hay các
thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án như: nhân thân, hoàn
cảnh gia đình của người phải thi hành án…
Thứ hai, thu thập thông tin và tiến hành xác minh điều kiện thi hành án. Từ
những kế hoạch xác minh điều kiện thi hành án đã được lập trước, Chấp hành
viên hoặc người được thi hành án tiến hành các biện pháp nhất định, phù hợp
với quy định của pháp luật để thu thập thông tin và tiến hành xác minh các điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Thứ ba, lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án. Sau khi đã tiến hành
xác minh điều kiện thi hành án cần phải lập biên bản.
Về nội dung trong biên bản, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật sửa
đổi, bổ sung thì “Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy
đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án
dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình”. Đây là một trong
những nghĩa vụ của người phải thi hành án đối với bản án, quyết định đã có hiệu
lực thi hành. Luật sửa đổi, bổ sung chỉ mới quy định vấn đề này về mặt nguyên
tắc, chưa quy định rõ việc kê khai lúc nào, kê khai như thế nào, do đó, vấn đề
này đã được làm rõ tại Điều 9 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Theo đó, việc kê
khai được thực hiện khi Chấp hành viên tiến hành xác minh điều kiện thi hành
án sẽ yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông
11


tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại,
số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang
cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập
định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa
thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực
hiện nghĩa vụ thi hành án. Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh

điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu
nhập, điều kiện thi hành án. Trong biên bản xác minh lần đầu, Chấp hành viên
cần phải có nội dung về việc kê khai tài sản của người phải thi hành án và trong
các biên bản tiếp theo, nếu có nội dung kê khai mới thì tiếp tục nêu rõ trong biên
bản xác minh, làm cơ sở để xử lý theo quy định. Trường hợp người phải thi hành
án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức
độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật1.
Về trách nhiệm xác nhận biên bản xác minh. Kết quả xác minh của Chấp
hành viên có đầy đủ, chặt chẽ hay không được thể hiện trên biên bản xác minh.
Do đó, điểm e khoản 4 Điều 44 quy định rõ biên bản xác minh có xác nhận của
Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến
hành xác minh. Đó là một quy định hợp lý, thống nhất trong cách hiểu và áp
dụng trên thực tế.
Thứ tư, đối chiếu, sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án. Sau khi
tiến hành xác minh, lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án thì cơ quan thi
hành án tiến hành đối chiếu kết quả xác minh. Trường hợp Chấp hành viên thấy
cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án
khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại.
Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
1

12


của Viện kiểm sát nhân dân (Khoản 5 Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa
đổi, bổ sung 2014). Khi đối chiếu kết quả, xét thấy không cần phải xác minh lại

hoặc phải xác minh lại điều kiện thi hành án, sẽ sử dụng kết quả xác minh điều
kiện thi hành án đó để tiếp tục giải quyết vấn đề thi hành án đối với một vụ việc
cụ thể, đảm bảo quyền lợi của đương sự.
4. Một số vấn đề khác liên quan đến nội dung xác minh điều kiện thi
hành án dân sự
a. Ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Khoản 3 Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 về việc
cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh
điều kiện thi hành án. Quy định này góp phần giúp cho chế định ủy thác tư pháp
được thuận lợi hơn.
Điều 9 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP đã quy định rõ ràng về cách thức thực
hiện việc ủy quyền xác minh, thời hạn thực hiện xác minh theo ủy quyền đối với
tùy từng loại tài sản. Theo đó, bên tiến hành việc ủy quyền xác minh phải có văn
bản ủy quyền, trong đó nêu rõ bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền, nội dung ủy
quyền và nội dung cần thiết khác; bên nhận ủy quyền tiến hành xác minh và phải
trả lời bằng văn bản kết quả xác minh và những nội dung cần thiết khác cho cơ
quan thi hành án dân sự đã ủy quyền xác minh.
Về thời hạn tiến hành xác minh theo ủy quyền thì đối với việc xác minh tài
sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, thời hạn xác minh và
gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 30 ngày, kể
từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp việc xác minh tài sản khó khăn, phức
tạp thì thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
Đối với việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn xác minh
và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 15 ngày,
13


kể từ ngày nhận được ủy quyền, tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án nơi ủy

quyền tiến hành các thủ tục tiếp theo để tổ chức thi hành án theo quy định của
pháp luật.
b. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xác
minh điều kiện thi hành án
Để tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
xác minh điều kiện thi hành án, tạo điều kiện cho Chấp hành viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ, Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 đã quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh
điều kiện thi hành án, đó là trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chấp hành viên
trong thời hạn nhất định và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin đó.
Điểm a Khoản 6 Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014
quy định: “Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan
thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung
thông tin đã cung cấp”.
Như vậy, có thể thấy quy định này đã bổ sung trách nhiệm cụ thể của cơ
quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng- đô thị và môi
trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu
cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của Chấp hành viên và phải chịu
trách nhiệm về các nội dung đã cung cấp. Quy định như vậy là cần thiết để đảm
bảo sự phối hợp của họ với Chấp hành viên trong công tác xác minh điều kiện
thi hành án.
Điểm b Khoản 6 Điều 44 quy định Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ
sung 2014 trách nhiệm của “Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin
hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung
14


cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên

bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay”.
Tiếp đó, Điểm c Khoản 6 Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ
sung 2014 đã quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin
hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung
cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của
người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.
Mặc dù theo quy định mới như đã phân tích ở trên, xác minh điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án không phải là trách nhiệm mà là quyền của
người được thi hành án, nhưng để cho người được thi hành án thực hiện “quyền”
của họ thì phải có một hành lang pháp lý tạo điều kiện cho họ thực hiện, góp
phần cung cấp thêm thông tin để giúp các Chấp hành viên xác minh nhanh, hiệu
quả hơn, đây chính là lý do để Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung quy định này
trong chế định xác minh điều kiện thi hành án.
Ngoài ra, tại Khoản 7 Điều 44 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung
2014 đã quy định trách nhiệm và hệ quả pháp lý của việc người được thi hành
án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật
về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì
phải bồi thường. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Chấp hành viên, cơ quan thi
hành án cũng như người được thi hành án người nhận ủy quyền xác minh của
người được thi hành án thực hiện quyền của mình, đồng thời những người có
trách nhiệm cung cấp thông tin có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc cung cấp
thông tin phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án chính xác, hiệu quả.
15



III.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án

dân sự
1. Những mặt đạt được trong việc xác minh điều kiện thi hành án dân
sự
Qua thực tiễn công tác thi hành, có thể thấy các quy định của pháp luật hiện
hành về xác minh điều kiện thi hành án dân sự đã đạt được những thành tựu nhất
định. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về xác minh điều kiện thi hành án
dân sự đã được xây dựng tương đối đầy đủ. Từ chỗ chưa có quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật, đến nay vấn đề xác minh điều kiện THADS đã
được “luật hóa”, các văn bản hướng dẫn thi hành tương đối cụ thể.
Các quy định pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án tạo điều kiện thuận
lợi cho người được thi hành án. Theo Điều 44 Luật THADS năm 2008 thì người
được thi hành án có nghĩa vụ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án; nếu muốn yêu cầu cơ quan THADS tiến hành xác minh thì phải
chứng minh là đã tiến hành xác minh không có kết quả và phải chịu chi phí xác
minh. Tại Luật THADS sửa đổi, bổ sung, Điều 44 quy định về xác minh điều
kiện thi hành án, theo đó: đã bỏ nghĩa vụ của người được thi hành án trong việc
phải xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, chuyển hóa
thành quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành
án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án cho cơ quan thi hành án; bỏ nghĩa vụ phải nộp chi phí xác minh.
Như vậy, việc xác minh điều kiện thi hành án theo Luật sửa đổi, bổ sung là
thuộc về trách nhiệm của Chấp hành viên, chi phí xác minh do Ngân sách Nhà
nước chịu. Để khuyến khích người được thi hành án tích cực, chủ động trong
việc cung cấp thông tin, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhà
nước sẽ miễn, giảm phí thi hành án. Khi người được thi hành án cung cấp thông

tin điều kiện về tài sản của người phải thi hành án mà cơ quan thi hành án có thể
thể tiến hành xử lý tài sản đó để đảm bảo việc thi hành án thì họ sẽ được miễn,

16


giảm phí thi hành án tương ứng với số tiền hoặc tài sản thu được từ thông tin mà
họ cung cấp cho cơ quan thi hành án.
Hơn nữa, Luật thi hành án 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 và các văn bản hướng
dẫn thi hành đã quy định cụ thể hơn, khắc phục được cơ bản các bất cập trong
xác minh điều kiện thi hành án dân sự về các vấn đề như thời điểm xác minh,
trách nhiệm xác nhận biên bản cũng như ủy quyền thi hành án… quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh
điều kiện thi hành án, đó là trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chấp hành viên
trong thời hạn nhất định và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin đó.
Từ đó giúp Chấp hành viên xác minh nhanh chống, hiệu quả hơn, tạo thuận lơi
cho việc thi hành án.
2. Những mặt hạn chế trong việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Mặc dù đã có nhiều quy định phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên những quy
định về việc xác minh điều kiện thi hành án vẫn còn nhiều bất cập trong công
tác thi hành.
Quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan cần thiết, nếu không thực hiện thì phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật. Tuy nhiên, vẫn chưa có chế tài đủ mạnh, phù hợp mang tính bắt buộc đối
với các trường hợp cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
không cung cấp thông tin, xác nhận tài sản. Hiện mới chỉ có Nghị định số: Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì quy định phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp

thông tin nếu không có lý do chính đáng1. Trong thực tiễn để xử phạt hành vi
này quả thực không dễ dàng bởi nó sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ phối hợp
Điều 52 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
1

17


trong công tác thi hành án dân sự. Vì vậy, việc cung cấp thông tin vẫn chủ yếu
phụ thuộc vào nhận thức, mức độ tự nguyện của cơ quan nắm giữ thông tin.
Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 theo hướng xác minh tài
sản là quyền của người được thi hành án, chứ không phải nghĩa vụ của họ, mà
trách nhiệm hoàn toàn thuộc về chấp hành viên. Quy định này một mặt tạo điều
kiện thuận lợi cho người được thi hành án nhưng nhiều trường hợp lại là “gánh
nặng” cho chấp hành viên.
Ngoài ra, còn gặp khó khăn trong phối hợp cung cấp thông tin khi xác minh
điều kiện thi hành án giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan. Chẳng hạn như
trường hợp xác minh tiền trong tài khoản của người phải thi hành án thì thực tế
ngân hàng và các tổ chức tín dụng luôn bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của
mình theo quy chế của ngành. Vì vậy, không ít trường hợp, nhân viên ngân
hàng, tín dụng hướng dẫn cho khách hàng là người phải thi hành án chuyển hoặc
rút hết tiền trong tài khoản khi biết được chấp hành viên đến xác minh. Hay
trường hợp xác minh điều kiện thi hành án đối với tài sản là bất động sản thì một
số cơ quan thi hành án dân sự còn gặp khó khăn khi yêu cầu các cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai như cơ quan tài nguyên môi trường, cơ quan quy hoạch đô
thị… cung cấp tài liệu, trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính…
3. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện
thi hành án dân sự

Xác minh điều kiện thi hành án là một vấn đề quan trọng trong quá trình thi
hành án. Từ những mặt đạt được từ đó tiếp tục phát huy, cũng như hạn chế trong
vấn đề xác minh điều kiện thi hành án cần phải tìm rõ nguyên nhân tại sao, từ đó
đưa ra các giải pháp để khắc phục.
Cần nghiên cứu quy định trong một số loại vụ việc thì xác minh điều kiện thi
hành án là nghĩa vụ của Chấp hành viên. Nhưng trong một số trường hợp nên
quy định là trách nhiệm của người được thi hành án như Luật THADS năm 2008
như án tín dụng, ngân hàng, án lừa đảo, trả nợ... nhằm tăng trách nhiệm của
18


người được thi hành án và giảm bớt gánh nặng của Chấp hành viên, góp phần
giảm án tồn đọng hàng năm.
Cần quy định cụ thể hơn về nội dung xác minh thi hành án. Đối với quy định
yêu cầu người phải thi hành kê khai tài sản, nên quy định bắt buộc ở một số
trường hợp nhất định, còn lại là khuyến khích đối với chấp hành viên. Đồng thời
phải có biện pháp chế tài cụ thể đối với trường hợp không kê khai hoặc kê khai
tài sản không đúng. Đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cần cần có
những chế tài đủ mạnh để họ phối hợp với Chấp hành viên trong việc xác minh
điều kiện thi hành án.
Bên cạnh đó cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công
tác thi hành án dân sự để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cũng như ý
thức trách nhiệm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thi hành án.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Xác minh điều kiện thi hành án dân sự hoạt động trung tâm, quan trọng nhất
trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự. Kết quả xác minh là cơ sở để Chấp
hành viên thuyết phục đương sự tự nguyện, thỏa thuận thi hành án, là cơ sở để
Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra các quyết định ủy thác, hoãn, đình chỉ thi
hành án hay lựa chọn biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Có thể nói, xác
minh điều kiện thi hành án chính là căn cứ làm phát sinh hàng loạt các tác

nghiệp khác trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định, đòi hỏi
Chấp hành viên cần thiết phải nắm vững cơ sở pháp lý của việc xác minh, kỹ
năng xác minh và xử lý kết quả xác minh phù hợp với quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự. Vì vậy, có thể khẳng định công tác xác minh thi hành án là
một hoạt động có vị trí, vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động giải quyết án
của Chấp hành viên.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014.
2. Luật thi hành án dân sự 2008.
19


3. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi hành án dân sự.
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật thi hành án dân sự, Nxb
Công an nhân dân, 2012.
5. />w_detail.aspx?itemid=13.

20



×