Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nhận xét chung về công tác tài chính kế toán tại công ty và đưa ra một số đề xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.62 KB, 16 trang )

ĐH kinh doanh và công nghệ hà nội
Lời mở đầu
Nn kinh t nc ta ang thi k phỏt trin khi chuyn sang kinh t th
trng vi s qun lý v mụ ca nh nc. C ch th trng ó to nờn s
ch ng cho cỏc doanh nghip núi chung v cỏc doanh nghip xõy dng núi
riờng. Trong sản xuất kinh doanh, đ tn ti v phỏt trin ũi hi cỏc doanh
nghip phi ch ng trong vic xõy dng cỏc phng ỏn, k hoch sn xut
tiờu th sn phm, trang tri cỏc chi phớ m bo cú li nhun ngy cng
cao, ng thi t chu ri ro v trỏch nhim v kết quả hot ng sn xut
kinh doanh ca n v.
qun lý mt cỏch cú hiu qa cỏc hot ng sn xut kinh doanh, cỏc
doanh nghip u phi s dng ng lot cỏc cụng c qun lý khỏc trong ú
k toỏn l cụng c khụng th thiu c.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghệ địa vật lý, dới sự giúp
đỡ tận tình của cán bộ tại các phòng ban của công ty, em đã có rất nhiều sự
hiểu biết về công ty, tình hình kế toán ở công ty và làm bài báo cáo thực tập
này.
Báo cáo gồm những nội dung chính sau đây:
Tổng quan về công ty
Tình hình công tác tài chính kế toán tại công ty
Nhận xét chung về công tác tài chính kế toán tại công ty và đa ra một số
đề xuất
Lê thị thắng Lớp: 827
1
ĐH kinh doanh và công nghệ hà nội
Nội dung
Phần I : tổng quan về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Công nghệ Địa Vật lý đợc thành lập theo Quyết định số 368
QĐ/TCNS-ĐT ngày 17 tháng 06 năm 1993 do Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng
(nay là Bộ công thơng ) ký.


Công ty là doanh nghiệp cổ phần vốn Nhà nớc chiếm 51%, còn lại là các cổ
đông nắm giữ. Là doanh nghiệp có t cách pháp nhân, thực hiện chế độ hoạch
toán độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy
định của Pháp luật.
Theo quyết định của bộ tài nguyên và môi trờng ngày 14.10.2005, công ty
Công nghệ Địa vật lý chuyển đổi thành công ty CP Công nghệ Địa vật Lý,
hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Công ty có trụ sở đặt tại km9 đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là:
- Cung ứng các thiết bị máy móc địa vật lý, các thiết bị điện tử chuyên dùng
phục vụ cho ngành địa chất khoáng sản, chế biến khoáng sản.
- Khoan khai thác nớc ngầm, khai thác khoáng sản.
- Xây dựng đờng dây điện, các công trình điện dới 110KV;
- Xây dựng các công trình phục vụ dân sinh khác;
- Gia công các kết cấu cơ khí phục vụ cho công tác XD điện và xây dựng.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng cổ đông : bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông bầu HĐQT và ban kiểm
soát.
Lê thị thắng Lớp: 827
2
ĐH kinh doanh và công nghệ hà nội
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực, hợp lý và hợp pháp trong
việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị (gồm 7 thành viên) là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty.
Giám đốc công ty là ngời điều hành mọi hoạt động của công ty. Khi cần thiết
Giám đốc công ty uỷ quyền cho Phó giám đốc công ty điều hành công việc

của công ty nhng phải chịu trách nhiệm cá nhân trớc pháp luật về sự uỷ quyền
đó. Đồng thời Giám đốc công ty trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và cán
bộ, có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất kinh
doanh, bố trí sắp xếp nhân sự; chịu trách nhiệm về việc bảo toàn và phát triển
vốn với cấp trên và nhà nớc; thực hiện các nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa
vụ khác với nhà nớc theo pháp luật.
Theo định kỳ kế hoạch Giám đốc Công ty báo cáo tình hình hoạt động của
công ty với Hội đồng quản trị công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là 02 Phó Giám đốc và Kế toán trởng đợc cấp trên bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc công ty.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh, quản lý kỹ thuật ... bao gồm:
- Phòng hành chính tổng hợp
- Phòng Kế toán - Thống kê
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật và quản lý công trình.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất loại sản phẩm chủ yếu.
Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu đợc thể hiện qua sơ
đồ sau: (phụ lục)
Lê thị thắng Lớp: 827
3
ĐH kinh doanh và công nghệ hà nội
Phần II: tình hình tài chính kế toán của
công ty
I. Tình hình tài chính.
1. Về tài sản:
Tổng tài sản của công ty CP Địa vật lý năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm
4.329.939.760 đồng, với tốc độ tăng là: 101.2%
_ Trong đó, tài sản lu động năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm
234.414.374, với tốc độ tăng là 17.7%
_ Tài sản cố định năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm là 4.097.625.389, với

tốc độ tăng là 138.1%
_ Nh vậy việc tăng nguồn tài sản chủ yếu do sự tăng lên của tài sản cố định.
_Về kết cấu tài sản: TSLĐ chỉ chiếm 17,97% năm 2006, chủ yếu là tài sản cố
định, chiếm tới 82.03% (năm 2006). Điều này chứng tỏ trong năm 2006, công
ty đã đổi mới mạnh mẽ công nghệ.
2. Về nguồn vốn:
Nguồn vốn CSH của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm
156.991.215, với tốc độ tăng là 12.909%
Nợ phải trả năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm là 4.172.948.636, với tốc độ
tăng là 136.2%
Nh vậy, quymô tài sản của công ty đã đợc đầu t thêm 4.329.939.760
đồng, tơng ứng 101.2%, nhng nguồn vốn CSH chỉ tăng 156.991.215đ, tơng
ứng 12.909%. Điều này chứng tỏ hầu hết tài sản tăng thêm đợc đầu t từ nguồn
vốn vay dài hạn.
Nhận xét:
Nguồn vốn của công ty trong năm 2005-2006 có sự tăng mạnh ( tăng
101.2%) trong đó chủ yếu là do tốc độ tăng của nguồn vốn vay ( tăng
136,2%). Song cũng có sự tăng lên của nguồn vốn CSH ( tăng 12,9%). Khả
năng huy động vốn của công ty là rất cao và khả năng rủi ro cũng rất cao
Tài sản cố định đợc chú trọng đầu t cao song chủ yếu bằng nguồn vốn
vay dài hạn.
3. Tính toán một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Lê thị thắng Lớp: 827
4
ĐH kinh doanh và công nghệ hà nội
( Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)
Tỉ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh:
Tỉ suất lợi nhuận ròng vốn KD =
lợi nhuận sau thuế
x 100%

vốn KD BQ
Năm 2005
:
127.973.541*100
= 3.33%
3.705.787.625

Năm 2006
:
257.751.492*100
=
5.0%
5.143.724.273
Nhận xét: tỉ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh năm 2006 có sự tăng
lên đáng kể, từ 3.33% năm 2005 lên 5.0% năm 2006 tức là tăng thêm 1.67%
so với năm 2005
Tỉ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu bình quân:
= lợi nhuận sau thuế*100/ vốn CSHbq
Năm 2005
:
127.973.541*100
= 10.7%
1.197.096.172
Năm 2006
:
257.751.492*100
= 20%
1.294.610.264
Nhận xét: tỉ suất lợi nhuận ròng vốn CSH năm 2006 tăng lên
đáng kể so với năm 2005, từ 10.7% năm 2005 lên 20 % năm 2006. Tăng thêm

9.3% so với năm 2005.
Vòng quay toàn bộ vốn:
Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần/ Vốn KD bq
Năm 2005
Vòng quay toàn bộ vốn =
4.930.127.361
= 1.33vòng/ năm
3.705.787.625
Lê thị thắng Lớp: 827
5
ĐH kinh doanh và công nghệ hà nội
Năm 2006:
Vòng quay toàn bộ vốn =
7.260.124.764
= 1.41 vòng/ năm
5.143.724.273
Nh vậy, so với năm 2005 vòng quay toàn bộ vốn năm 2006 đã có sự tăng lên,
từ 1.33 vòng/năm lên 1.41 vòng/ năm.
II. Tình hình công tác kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
- Phòng kế toán gồm 07 ngời: 01 Kế toán trởng, 01 Thủ quỹ và 5 Kế toán viên.
+ Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc
do các nhân viên kế toán thực hiện ... đồng thời thực hiện phần hành kế toán
tài chính bán hàng thu nhập và phân phối kết quả. Kế toán trởng phải chịu
trách nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và nhà nớc về các thông tin kế toán cung
cấp.
+ Kế toán vật t hàng hoá kiêm kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình Nhập
Xuất Tồn kho nguyên vật liệu và theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu
hao tài sản cố định.
+ Kế toán lao động, tiền lơng và BHXH: Có trách nhiệm tổng hợp tính toán,

phân bổ và tiến hành trả lơng, BHXH cho nhân viên toàn công ty.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm và tiêu thụ: Tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty và theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Thủ quỹ kiêm thủ kho: Theo dõi tình hình nhập xuất vật t ở kho, vào thẻ
kho. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất
nhập quỹ và ghi sổ quỹ.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng (tiền Việt Nam, tín phiếu, ngoại tệ...)
+ Kế toán ngân hàng: Trực tiếp giao dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản
nợ, các khoản tiền gửi vào, rút ra trên tài khoản tiền gửi.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế toán là chứng từ gốc.
Lê thị thắng Lớp: 827
6

×