Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Đề tài “THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU CAO SU THIÊN NHIÊN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC của CÔNG TY TNHH MTV SXTM LINH HƯƠNG”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.34 KB, 63 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Lần 1
Đề tài: “THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU CAO SU
THIÊN NHIÊN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA
CÔNG TY TNHH MTV SXTM LINH HƯƠNG”
SVTH: Nguyễn Mỵ Thảo Nhi
MSSV: 1321002650 – Lớp: 13DTM3
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
GVHD: TS. Phạm Ngọc Dưỡng
TP Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2015


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Ngọc Dưỡng
Thầy đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý để nhóm em hoàn thành tốt bài báo cáo thực hành
nghề nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa thương mại đã truyền
đạt kiến thức, giảng dạy nhiệt tình với sinh viên, giúp sinh viên có được những kiến
thức căn bản về ngành mình theo học và phục vụ cho bài báo cáo này.
Do kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên không tránh khỏi có những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa và
tất cả mọi người để có thể rút kinh nghiệm và bổ sung những kiến thức mới trong lĩnh
vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2015

Nguyễn Mỵ Thảo Nhi


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
.............................................

TP. Hồ Chí Minh, ngày..........tháng ........ năm 2015
Giảng Viên Hướng Dẫn


PHẠM NGỌC DƯỠNG


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
MỤC LỤC:


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH MTV SXTM : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Sản xuất Thương mại
CMO: Chief Marketing Officer (giám đốc Marketing)
L/C: Letter of Credit (thư tín dụng)
TQ: Trung Quốc

Page 5


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ - HÌNH
Danh mục bảng:
Bảng 1.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên Việt Nam sang các thị trường
chủ lực và thế giới giai đoạn 2010 – 2014 (nghìn USD)
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Diện tích gieo trồn cao su cả nước giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ 2.1: Sản lượng cao su xuất khẩu sang TQ của công ty giai đoạn 2010 – 2014
(Tấn)

Biểu đồ 2.2: Tổng kim ngạch xuất khẩu qua TQ của công ty TNHH MTV SXTM Linh
Hương giai đoạn 2011 – 2014 (USD)
Danh mục hình:
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV SXTM Linh Hương

Page 6


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

Page 7


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay các quốc gia trên toàn thế giới đều cùng nhau hòa mình vào xu thế toàn

cầu hóa về hợp tác kinh tế với sự lớn lên mạnh mẽ của kinh tế thị trường, sự phụ thuộc
và liên quan sâu sắc lẫn nhau giữa nền kinh tế các quốc gia và hoạt động ngoại thương.
Việt Nam của chúng ta cũng không phải là ngoại lệ. Hiện nay Đảng và nhà nước đang
chủ trương đẩy mạnh các hoạt động thương mại với các quốc gia không chỉ trong khu
vực Đông Nam Á mà còn rộng trên toàn thế giới. Do Việt Nam có xuất phát điểm là
một nước công nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về khoa học kĩ thuật, nhưng lại mạnh
về các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó, đấy mạnh sản xuất và xuất khẩu nông
sản là một hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng rất to lớn về sản xuất và xuất khẩu nông

sản. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa của Việt Nam cũng như giúp Việt Nam hòa mình vào tiến độ phát triển
kinh tế của thế giới. Để làm được việc đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm
cho mình được một thị trường xuất khẩu trọng điểm và mang lại nguồn lợi ích cao
nhất.
Đã từ rất lâu, do những tương đồng về văn hóa, lịch sử cũng như phong tục tập
quán và truyền thống làm ăn, Trung Quốc luôn là thị trường béo bở mà các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam muốn hướng tới. Trải qua quá trình hợp tác lâu dài và đôi
bên cùng đạt được những lợi ích nhất định, Trung Quốc đã trở thành thị trường xuất
khẩu nông sản chủ yếu của nước ta. Nhắm vào nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
Trung Quốc, Công ty TNHH MTV Sản xuất Thương mại Linh Hương – Bình Phước
chuyên xuất khẩu cao su thiên nhiên đã thấy rõ được tiềm năng cũng như những lợi
nhuận nhất định mà doanh nghiệp có thể đạt được tại thị trường này và xây dựng một
mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với Trung Quốc trong hơn 10 năm qua.
Trải qua quá trình tìm hiểu về công ty cũng như bằng những kiến thức đã được học từ
nhà trường, với mục đích tìm hiểu kỹ càng hơn về quy trình xuất khẩu của công ty, tôi

Page 8


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Thực trạng quy trình xuất khẩu cao su sang thị
trường Trung Quốc của công ty TNHH MTV sản xuất Thương mại Linh Hương và giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu đến năm 2020”. Thông qua đề tài này, tôi hi vọng sẽ cung
cấp thêm được một số thông tin cũng như kiến thức về quy trình xuất khẩu cao su của
DNTN cũng như đề ra một số giải pháp giúp cho việc xuất khẩu cao su của DNTN tại
Việt Nam có thể đạt được những lợi ích nhất định và hợp tác bền vững lâu dài với
Trung Quốc.
2
Mục tiêu nghiên cứu

• Hoạt động sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu cao su Việt Nam.
• Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
• Phân tích, đánh giá quy trình xuất khẩu cao su của doanh nghiệp Linh Hương vào
thị trường Trung Quốc.
• Đề ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su Linh Hương vào thị trường
Trung Quốc đến 2020.
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình xuất khẩu cao su sang Trung Quốc của công ty TNHH MTV SXTM Linh
Hương.
 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: thị trường Trung Quốc và Việt Nam.
Thời gian: từ năm 2012 đến nay và dự báo đến năm 2020.
4
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kiến nghị, kết luận đề tài có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu cao su
Chương 2: Phân tích thực trạng quy trình xuất khẩu cao su sang Trung Quốc của công
ty TNHH MTV SXTM Linh Hương
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su cho công ty TNHH MTV
SXTM Linh Hương đến năm 2020
5

Page 9


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp thống kê: nhằm đưa ra các số liệu thực tế, khách quan, biện luận cho các
quan điểm được nêu ra trong đề tài.
Phương pháp suy diễn: từ các số liệu được thống kê, thông qua việc đánh giá, duy diễn
6

để đưa ra những giả thuyết và giải pháp hợp lý, hiệu quả.
Phương pháp so sánh: nhằm đưa ra sự tương quan, so sánh làm nổi bật được các vấn đề
cần nghiên cứu.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU CAO SU
1.2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1.1
Một số khái niệm về hoạt động xuất khẩu

Có rất nhiều khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật”. (Theo điều 28, Luật Thương Mại (2005))
Hiểu một cách đơn giản, xuất khẩu thực chất là việc buôn bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác hoặc giữa một quốc gia với khu vực
hải quan đặc biệt trên quốc gia đó. Xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
1.1.2
1.1.2.1

từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến dịch vụ,..
Một số hình thức xuất khẩu
Ngày này, xuất khẩu diễn ra dưới rất nhiều hình thức1:
Xuất khẩu trực tiếp:
Là xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc
mua lại từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài thông qua

các tổ chức của mình. Hình thức này xuất khẩu có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh
doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận
cho trung gian. Người có có thể nâng cao được uy tín của mình vì là đơn vị trực tiếp
giao dịch và ngoại thương với đối tác. Tuy vậy, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước

1.1.2.2

một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu ủy thác)
1 Các hình thức xuất khẩu xem tại: Nghị định 187/2013/NĐ
– CP tổng cục Hải quan, xem tại: />
Page 10


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
Hay còn được gọi là xuất khẩu qua trung gian là việc xuất hàng hóa ra thị
trường ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới
như các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty ủy thác xuất nhập khẩu… Tuy nhiên,
xuất khẩu gián tiếp sẽ làm cho doanh nghiệp phải tốn thêm một phần chi phí và phải
chia phần trăm lợi nhuận lại cho người trung gian và cũng hạn chế việc gặp gỡ thấu
hiểu đối tác làm ăn của mình.
Đây là hính thức xuất khẩu mà các đơn vị giao nhận, giao dịch, đàm phán, kí kết
hợp đồng để xuất khẩu cho một đơn vị. Trong hình thức xuất khẩu ủy thác, đơn vị
ngoại thương đóng vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu
không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua
1.1.2.3

hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục…
Gia công quốc tế:

Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó có một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặc gia công
và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất
khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. Đay
là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi
dào. Đối với nước đặt gia công cũng được hưởng lợi vì họ tận dụng được nguồn nhân
công rất lớn với giá rẻ, cũng như tận dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên
nước nhận gia công.

1.1.2.4

Tạm nhập tái xuất:
Tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu,
chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu
với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Ưu điểm của hình thức
Page 11


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất,
1.1.2.5

1.1.2.6

đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Tạm xuất tái nhập:
Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi triển lãm,

đi sửa chữa rồi lại mang về.
Mua bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá
trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là
nhằm thu ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng coá giá trị xáp xỉ giá trị của
lô hàng đã xuất.
Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lưu như: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
chuyển giao nghĩa vụ , mua lại sản phẩm trong đó:
 Hình thức hàng đổi hàng là việc một bên dùng hàng hoá để đổi lấy một lượng

hàng tương đương và không có thanh toán trong hình thức này.
 Hình thức trao đổi bù trừ là hình thức trong đó hai bên sẽ tiến hành trao đổi

hàng hoá trong mét thời gian dài và sẽ dùng một tài khoản chung để theo
dõinghiệp vô giao nhận hàng của cả hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ thanh
toán tiền chênh lệch theo tính toán. Hàng hoá có thể là một loại hàng hoá
nhất định hoặc nhiều mặt hàng khác nhau trong mét thời gian nhất định.
 Mua đối lưu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng mua hàng có thanh

toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia
một lượng hàng hoá khác và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai

Page 12


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
hợp đồng này không nhất thiết phả bằng nhau, thời gian thông thường từ 1
đến 5 năm với danh mục hàng hoá được mở rộng rãi.

 Chuyển giao nghĩa vụ là hình thức mua bán đối lưu trong đó một bên có

quyền chuyển nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
 Hình thức mua lại sản phẩm là hình thức một bên tiến hành nhập khẩu máy

móc thiết bị nhưng không thanh toán ngay mà sẽ trả dần bằng sản phẩm do
chín máy móc thiết bị đó sản xuất ra.
1.1.3

Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của Ngoại thương. Nó xuất hiện từ rất sớm
trong lịch sử phát triển của xã hội và phát triển mạnh mẽ đến ngày nay. Xuất khẩu diễn
ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp nói riêng và cho quốc gia nói chung đồng thời thúc đẩy sự phát
triển của một số lĩnh vực có liên quan2.
1.1.3.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam

Tạo nguồn vốn vững vàng cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước.
Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào 4 yếu tố sau: tài
nguyên, nhân lực, kỹ thuật và nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng
đều có đầy đủ cả 4 yếu tố đó. Do vậy, việc tìm kiếm nguồn vốn để nhập khẩu cho quốc
gia mình những yếu tố mình thiếu hoặc chưa có là một vấn đề lớn. Để giải quyết vấn
đề này, một số quốc gia đã đi tìm viện trợ như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ.
Nhưng khi sử dụng những biện pháp này, nước đi vay cuối cùng vẫn phải trả lại phần
vốn vay và cả lãi vay cho nước cho vay. Do đó, nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi
quốc gia có thể trông chờ đó là nguồn vốn thu nhâp từ hoạt động xuất khẩu. xuất khẩu
những mặt hàng mình dư thừa hoặc có tiềm năng ra nước ngoài là một phương án khả
2 “Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu”. Xem tại: />
Page 13



GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
quan và dễ dàng đạt được mục tiêu nhất. Xuất khẩu sẽ làm tiền đề và thúc đẩy nhập
khẩu góp phần công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
 Tác động đến việc đối mới công nghệp, khoa học kỹ thuật và đóng góp vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang
thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông
nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Xuất khẩu cũng tạo tiền đề cho các ngành
cùng có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia. Nó cho phép phát triển sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong
nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hóa như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta
nghiên cứu ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở
nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ năm. Như vậy rõ ràng là hàng hóa xuất
ra từ mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của
chuyên môn hóa tới xuất khẩu
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia đặc biệt với các
nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ
xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản
xuất qua đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế.
 Giải quyết vấn đề thất nghiệp và cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu ngày càng phát triển dẫn đến việc mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, do đó sẽ cần nhiều lao động và sẽ góp phần tăng cường giải quyết
nạn thất nghiệp cho đất nước
Bên cạnh đó, nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ góp vào nguồn vốn nhập
khẩu các mặt hàng và dịch vụ giúp cải thiện đời sống người dân. Do đó, xuất khẩu
đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.


Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta
Quan hệ kinh tế và quan hệ đối ngoại luôn có tác động qua lại và bổ trợ lẫn nhau.
Giữa 2 nước có thể xuất hiện quan hệ đối ngoại trước, nhưng cũng có thể quan hệ kinh
Page 14


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
tế xuất hiện trước. Khi quan hệ kinh tế xuất hiện, điều tất yếu sẽ kéo theo sự hình thành
quan hệ kinh tế giữa hai nước, và ngược lại, quan hệ kinh tế giữa hai nước sẽ góp phần
thúc đẩy quan hệ đối ngoại. Ví dụ, khi quan hệ xuất khẩu giữa hai nước xuất hiện, các
quan hệ khác cũng sẽ xuất hiện theo như đầu tư, bảo hiểm, tín dụng,… và để hoạt động
thương mại giữa hai nước diễn ra ngày một thuận lợi, quan hệ đối ngoại sẽ mở rộng và
phát triển.
1.1.3.2

Vai trò đối với doanh nghiệp Việt Nam

Trong quá trình mở cửa và hội nhập, nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ hội và
thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự sống còn của nhiều doanh
nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu được
nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính doanh
nghiệp để đầu tư phát triển. Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu
được khoa học kĩ thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã,
chất lượng, uy thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông qua
xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình
củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so với

các đối thủ khác trên thị trường thế giới. Ví dụ, để xuất khẩu được một lô hàng doanh
nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu về sản phẩm của đối tác, qua đó doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ tích cực cập nhật, học hỏi nâng cao kỹ thuật sản xuất, từ đó ngày một phát
triển doanh nghiệp của mình.
1.1.4

Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
1.1.4.1


Môi trường bên trong
Tài chính

Page 15


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định đến việc thực hiện hay không
thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi
mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm
duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường 3.


Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể
hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.

Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và
công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một doanh
nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một
hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực hiện dễ
dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới đem lại
hiệu quả cao.


Nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:

Ban giám đốc doanh nghiệp

3 />
Page 16


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch
ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty lớn, ngoài ban giám đốc
còn có hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định
phương hướng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và
khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho
doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận

mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý,
khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực
kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý làm việc trực
tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp
họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của
doanh nghiệp.
Công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là
yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay nghề
cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định năng suất lao động sẽ
tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có
thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.

Page 17


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh
thần lao động tập thể.


Khả năng cạnh tranh

Các yếu tố được xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ có thể là
chất lượng sản phẩm, giá cả, những tiềm lực về tài chính, trình độ của đội ngũ lao
động.

Chất lượng sản phẩm:
Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật.
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được với doanh nghiệp khác thì việc
đảm bảo đến chất lượng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn.
Giá cả:
Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, với doanh nghiệp phải có những biện
pháp hợp lí nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành của sản phẩm. Từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
Tiềm lực về tài chính:
Khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều vốn thì sẽ có đủ khả năng cạnh
tranh được với các doanh nghiệp khác khi họ thực hiện được các chiến lược cạnh tranh,
các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ như khuyến mại giảm giá…
Trình độ đội ngũ lao động:

Page 18


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào vì vậy đầu tư
vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là một hướng đầu tư hiệu quả nhất, vừa
có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chính vì vậy công ty cần phải tổ chức đào tạo
huấn luyện nhằm mục đích nâng cao tay nghề kỹ năng của người lao động, tạo đội ngũ
lao động có tay nghề cao, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay đổi của cơ cấu tổ
chức và của bản thân công việc.
Vì vậy có thể nói rằng tất cả các yếu tố như chất lượng sản phẩm, hình thức mẫu mã
sản phẩm, giá cả tiềm lực tài chính, trình độ lao động thiết bị kỹ thuật, việc tổ chức
mạng lưới tiêu thụ các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng… là những yếu tố trực
tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.



Năng lực marketing

Marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý
dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm
thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Lợi thế cạnh tranh từ marketing chỉ có thể có
được từ năng lực marketing của cả một doanh nghiệp, chứ không thể là năng lực của
một vài cá nhân.
Thực tế tại Việt Nam cũng cho thấy việc đầu tư vào một vài cá nhân chỉ là giải pháp
tình thế trước mắt chứ không phải là một giải pháp căn cơ giúp nâng cao năng lực
marketing của một doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực marketing của một doanh
nghiệp, trước hết những người đứng đầu trong doanh nghiệp ấy cần phải có một nhận
thức đúng đắn về vai trò của marketing trong doanh nghiệp. Cần phải hiểu rằng
marketing và xây dựng thương hiệu không chỉ là trách nhiệm của phòng marketing hay
cá nhân người CMO mà là trách nhiệm của tất cả mọi người trong công ty, và trên hết
đó là nhận thức và sự can dự của người đứng đầu công ty.

Page 19


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
1.1.4.2


Môi trường bên ngoài
Chính trị - pháp luật

Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ
làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham
gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ

nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan
điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp,
phụ cấp cho người lao động... Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Chính sách khuyến khích đối với xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu: giá thành sản
phẩm hàng xuất khẩu của những quốc gia đang phát triển thường cao hơn mặt bằng giá
quốc tế. Vì vậy, để đảm bảo sự cạnh tranh hữu hiệu cho sản phẩm của đất nước, Chính
phủ phải có những chính sách khuyến khích cho khu vực này, từ khâu sản xuất nguyên
vật liệu hoặc nhập khẩu nguyên vật liệu đến khâu sản xuất hàng xuất khẩu, đầu tư cơ
sở hạ tầng cho vùng nguyên liệu nông sản hoặc khoáng sản xuất khẩu, đầu tư cơ sở hạ
tầng cho các cảng xuất khẩu hàng hóa,…


Kinh tế

Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và
hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các yếu tố gồm có:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu
nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự
Page 20


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ
cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao,
khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.


- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc gia và
từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ
khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ
giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị
trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến
xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả
năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng
hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.

- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất
là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.

- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh
đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không có
khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xảy ra lạm phát rất lớn.


Văn hóa – xã hội

Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh
hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Những khu

Page 21


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng
khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng khu vực khác

nhau.


Khoa học – kỹ thuật

Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản
nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ hiện đại áp
dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.
1.1.4.3

Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá ở
đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị trường nước ngoài gồm nhiều
yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị
trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải
tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả
lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai,
giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được
mục tiêu đề ra.
 Nắm vững thị trường nước ngoài.

Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những điều kiện chính trị,
Page 22


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG

thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những điều kiện về tiền tệ và tín
dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần
phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó
như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và
dự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
 Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh.

Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu
dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán tiêu
dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá
trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các
đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là
xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với
nhiều thành phần tham giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau
từ sản phẩm thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy
móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng
tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định với
nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
 Tìm kiếm thương nhân giao dịch.

Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài
các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương nhân giao dịch cần
dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian hoạt động
kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ
sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và
tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế.

Page 23



GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
1.1.5

Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn và thuận lợi đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp xuất khẩu phải tổ chức tiến hành theo các khâu sau của quy trình
xuất khẩu chung. Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước
trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ
chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu
được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết. Thông thường
một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau4.:

1.1.5.1

Lập phương án kinh doanh.
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nứơc
ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là bản kế
hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân
Đơn vị kinh doanh phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và
đánh giá chi tiết đối với từng phân đoạn thị trường. Đồng thời cũng phải đưa ra những
nhận định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả năng
sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp : khi nào thì
xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng của
công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp.
4 Xem tại: />

Page 24


GVHD: TS. PHẠM NGỌC DƯỠNG
Bước 3: Đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu thị
trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể
khác nhau.
Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục tiêu đề ra
một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh. đồng thời
đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt, những khâu còn
yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
1.1.5.2

Đàm phám và kí kết hợp đồng.

 Đàm phám.

Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong giao dịch để
nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm
phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò quan trọng như:
chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự
đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán. Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy
đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu
quả cao hơn và giảm được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra,
việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính

thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất
Page 25


×