Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Mối quan hệ giữa cán cân bên ngoài và cán cân ngân sách chính phủ nghiên cứu trường hợp các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

TRỊNH THỊ THẢO

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN BÊN NGOÀI VÀ
CÁN CÂN NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ: NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

TRỊNH THỊ THẢO

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN BÊN NGOÀI VÀ
CÁN CÂN NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ: NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH


TP.HCM – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Mối quan hệ giữa cán cân bên ngoài và cán
cân ngân sách chính phủ, nghiên cứu trường hợp các nước Đông Nam Á” do chính
tôi thực hiện nghiên cứu và được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Sử Đình Thành.
Luận văn là kết quả nghiên cứu từ nhiều tài liệu, không sao chép từ bất kỳ bài
nghiên cứu nào. Các số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ các nguồn hợp
pháp và đáng tin cậy. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung mà tôi đã trình bày trong
luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 19 tháng 10 năm 2016

Trịnh Thị Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Tóm tắt ...................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU. ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................ 2
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: .............................................. 3
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
5. Cấu tr c bài nghiên cứu .............................................................................. 4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .. 5
1.1 Cán cân ngân sách, tài khoản vãng lai, cán cân thương mại .................. 5
1.1.1 Cán cân ngân sách chính phủ (GB) ..................................................... 5
1.2.2 Tài khoản vãng lai (CA): ..................................................................... 9
1.2.3 Cán cân thương mại (TB) .................................................................: 11
1.2 Lý thuyết mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai .. 12
1.2.1 Lý thuyết thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách kéo theo thâm hụt tài
khoản vãng lai) ......................................................................................................... 12
1.2.1.1 Mô hình Mundell-Fleming........................................................... 13
1.2.1.2 Lý thuyết của Keynes .................................................................. 16
1.2.2 Lý thuyết cân bằng của Ricardo ......................................................... 19


1.3 Kết quả các nghiên cứu trước đây ........................................................ 21
1.3.1 Trường hợp 1: thâm hụt ngân sách kéo theo thâm hụt tài khoản vãng
lai (BD ->CAD)........................................................................................................ 22
1.3.2 Trường hợp 2: Không có mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và
thâm hụt tài khoản vãng lai (BD X CAD) ............................................................... 24
1.3.3 Trường hợp 3: Quan hệ nhân quả một chiều chạy từ thâm hụt tài
khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách (CAD->BD) .............................................. 26
1.3.4 Trường hợp 4: Các nghiên cứu cho kết quả có mối quan hệ hai chiều
thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách (CAD <->BD) ......................... 29
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 32
2.1 Phương pháp kiểm định nhân quả Granger ............................................. 32
2.2 Phương pháp nhân quả Granger sử dụng kỹ thuật Toda-Yamamoto:...... 35
CHƢƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 38
3.1 Mô tả dữ liệu ........................................................................................... 38
3.1.1 Mô tả mẫu : ....................................................................................... 38
3.1.2 Dữ liệu : ............................................................................................. 38
3.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 38

3.2.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................... 39
3.2.2 Thống kê phân tích ............................................................................ 41
3.2.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị Unit root test ........................................ 41
3.2.2.2 Độ trễ tối đa cho mô hình .............................................................. 46
3.2.2.3 Kiểm định nhân quả GRANGER test t ......................................... 47
3.2.2.4 Kiểm định tính ổn định mô hình .................................................... 48
3.2.2.5 Kiểm định nhân quả bằng phương pháp Toda – Yamamoto ......... 53
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH… ................................ 55


4.1 Kết luận ................................................................................................... 55
4.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích tiếng Anh

Giải thích tiếng Việt

Budget Deficit

Thâm hụt ngân sách

Current account Deficit


Thâm hụt tài khoản vãng lai

GB

Budget balance

Cán cân ngân sách

CA

Current account

Tài khoản vãng lai

TB

Trade balance

Cán cân thương mại

REH

Ricardian Equivalence
Hypothesis

Lý thuyết cân bằng của
Ricardian

TDH


Twin Deficit Hypothesis

Lý thuyết thâm hụt kép

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế

Vector Autor Regressive

Mô hình tự hồi quy véctơ

Vector Error Correction Model

Mô hình vetor hiệu chỉnh sai số

Modifide wald

Wald có hiệu chỉnh

BD
CAD

OECD
VAR
VECM
MWALD



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .............................. 40
Bảng 3.2: Kiểm định tính dừng Unit root tests ............................................ 41
Bảng 3.3: Tóm tắt độ trễ tối đa cho mô hình ............................................... 46
Bảng 3.4: Kiểm định nhân quả Granger test ................................................ 47
Bảng 3.5: Kiểm định quan hệ Toda-Yamamoto .......................................... 53

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tác động của chính sách trong cơ chế tỷ giá cố định .................. 15
Hình 1.2: Tác động của chính sách trong cơ chế tỷ giá linh hoạt ................ 16
Hình 1.3: Bốn mối quan hệ có thể xảy ra giữa tài khoản vãng lai và cán cân
ngân sách ...................................................................................................... 21
Hình 3.1: Xu hướng biến động của GB, CA và TB từng quốc gia .............. 39
Hình 3.2: Kiểm định độ ổn định mô hình Toda – Yamamoto (1995) ......... 52


1

TÓM TẮT
Nghiên cứu này nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa cán cân bên ngoài
(tài khoản vãng lai, cán cân thương mại) và cán cân ngân sách Chính phủ cho 9
quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á giai đoan từ năm 1996 đến năm 2015. Phân
tích này được thực hiện bằng cách sử dụng hai phương pháp: kiểm định Granger
truyền thống và phương pháp Granger được phát triển bởi Toda-Yamamoto.
Kiểm định nhân quả Granger truyền thống: hầu hết các nước không có mối
quan hệ giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai hay cán cân thương mại trừ
Singapore cho thấy có mối quan hệ một chiều từ cán cân ngân sách đến tài khoản
vãng lai, giữa cán cân ngân sách và cán cân thương mại
Kiểm định nhân quả Granger được phát triển bởi Toda-Yamamoto: kết quả

có sự khác biệt so với phương pháp kiểm định nhân quả Granger truyền thống. Có
tới 8/9 nước có mối quan hệ nhân quả giữa GB và CA và bằng chứng thực nghiệm
cho thấy cả 9 nước có mối quan hệ nhân quả giữa GB và TB.


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện tại, lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai có hai trường phái trái ngược nhau. Lý thuyết thâm hụt kép cho rằng
có mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai, cụ thể là thâm hụt
ngân sách kéo theo thâm hụt tài khoản vãng lai. Lý thuyết hiệu ứng cân bằng của
Ricardo trái ngược lại với lý thuyết thâm hụt kép khi lý giải thâm hụt ngân sách và
tài khoản vãng lai không có mối liên quan với nhau.
Bên cạnh đó, kết quả nhiều nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này ở các
nước, khu vực khác nhau đã được thực hiện bởi các tác giả nổi tiếng có kết quả
khác nhau dẫn đến việc hoài nghi về mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cân đối
bên ngoài (tài khoản vãng lai hay cán cân thương mại). Cụ thể có 4 kết quả về mối
quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai: thâm hụt ngân sách kéo theo
thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt tài khoản vãng lai gây ra thêm hụt ngân sách,
mối quan hê qua lại giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai và kết quả cuối
cùng là không có mối quan hệ giữa hai loại thâm hụt này.
Nghiên cứu này sẽ đóng góp thêm cho các nghiên cứu hiện tại:
+ Thứ nhất: nghiên cứu này thực hiện ở các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Thứ hai: nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương
mại (hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách và tài khoản vãng lai).
+ Thứ ba: nghiên cứu sử dụng kiểm định Toda-Yamamoto (T-Y) để kiểm tra
mối quan hệ nhân quả. Phương pháp này là tối thiểu hóa các rủi ro liên quan

đến việc nhận diện sai bậc kết hợp của các biến bằng cách tăng độ trễ k lên
k+dmax với dmax là số bậc đồng liên kết.
Điểm khác của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trƣớc đây là việc sử
dụng kiểm định Toda-Yamamoto (T-Y) để kiểm tra mối quan hệ nhân quả


3

không chỉ giữa giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai mà còn kiểm định
mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại cho 9 nước Đông
Nam Á.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
* Mục tiêu:
+ Tác giả đưa ra các gợi ý chính sách tương ứng với các kết quả được tìm thấy
của nghiên cứu về mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cân đối bên ngoài
(cân đối tài khoản vãng lai hoặc cân đối thương mại).
+ Bên cạnh đó, nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa cán cân thương mại và
cán cân ngân sách để biết được vai trò của yếu tố thu nhập và chuyển giao ròng
trong tai khoản vãng lai thông qua việc so sánh kết quả mối quan hệ nhân quả
giữa tài khoản vãng lai và cán cân ngân sách chính phủ có khác với mối quan hệ
nhân quả giữa cán cân thương mại và cán cân ngân sách chính phủ hay không?
*Câu hỏi nghiên cứu:
Tài khoản vãng lai và cán cân ngân sách có mối quan hệ với nhau không?
Cán cân thương mại và cán cân ngân sách có mối quan hệ với nhau không?
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài phân tích này sử dụng hai phương pháp: phương pháp kiểm định Granger
truyền thống và phương pháp tiếp cận phát triển bởi TodaYamamoto. Kết quả cho
thấy có sự khác nhau trong việc sử dụng cả hai phương pháp tiếp cận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa cán cân bên ngoài (tài khoản
vãng lai hay cán cân thương mại) và cán cân ngân sách Chính phủ.
* Không gian, thời gian:


4

Dữ liệu nghiên cứu từ 1996 đến năm 2015 tại các nước Đông Nam Á
(Singapore, Philippines, Malaysia, Indonesia, Brunei, Cambodia, Việt Nam, Thái
Lan và Lào).
5. C u tr c ài nghiên cứu
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia
làm 4 chương:
Chương 1: Trình bày cơ sở lý thuyết và kết quả thực nghiệm của các nghiên
cứu của các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Đưa ra mô hình và giới thiệu về phương pháp được sử dụng để
kiểm tra mối quan hệ nhân quả.
Chương 3: Mô tả số liệu và kết quả nghiên cứu. So sánh kết quả tìm thấy khi
sử dụng hai phương pháp kiểm định khác nhau.
Chương 4: Kết luận, đưa ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
1.1 Cán cân ngân sách, tài khoản vãng lai, cán cân thƣơng mại
1.1.1 Cán cân ngân sách chính phủ (GB)
Cán cân ngân sách gồm 2 thành phần: thu ngân sách và chi ngân sách
*Thu ngân sách:

Thu ngân sách của chính phủ từ các nguồn sau:
- Thuế: gồm các loại thuế gián thu và thuế trực thu. Đây là nguốn thu chính,
lớn và ổn định của ngân sách quốc gia
- Phí và lệ phí
- Các khoản nhận viện trợ từ nước ngoài
- Ngoài ra để tiện hạch toán, người ta quy ước xem các khoản vay trong nước
và vay nước ngoài của chính phủ là bộ phận của tổng thu ngân sách.
Trong các nguồn thu vừa nêu, thì nguồn thu quan trọng, ổn định và lớn nhất của
ngân sách chính phủ là nguồn thu từ thuế. Ba bộ phận còn lại tương đối nhỏ và
không ổn định; nên để đơn giản trong phân tích, ta coi như nguồn thu ngân sách là
thuế.
*Chi ngân sách
Chi ngân sách của chính phủ được chia làm hai loại:
(1)

Chi mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ (G):

Trong chi tiêu g gồm hai bộ phận;
+ Chi tiêu thường xuyên của chính phủ (Cg) gồm tiền trả lương cho cán bộ
công nhân viên chức, chi mua văn phòng phẩm, điện, nước… trong khu vực
công
+ Chi đầu tư của chính phủ (Ig) là lượng tiền chính phủ chi ra để xây dựng cơ
sở hạ tầng như: trường học, bệnh viện, đường xá, bến cảng, sân bay…


6

(2)

Chi chuyển nhượng (Tr): là khoản tiền chính phủ chi cho một đối tượng nào

đó mà không cần có hàng hóa và dịch vụ tương ứng, gồm chi trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp cho người già và người khuyết tật, trợ cấp học bổng
*Tình hình ngân sách chính phủ

Khi so sánh giữa thu và chi ngân sách, sẽ cho ta biết tình trạng ngân sách của
chính phủ: ba trường hợp có thể xảy ra
- Khi thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách: T> G -> T-G>0: Ngân sách thặng
dư. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do nhà nước đã huy động nguồn lực quá
mức cần thiết, hoặc nhà nước đã không xây dựng được chương trình chi tiêu tương ứng
với khả năng tạo nguồn thu; nhưng cũng có thể là do nền kinh tế đang rất thịnh vượng,
thu ngân sách nhà nước dồi dào và nhà nước chủ ý sắp xếp thặng dư ngân sách nhà
nước cho những tài khóa tiếp theo.
- Khi thu ngân sách nhỏ hơn chi ngân sách: T< G -> T-G<0: Ngân sách
bị thâm hụt.
Trường hợp này, thu ngân sách nhà nước không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu.
Nguyên nhân có thể do nhà nước không sắp xếp nhu cầu chi tiêu phù hợp cho phù
hợp với khả năng; cơ cấu chi tiêu và đầu tư không hợp lý gây lãng phí; không có
biện pháp thích hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dưỡng nguồn thu; nhưng
cũng có thể do nền kinh tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hưởng bởi thiên tai hay
chiến tranh, thu ngân sách nhà nước giảm tương đối so với nhu cấu chi tiêu để phục
hồi nền kinh tế.
Bội chi ngân sách là tình trạng được quan tâm đặc biệt. Bởi vì, nó biểu hiện cho
thấy sự thiếu hụt nguồn lực so với nhu cầu, có tác động đa chiều đối với nền kinh tế
và chứa đựng nhiều mâu thuẫn nội tại. Chẳng hạn, chính sách chủ động bội chi
trong phạm vi kiểm soát được có thể đưa nền kinh tế thoát khỏi giai đoạn suy thoái.
Song bội chi kéo dài sẽ làm cho nợ công gia tăng, kết quả là tạo sức ép với chính
sách quản lý nợ và chèn ép đầu tư của khu vực tư, áp lực gia tăng lạm phát…Nhưng
cũng như mọi sự vật và hiện tượng khác, cân bằng thu –chi ngân sách nhà nước là



7

tương đối chứ không tuyệt đối, luôn ở trạng thái vận động, cân bằng và không cân
bằng chuyển hóa lẫn nhau, Nói cách khác, bên cạnh xem xét theo từng tài khóa,
việc xem xét cân đối ngân sách nhà nước trong cả một chu kỳ là hết sức cần thiết;
mặt khác, nếu mức bội chi ở trong phạm vi kiểm soát được và tình trạng đó đảm
bảo cho ngân sách nhà nước thực hiện được các vai trò vốn có của nó, thì bội chi
trong trường hợp này là cần thiết, chủ động.
Khi thu ngân sách ằng chi ngân sách: T= G -> T-G=0: Ngân sách cân bằng,
nghĩa là nguồn thu huy động vừa đủ trang trải nhu cầu chi tiêu.
Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa có thể hiểu là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ
thống thuế khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh
tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm
phát. Như vậy, việc thực thi chính sách tài khóa sẽ do chính phủ thực hiện liên quan
đến những thay đổi trong các chính sách thuế hoặc/và chi tiêu chính phủ.
Cần phải lưu ý rằng, chỉ chính quyền trung ương (chính phủ) mới có quyền và
chức năng thực thi chính sách tài khóa, còn chính quyền địa phương không có chức
năng này. Đây cũng chính là một trong những yếu tố gi p phân biệt giữa một chính
sách tài khóa với một chính sách chi tiêu thuộc phạm vi ngân sách theo phân cấp
của chính quyền địa phương.
Chính sách tài khóa thường gắn liền với trường phái Keynes, theo tên nhà kinh
tế học người Anh John Maynard Keynes. Những nghiên cứu chính của ông như “Lý
thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” đã ảnh hưởng đến những tư tưởng
mới lý giải về cách thức nền kinh tế hoạt động và vẫn được nghiên cứu cho đến
ngày nay. Hầu hết lý thuyết của ông được phát triển trong thời kỳ Đại khủng hoảng.
Đến nay lý thuyết của Keynes đã được dùng cũng như bị vận dụng sai không ít lần,
bởi nó khá phổ biến và chỉ áp dụng đặc thù để giảm ảnh hưởng trong thời kỳ suy
thoái. Một cách ngắn gọn, học thuyết kinh tế trường phái Keynes dựa trên tư tưởng
rằng sự chủ động từ chính phủ là cách duy nhất để chèo lái nền kinh tế. Điều này



8

ngụ ý rằng chính phủ nên sử dụng quyền hạn của mình để tăng tổng cầu bằng cách
tăng chi tiêu và tạo ra môi trường lưu thông tiền tệ dễ dàng, từ đó kích thích nền
kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và cuối cùng tăng thêm của cải trong xã hội. Phong
trào dựa trên lý thuyết của Keynes cho rằng chính sách tiền tệ bản thân nó có những
hạn chế trong việc giải quyết khủng hoảng tài chính, vì vậy đã tạo ra cuộc tranh
luận giữa những nhà kinh tế theo trường phải Keynes và những người ủng hộ chính
sách tiền tệ. Người ủng hộ chính sách tiền tệ như Milton Friedman và người theo
trường phái “trọng cung” cho rằng những động thái đang diễn ra của chính phủ sẽ
chẳng thể cứu vãn đất nước thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng khi mà mức GDP
dưới trung bình ngày càng mở rộng, còn lãi suất thì bất ổn.
Mục tiêu của chính sách tài khóa:
ảm sự giao động của chu kỳ kinh doanh;
ền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng.
Chính sách tài khóa, trong ngắn hạn, điều tiết sản lượng thực tế, lạm phát,
thất nghiệp nhằm ổn định kinh tế. Trong dài hạn, chính sách tài khóa điều chỉnh cơ
cấu kinh tế và th c đẩy tăng trưởng lâu dài.
Để thực thi chính sách tài khóa thì chính phủ sẽ cần phải sử dụng các công
cụ của nó. Các công cụ của chính sách tài khóa bao gồm các công cụ về thuế, công
cụ chi tiêu, và công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách. Có nhiều loại thuế khác nhau
như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế bất động sản, v.v... nhưng có thể chia ra làm hai loại thuế là
thuế trực thu (direct taxes) và thuế gián thu (indirect taxes). Thuế trực thu là thuế
đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân, còn thuế gián thu là thuế
đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông thông qua các hành vi sản
xuất và tiêu dùng của nền kinh tế. Tương tự, các chính sách chi tiêu của chính phủ
cũng hết sức đa dạng nhưng cũng có thể tạm chia thành hai phần chính là chi tiêu

thường xuyên (như chi lương cho công chức, chi cho các hoạt động giáo dục, y tế,
khoa học-công nghệ, an ninh-quốc phòng) và chi đầu tư phát triển (như chi xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội). Ngoài công cụ thuế và chi tiêu, các công cụ


9

tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của chính phủ (tạm gọi là nợ công)
cũng là một phần của chính sách tài khóa. Tùy vào thực trạng của nền kinh tế,
Chính phủ sẽ sử dụng các chính sách tài khóa khác nhau:
+Chính sách tài khóa trung lập (neutral fiscal policy): là chính sách cân bằng
ngân sách, tức chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được tài trợ từ nguồn thu của chính
phủ và nhìn chung là có tác động trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.
+ Chính sách tài khóa mở rộng (expansionary fiscal policy): là chi sách tăng
cường chi tiêu của chính phủ và/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế. Chính sách này
được áp dụng khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái.
+ Chính sách tài khóa thu hẹp (contractionary fiscal policy): là chính sách
giảm bớt chi ngân sách hoặc/và tăng nguồn thu của chính phủ (tăng thuế). Chính
sách này được áp dụng khi nền kinh tế đang ở tình trạng lạm phát cao.
1.1.2 Tài khoản vãng lai (CA):
Tài khoản vãng lai ghi chép mọi luồng thu nhập đi vào và đi ra khỏi quốc gia
trong một thời kì nhất định, do mua bán hàng hóa và dịch vụ, thu nhập từ đầu tư và
các khoản chuyển giao.
Trong tài khoản vãng lai có 3 khoản mục:
+ Cán cân thương mại: là giá trị xuất khẩu ròng (NX), là chênh lệch giữa giá
trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
NX = X-M
+ Thu nhập yếu tố ròng (NFFI): là chênh lệch giữa thu nhập từ các yếu tố
xuất khẩu (IFFI) và thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu (OFFI):
NFFI=IFF-OFFI

+ Chuyển nhượng ròng (NTr): là chênh lệch giữa các khoản nhận viện trợ từ
nước ngoài và các khoản viện trợ cho nước ngoài
CA=NX+NFFI+NTr


10

Trong tài khoản vãng lai có NX chiếm tỉ trọng lớn, còn chuyển nhượng ròng
và thu nhập yếu tố ròng chiếm tỉ trọng nhỏ. Trong mô hình giả định hai mục chuyển
nhượng ròng và thu nhập yếu tố ròng bằng không (NFFI = 0, NTr = 0) nên:
CA=X-M
Các nhân tố ảnh hưởng tới tài khoản vãng lai:
+ Sản lượng quốc gia (Y) ảnh hưởng đến M. Khi Y tăng nhập khẩu sẽ tăng
còn xuất khẩu gần như không bị ảnh hưởng
+ Tỉ giá hối đóa thực (er) ảnh hưởng tới cả X và M. Khi er tăng, sức cạnh
tranh tăng do đó xuất khẩu tăng nhập khẩu giảm. Ngược lại, nếu er giảm sức cạnh
tranh giảm, nên xuất khẩu sẽ giảm và nhập khẩu sẽ tăng.
Khi thu nhập từ nước ngoài lớn hơn chi tiêu thanh toán cho nước ngoài, tài
khoản vãng lai sẽ thặng dư, có tiết kiệm. Ngược lại, khi thu nhập từ nước ngoài nhỏ
hơn chi tiêu thanh toán cho nước ngoài, tài khoản vãng lai bị thâm hụt, tiết kiệm
âm; dẫn đến việc mua bán tài sản nước ngoài.
Nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai tốt hay xấu. Ở đây, nếu chỉ nhìn
vào con số nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai thì chắc chắn sẽ không có câu
trả lời rõ ràng. Câu trả lời tùy thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô, cũng như phụ thuộc
vào tình hình tài khoản vốn. Tuy nhiên, có một điểm cần nhấn mạnh là bản thân
việc nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai vền nguyên tắc là không tốt và cũng
không xấu. Nó chỉ xấu khi thâm hụt quá lớn và dẫn tới khủng hoảng cán cân thanh
toán, mất giá đồng tiền. Để đưa ra một nhận xét về mức độ thâm hụt cán cân thương
mại của một quốc gia là tốt hay xấu, ch ng ta cần phải xem xét từng trường hợp cụ
thể, không thể chỉ nhìn vào con số thâm hụt/thặng dư thương mại (hay thâm

hụt/thặng du tài khoản vãng lai) để rồi cho rằng thâm hụt đó là xấu hay tốt.
Tuy nhiên, dường như có một quan niệm phổ biến (không chỉ ở Việt Nam) là
nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai là không tốt và thể hiện một nền kinh tế
yếu kém và ngược lại xuất siêu và có thặng dư trên tài khoản vãng lai, thì quan
niệm này cho rằng thặng dư thương mại là điều tốt và thể hiện một nền kinh tế có


11

khả năng cạnh tranh tốt. Mặc dù trong một số ít trường hợp, quan niệm như trên
không phải là không đ ng, nhưng theo lý thuyết kinh tế thì không hẳn là như vậy.
Trong nhiều trường hợp, thì thâm hụt cán cân thương mại là thể hiện một nền
kinh tế đang tăng trưởng tốt. Khi một nền kinh tế có tiềm năng tăng trưởng tốt, có
nhiều cơ hội đầu tư với lợi nhuận cao, nhu cầu đầu tư cao hơn khả năng tiết kiệm
trong nước, điều này sẽ làm cho các dòng vốn nước ngoài chảy vào quốc gia đó để
đáp ứng nhu cầu đầu tư. Tức là một quốc gia có thể sử dụng nguồn lực của nước
khác để phát triển kinh tế trong nước. Một ví dụ điển hình là tài khoản vãng lai của
nền kinh tế Hoa Kỳ luôn ở trong tình trạng thâm hụt trong những năm gần đây.
Điều này không thể hiện Hoa Kỳ là một nền kinh tế yếu kém. Ngược lại, một tài
khoản vãng lai có thặng dư lại có thể là dấu hiệu bất ổn của nền kinh tế, dòng vốn
trong nước chảy ra nước ngoài tìm kiếm những cơ hội đầu tư tốt hơn. Tức là nguồn
lực không được sử dụng cho phát triển nền kinh tế trong nước. Và trong nhiều
trường hợp khác, thì sự mất cân bằng của cân cân thương mại (thặng dự hay thâm
hụt) chẳng phải là một dấu hiệu nghiêm trọng nào”.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thì thâm hụt thương mại (nhập siêu) và
hệ quả là thâm hụt tài khoản vãng lai thực sự gây ra nhiều vấn đề cho một số nước.
Nhiều nước đã lâm vào khủng hoảng (khủng hoảng nợ, khủng hoảng đồng tiền) sau
khi có mức thâm hụt thương mại lớn, thường xuyên và lâu dài. Điển hình là cuộc
khủng hoảng Châu Á những năm 1997-1998.
1.1.3 Cán cân thƣơng mại (TB):

Thông thường hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chiếm tỷ trọng
lớn trong cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia như mô tả ở trên nên cán cân
thương mại đóng một vai trò quan trọng.
TB = X-M
X: xuất khẩu là lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước và được bán ra
nước ngoài
Xuất khẩu phụ thuộc vầo các yếu tố sau:


12

- Sản lượng và thu nhập của nước ngoài
- Tỷ giá hối đoái
Vì xuất khẩu của nước này là nhập khẩu của các nước khác, nên xuất khẩu phụ
thuộc chủ yếu vào sản lượng và thu nhập của nước ngoài. Khi sản lượng và thu
nhập của nước ngoài tăng, nhu cầu nhập hàng hóa của họ cũng tăng, do đó xuất
khẩu của nước ta cũng tăng theo, nó hầu như khôg phụ thuộc vào sản lượng trong
nước.
Ngoài ra, tỉ giá hối đoái cũng là nhân tố tác động mạnh đến xuất nhập khẩu.
Tỉ giá hối đoái (e) là mức giá mà tại đó đồng tiền của hai quốc gia có thể
chuyển đổi được cho nhau; là lượng nội tệ thu được khi đổi một đơn vị ngoại tệ.
M: Nhập khẩu
Nhập khẩu là lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài và dược tiêu
thụ ở trong nước.
Hàng nhập khẩu gồm hàng tiêu dung và tư liệu sản xuất phục vụ cho nhu cầu
sản xuất trong nước. Nhập khẩu phụ thuộc chủ yếu vào sản lượng và thu nhập trong
nước. Khi sản lượng và thu nhập trong nước tăng lên, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
tiêu dung và tư liệu sản xuất cũng tăng.
Nhập khẩu phụ thuộc đồng biến với sản lượng và nghịch biến với tỉ giá hối đoái.
Cán cân thƣơng mại

Cán cân thương mại của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trường hợp sau:
Nếu X > M -> NX > 0: thặng dư thương mại (Xuất siêu)
Nếu X < M -> NX < 0: thâm hụt thương mại (Nhập siêu)
Nếu X = M -> NX = 0: cán cân thương mại cân bằng
1.2

Lý thuyết mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai

1.2.1 Lý thuyết thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách kéo theo thâm hụt tài
khoản vãng lai)
Lý thuyết thâm hụt kép được giải thích dựa trên mô hình nổi tiếng MundellFleming và lý thuyết hấp thụ của Keyness.


13

1.2.1.1 Mô hình Mundell-Fleming
Mô hình Mundell-Fleming (the Mundell-Fleming model) là một mô hình kinh
tế học vĩ mô sử dụng 2 đường IS và LM để phân tích tác động của các chính sách kinh
tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế mở cửa. Mô hình mang tên 2 nhà kinh tế
học là Robert Mundell và James Marcus Fleming. Đây là mô hình lý thuyết được
Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển một cách độc lập trong những năm
1960. Hai ông đã chỉ ra rằng ở những quốc gia sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa để đạt được sự cân bằng bên trong (cân bằng tổng cung – tổng cầu) và cân
bằng bên ngoài (cân bằng trong cán cân thanh toán) thì chính sách tiền tệ nên được sử
dụng để đạt được sự cân bằng trong cán cân thanh toán và chính sách tài khóa nên
được sử dụng để đạt được sự cân bằng trong tổng cung và tổng cầu.
Các tác động của chính sách tài khóa, tiền tệ trong cơ chế tỷ giá hối đoái
cố định:
Mundell và Fleming đã minh họa tính hiệu quả của chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định thông qua mô hình IS-LM-BP.

Đường IS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà
tại đó thị trường hàng hóa cân bằng. Sự dịch chuyển đường IS thể hiện tác động của
chính sách tài khóa.
Đường LM là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà
tại đó thị trường tiền tệ cân bằng. Sự dịch chuyển đường LM thể hiện tác động của
chính sách tiền tệ.
Đường BP là tập hợp những phối hợp khác nhau giữa sản lượng và lãi suất
mà ở đó cán cân thanh toán cân bằng.
Đường BP dốc lên thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa lãi suất và sản lượng.
Phát hiện này là một sự tiến bộ lớn của mô hình Mundell-Fleming so với mô hình
Keynes. Giả sử cán cân thanh toán cân bằng (BP = 0) ở mức sản lượng Y và lãi suất
r. Nếu Y tăng thì lượng nhập khẩu mY tăng làm cho cán cân tài khoản vãng lai
giảm và do đó BP < 0 (cán cân thanh toán thâm hụt). Vì vậy, để cán cân thanh toán


14

trở lại cân bằng thì cần phải gia tăng tài khoản vốn, điều đó đồng nghĩa với việc gia
tăng mức lãi suất trong nước r.
Nói tóm lại, khi sản lượng tăng làm cán cân thanh toán thâm hụt thì lãi suất
trong nước phải tăng lên để cán cân thanh toán trở về vị trí cân bằng và ngược lại.
Dưới chế độ tỷ giá cố định, không có bất kỳ lý do nào để đảm bảo cán cân thanh
toán luôn cân bằng (BP = 0). Nếu sự kết hợp tạo cân bằng bên trong giữa sản lượng
và lãi suất nằm bên phải đường BP (chẳng hạn như điểm F trong hình 1) thì cán cân
thanh toán thâm hụt (BP < 0). Nếu sự kết hợp này nằm bên trái đường BP (điểm G)
thì cán cân thanh toán thặng dư (BP > 0).
Giả sử ban đầu, nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm E
(Y*, r*) (hình 1). Khi chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, đường IS
dịch chuyển qua phải thành IS’, cắt LM tại G, nền kinh tế đạt cân bằng bên trong:
sản lượng tăng đồng thời lãi suất cũng tăng. Kết quả, dòng vốn có xu hướng chảy

vào trong nước nên cán cân thanh toán sẽ thặng dư và tỷ giá có xu hướng giảm. Để
duy trì tỷ giá cố định, NHTW phải đưa thêm lượng nội tệ vào nền kinh tế để mua
ngoại tệ. Do đó, đường LM dịch chuyển sang phải thành LM’, tạo điểm cân bằng vĩ
mô mới tại H.
Trường hợp khác, nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm
E (Y*, r*) (hình 1), khi NHTW áp dụng một chính sách tiền tệ mở rộng thì đường
LM dịch chuyển sang phải thành đường LM’. Nền kinh tế cân bằng bên trong tại
điểm F: sản lượng tăng lên, lãi suất giảm. Do đó, dòng vốn có xu hướng chảy ra
nước ngoài khiến cán cân thanh toán thâm hụt và tỷ giá có xu hướng tăng lên. Để
duy trì tỷ giá ban đầu, NHTW phải bán ngoại tệ ra để đổi lấy nội tệ, do đó lượng dự
trữ ngoại tệ giảm và lượng cung tiền trong nước cũng giảm xuống. Kết quả, đường
LM dịch chuyển sang trái trở lại vị trí ban đầu và điểm cân bằng sẽ quay về lại điểm
E. Nghĩa là sản lượng sau khi gia tăng trong một thời gian ngắn sẽ quay lại điểm
cân bằng ban đầu.


15

Như vậy, dưới chế độ tỷ giá cố định và chu chuyển vốn hoàn hảo, chính sách
tài khóa có hiệu quả cao trong khi chính sách tiền tệ không có hiệu quả.

Hình 1.1: Tác động của chính sách trong cơ chế tỷ giá cố định
Các tác động của chính sách tài khóa, tiền tệ trong cơ chế tỷ giá hối đoái
linh hoạt:
Giả sử nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm E(Y*, r*)
(hình 2). Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm đường LM dịch chuyển sang phải thành
đường LM’. Nền kinh tế cân bằng bên trong tại điểm F. Tại điểm F, sản lượng tăng
lên, lãi suất trong nước giảm xuống, do đó vốn có xu hướng chảy ra nước ngoài
khiến cán cân thanh toán bị thâm hụt và tỷ giá có xu hướng tăng lên. Khi tỷ giá tăng
lên nghĩa là đồng nội tệ bị giảm giá, nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh quốc tế dẫn đến

xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm nên cải thiện cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả,
lượng ngoại tệ đi vào ròng tăng lên, làm đường IS và BP dịch chuyển sang phải
thành IS’ và BP’ hình thành nên điểm cân bằng mới tại J ở mức sản lượng cao hơn


16

sản lượng cân bằng ban đầu. Như vậy, chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh để gia
tăng sản lượng.
Mặt khác, xét tác động của chính sách tài khóa, nền kinh tế đang cân bằng
bên trong và bên ngoài tại điểm E (Y*, r*) (hình 2). Một chính sách tài khóa mở
rộng làm đường IS dịch chuyển sang phải thành IS”. Nền kinh tế đạt cân bằng bên
trong tại điểm G với sản lượng tăng đồng thời lãi suất trong nước cũng tăng. Kết
quả, dòng vốn chảy vào có xu hướng tăng, tỷ giá có xu hướng giảm xuống. Khi tỷ
giá giảm nghĩa là đồng nội tệ tăng giá làm sức cạnh tranh giảm, do đó xuất khẩu
ròng giảm và lượng ngoại tệ đi vào ròng giảm nên đường BP sẽ dịch chuyển sang
trái thành BP” và đường IS” sẽ dịch chuyển ngược lại thành IS’ hình thành nên
điểm cân bằng mới K với sản lượng và lãi suất đều giảm so với mục tiêu. Như vậy,
chính sách tài khóa có tác dụng yếu hơn trong việc gia tăng sản lượng.
Vậy, trong chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt và dòng vốn chu chuyển hoàn
toàn, chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh hơn trong khi chính sách tài khóa có tác
dụng yếu.

Hình 1.2: Tác động của chính sách trong cơ chế tỷ giá linh hoạt
Theo mô hình này, sự gia tăng thâm hụt ngân sách gây áp lực lên lãi suất mà
lần lượt các dòng vốn di chuyển và đánh giá cao của tỷ giá hối đoái. Cuối cùng, sự


17


giảm giá của đồng nội tệ sẽ dẫn đến sự gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai. Tiết
kiệm tư nhân vẫn được duy trì vì công ch ng nhận thức phát hành trái phiếu chính
phủ để tài trợ cho thâm hụt như tăng sự giàu có của họ. Phản ứng của đầu tư trong
nước và thâm hụt tài khoản vãng lai phụ thuộc vào sự huy động vốn. Do đó, dòng
vốn nước ngoài sẽ nhanh chóng bù đắp sự sụt giảm đầu tư trong nước. Dòng vốn
lần lượt đặt áp lực lên tỷ giá hoặc thông qua một tỷ lệ tăng lên trong tỷ giá danh
nghĩa trong trường hợp của một chế độ tỷ giá cố định hay giá cả tăng cao theo một
hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt. Vì vậy, mô hình Mundell-Fleming dự đoán một
mối quan hệ tích cực giữa hai thâm hụt.
1.2.1.2 Lý thuyết của Keynes
Keynes cho rằng sự gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất cao, tiết
kiệm thấp và giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng nhập khẩu, và việc mở rộng
nhập khẩu dẫn đến gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai. Do đó, giống như các mô
hình Mundell-Fleming, các trường phái Keynes cho thấy rằng mối quan hệ nhân
quả chạy từ thâm hụt ngân sách sang thâm hụt tài khoản vãng lai và không phải là
ngược lại.
Theo lý thuyết thâm hụt kép, sự thay đổi trong thâm hụt ngân sách dẫn đến
sự thay đổi trong thâm hụt tài khoản vãng lai. Để làm rõ mối quan hệ giữa hai biến
này, ch ng ta bắt đầu với định nghĩa thu nhập quốc gia cho một nền kinh tế mở:
Y = C + I + G + X – M (1)
Trong đó:
ổng cầu (tổng thu nhập);
ầu tư;
ủa chính phủ (hàng hóa và dịch vụ);
ất khẩu hàng hóa và dịch vụ;
ập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Tài khoản vãng lai (CA) gồm 3 khoản mục TB, NFI, NCT:
CA = TB + NFI + NCT (2)



×