Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ: Tạo việc làm cho người lao động thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG........................................................................
1.1 Một số khái niệm cơ bản...................................................................................
1.1.1 . Việc làm..........................................................................................................
1.1.2.Việc làm theo tình trạng việc làm.....................................................................
1.1.3.Thất nghiệp.......................................................................................................
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ...........................................................
1.2.2. Nhân tố thuộc về sức lao động.......................................................................
1.2.3. Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội:...............................................................
1.3. Nội dung của tạo việc làm..............................................................................
1.4. Một số mô hình lý thuyết tạo việc làm..........................................................
1.4.2.Mô hình tạo việc làm, giảm thất nghiệp của Keynes......................................
1.4.3. Mô hình tập trung vào mối quan hệ giữa tích lũy vốn, phát triển công nghệ
và tạo công ăn việc làm...........................................................................................
1.4.4. Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm.........
1.4.5. Mô hình chuyển giao lao động giữa hai khu vực...........................................
1.5. Một số xu hướng tạo việc làm ở nước ta hiện nay........................................
1.5.1.Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế - xã hội..............................
1.5.2.Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động...................................................
1.5.3.Tạo việc làm thông qua việc phát triển doanh nghiệp nhỏ..............................
1.5.4.Tạo việc làm thông qua phát triển các Hội nghề nghiệp.................................
1.5.5.Tạo việc làm thông qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài..................................
1.5.6.Tạo việc làm cho người tàn tật.......................................................................
1.6. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động...............................................
1.6.1. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động........................................
1.6.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động ở thành phố Bắc Ninh.....
1.7. Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số địa phương của Việt Nam...................
1.7.1. Kinh nghiệm tạo việc làm của Hà Nam:........................................................
1.7.2. Kinh nghiệm tạo việc của tỉnh Hải Dương....................................................




1.7.3. Bài học kinh nghiệm tạo việc làm rút ra có thể áp dụng cho thành phố Bắc
Ninh.........................................................................................................................
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ BẮC NINH..................................
GIAI ĐOẠN 2006-2010.........................................................................................
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động Thành
phố Bắc Ninh..........................................................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - văn hóa- xã hội...........................................................
2.1.3. Đặc điểm về dân số - lao động của thành phố................................................
2.2. Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho người lao động thành phố giai
đoạn 2006-2010......................................................................................................
2.2.1. Thực trạng lao động có việc làm....................................................................
2.2.3. Một số nguyên nhân chủ yếu của tình trạng việc làm....................................
2.2.4. Khái quát thực trạng tạo việc làm của thành phố Bắc Ninh...........................
2.2.5. Thực trạng tạo việc làm ở thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 theo
các ngành kinh tế.....................................................................................................
Công tác tạo việc làm ở thành phố có ảnh hưởng nhất định tới thu nhập và
đời sống của người lao động.................................................................................
2.3. Đánh giá chung về thực trạng việc làm và tạo việc làm cho người lao
động ở thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua.................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM....................................
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020..........................................................
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020
.................................................................................................................................

3.2. Mục tiêu và phương hướng tạo việc làm cho người lao động giai đoạn
2011-2020................................................................................................................
3.2.1. Mục tiêu tạo việc làm giai đoạn 2011-2010...................................................
3.2.2. Phương hướng tạo việc làm giai đoạn 2011-2020..........................................
3.3. Dự báo lao động việc làm giai đoạn 2011-2020.............................................


3.4. Những quan điểm tạo việc làm cho người lao động ở thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2020......................................................................................
3.5. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động thành phố Bắc Ninh
đến năm 2020.........................................................................................................
3.5.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách............................................................
3.5.3. Nhóm giải pháp về công tác quản lý và tổ chức thực hiện.............................
3.5.4. Nhóm giải pháp trực tiếp tạo việc làm...........................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
MỞ ĐẦU..................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG........................................................................
1.1 Một số khái niệm cơ bản...................................................................................
1.1.1 . Việc làm..........................................................................................................
1.1.2.Việc làm theo tình trạng việc làm.....................................................................
1.1.3.Thất nghiệp.......................................................................................................
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ...........................................................
1.2.2. Nhân tố thuộc về sức lao động.......................................................................
1.2.3. Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội:...............................................................
1.3. Nội dung của tạo việc làm..............................................................................

1.4. Một số mô hình lý thuyết tạo việc làm..........................................................
1.4.2.Mô hình tạo việc làm, giảm thất nghiệp của Keynes......................................
1.4.3. Mô hình tập trung vào mối quan hệ giữa tích lũy vốn, phát triển công nghệ
và tạo công ăn việc làm...........................................................................................
1.4.4. Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm.........
1.4.5. Mô hình chuyển giao lao động giữa hai khu vực...........................................
1.5. Một số xu hướng tạo việc làm ở nước ta hiện nay........................................
1.5.1.Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế - xã hội..............................
1.5.2.Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động...................................................
1.5.3.Tạo việc làm thông qua việc phát triển doanh nghiệp nhỏ..............................
1.5.4.Tạo việc làm thông qua phát triển các Hội nghề nghiệp.................................
1.5.5.Tạo việc làm thông qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài..................................
1.5.6.Tạo việc làm cho người tàn tật.......................................................................
1.6. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động...............................................
1.6.1. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động........................................
1.6.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động ở thành phố Bắc Ninh.....
1.7. Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số địa phương của Việt Nam...................
1.7.1. Kinh nghiệm tạo việc làm của Hà Nam:........................................................
1.7.2. Kinh nghiệm tạo việc của tỉnh Hải Dương....................................................


1.7.3. Bài học kinh nghiệm tạo việc làm rút ra có thể áp dụng cho thành phố Bắc
Ninh.........................................................................................................................
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ BẮC NINH..................................
GIAI ĐOẠN 2006-2010.........................................................................................
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động Thành
phố Bắc Ninh..........................................................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - văn hóa- xã hội...........................................................

2.1.3. Đặc điểm về dân số - lao động của thành phố................................................
2.2. Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho người lao động thành phố giai
đoạn 2006-2010......................................................................................................
2.2.1. Thực trạng lao động có việc làm....................................................................
2.2.3. Một số nguyên nhân chủ yếu của tình trạng việc làm....................................
2.2.4. Khái quát thực trạng tạo việc làm của thành phố Bắc Ninh...........................
2.2.5. Thực trạng tạo việc làm ở thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 theo
các ngành kinh tế.....................................................................................................
Công tác tạo việc làm ở thành phố có ảnh hưởng nhất định tới thu nhập và
đời sống của người lao động.................................................................................
2.3. Đánh giá chung về thực trạng việc làm và tạo việc làm cho người lao
động ở thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua.................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM....................................
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020..........................................................
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020
.................................................................................................................................
3.2. Mục tiêu và phương hướng tạo việc làm cho người lao động giai đoạn
2011-2020................................................................................................................
3.2.1. Mục tiêu tạo việc làm giai đoạn 2011-2010...................................................
3.2.2. Phương hướng tạo việc làm giai đoạn 2011-2020..........................................
3.3. Dự báo lao động việc làm giai đoạn 2011-2020.............................................


3.4. Những quan điểm tạo việc làm cho người lao động ở thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2020......................................................................................
3.5. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động thành phố Bắc Ninh
đến năm 2020.........................................................................................................

3.5.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách............................................................
3.5.3. Nhóm giải pháp về công tác quản lý và tổ chức thực hiện.............................
3.5.4. Nhóm giải pháp trực tiếp tạo việc làm...........................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động khu vực công nghiệp – xây dựng làm việc trong
các loại hình doanh nghiệp..............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tình hình lao động thiếu việc làm, không có việc làm vầ thất
nghiệp giai đoạn 2006-2010............Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

hái quát việc làm và tạo việc làm...............Error: Reference source not
found


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CN – XD

: Công nghiệp – xây dựng

2. CNH –HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3. DV

: Dịch vụ


4. KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

5. QGGQVL

: Quốc gia giải quyết việc làm

6. TĐCMKT

: Trình độ chuyên môn kỹ thuật

7. TTDVVL

: Trung tâm dịch vụ việc làm

8. UBND

: Ủy ban nhân dân

9. XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

10. XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

11. TVL


: Tạo việc làm


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giải quyết việc làm cho người lao động giúp họ ổn định đời sống đó là vấn
đề cốt yếu để đảm bảo sự phát triển vững chắc của bất kỳ một quốc gia, một chế độ
chính trị nào. Ở Việt Nam, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới kinh tế (từ sau đại
hội Đảng lần thứ 6), cơ cấu lao động, vấn đề việc làm của người lao động đã có
những thay đổi đáng kể: tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm (do diện tích đất
canh tác ngày càng bị thu hẹp), tỷ trọng lao động các ngành phi nông nghiệp có xu
hướng tăng, bên cạnh đó cũng phải kể đến một tỷ lệ không nhỏ lao động thiếu và
không có việc làm
Tại thành phố Bắc Ninh từ khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập, Thành phố Bắc
Ninh trở thành trung tâm tỉnh lỵ thì vấn đề phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đã luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền nhất quán chỉ
đạo thực hiện. Thực tế hơn 10 năm qua cho thấy việc phát triển nhanh chóng các
khu đô thị, khu công nghiệp tại nơi đây đã làm thay đổi đáng kể diện mạo của
Thành phố Bắc Ninh.
Tuy nhiên, cùng với việc phát triển nhanh các đô thị, việc thu hồi
và chuyển đất nông nghiệp sang nhu cầu xây dựng đô thị và khu công nghiệp thực
hiện khá khẩn trương: từ năm 1997 đến nay, Thành phố đã thu hồi trên 2000 ha đất
nông nghiệp, kéo theo một lượng lao động khá lớn mất và không có việc làm. Theo
số liệu điều tra 2009 Thành phố Bắc Ninh có khoảng 15.959 lao động không có việc
làm (thất nghiệp), chiếm 9,8% dân số và hơn 10% số lao động trong độ tuổi; tổng số
lượng người lao động yêu cầu có việc làm ở Thành phố mỗi năm có khoảng 5.600
người, phát sinh từ các nguồn: lao động mất đất nông nghiệp, bộ đội xuất ngũ, học
sinh tốt nghiệp phổ thông trung học, ... (UBND Thành phố Bắc Ninh, 2009)

Với mục tiêu là người lao động nông thôn có việc làm và việc làm đầy đủ thì
cần trang bị cho họ tay nghề, kiến thức nghề nghiệp…Có như vậy họ sẽ tự tạo được
cho mình việc làm hoặc có nhiều cơ hội làm việc hơn.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tạo việc làm cho người lao động thành phố Bắc
Ninh - tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của


2

mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động đồng thời đưa ra các giải pháp
và khuyến nghị tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tạo việc làm cho người lao động
- Phạm vi nghiên cứu : Thành phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình phát triển, thành phố Bắc Ninh hiện nay cũng đang đứng
trước nhiều khó khăn và thử thách đặc biệt là những vùng đang trong quá trình trình
đô thị hoá. Khó khăn thể hiện ở: cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, tốc độ phát triển kinh
tế còn chậm so với tiềm năng, tiền vốn đầu tư cho phát triển kinh tế còn khó khăn,
tệ nạn xã hội mặc dù đã được ngăn chặn nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt
là công tác giải quyết việc làm cho người lao động đang là vấn đề bức xúc và nóng
bỏng, nhất là trong tình hình suy thoái kinh tế trên thế giới và trong nước ảnh hưởng
đến đời sống, việc làm của người lao động.
Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho người lao động tôi đã chọn
địa bàn thành phố Bắc Ninh là điểm nghiên cứu cho đề tài của mình.
* Phương pháp phân tích: Tiếp cận hệ thống tổng hợp số liệu, nghiên cứu
tổng hợp số liệu, từ đó rút ra được nét đặc thù của đối tượng nghiên cứu.

* Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi đối tượng lao động là những
người lao động chưa có việc làm, mất việc làm, đang tìm việc làm, thất nghiệp,
thiếu việc làm trên địa bàn cụ thể sau:
Phường Tiền An: 20 phiếu
Phường Ninh Xá: 20 phiếu
Phường Thị Cầu: 20 phiếu
Xã Vân Dương: 20 phiếu


3

Xã Vạn An:

20 phiếu

Dựa trên kết quả điều tra và số liệu có sẵn tại tỉnh và thành phố Bắc Ninh,
tác giả đưa ra kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh
Được dùng để so sánh nhằm xác định sự thay đổi về:
- Tình trạng việc làm của người dân trước và sau khi được tạo việc làm
- Thu nhập và đời sống của người lao động trược và sau khi được tạo việc làm
- Số lượng công việc được tạo ra trước và sau khi được tạo việc làm
5. Dự kiến đóng góp của luận văn:
- Giá trị khoa học:
+ Tìm ra những mô hình về tạo việc làm tại các địa phương hiện nay
+ Hoàn thiện giải pháp về tạo việc làm cho người lao động
- Giá trị ứng dụng:
+ Tìm hiểu về thực trạng tạo việc làm cho lao động trên địa bàn thành phố
+ Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tạo việc làm cho lao động
trên địa bàn thành phố hiện nay

+ Đưa ra những giải pháp tạo việc làm cho lao động
6.Giới hạn của luận văn:
Luận văn chỉ dừng lại nghiên cứu vấn đề liên quan đến công tác tạo việc làm
cho người lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Các vấn đề khác của công tác
tạo việc làm cho lao động nói chung của toàn tỉnh hay hay vấn đề phát triển nhân
lực của thành phố luận văn không đi vào nghiên cứu sâu.
7. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho người lao động
Chương 2: Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động thành phố
Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho người lao động
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đến năm 2020
KẾT LUẬN


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 . Việc làm
- Theo từ điển tiếng Việt: “ Việc làm là công việc được giao cho làm và
được trả công” 1. Khái niệm này còn quá rộng và chưa cụ thể. Trong thực tế
người lao động có thể tự tạo ra việc làm cho mình, đồng thời có thu nhập mà
không cần được giao.
- Theo điều 13, chương II - Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam : “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm”2.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai
điều kiện:

Một là, họat động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và nhấn mạnh
tiêu thức tạo ra thu nhập và việc làm. Hoạt động đem lại thu nhập được lượng hóa
dưới các dạng như:
+ Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật từ
người sử dụng lao động.
+ Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà bản
thân người lao động làm chủ
+ Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện cộng việc
đó là thành viên của hộ gia đình hoặc hộ gia đình quản lý.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và
hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá
1

Từ điển tiếng Việt – Viện ngôn ngữ học – NXB Từ điển Bách Khoa,tr 955.
2 Bộ Luật Lao động – NXB Lao động – Xã hội, năm 2008, tr 11.


5

trình phát triển kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được
đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự tìm
kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị
phân biệt đối xử dù làm trong hay ngoài khu vực Nhà nước. Điều này khẳng định
tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động thuộc khu vực ngoài Nhà
nước và các khu vực phi chính thức.
Hai tiêu chí đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một
hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập
nhưng vi phạm pháp luật như buôn lậu, trộm cắp, mại dâm… thì không được thừa

nhận là việc làm. Tuy nhiên, ở một số nước như Thái Lan, Philipines thì mại dâm lại
được thưa nhận là việc làm vì hoạt động này đáp ứng nhu cầu của một số nhóm
người trong xã hội và đem lại thu nhập cho người bán dâm và hoạt động này được
luật pháp bảo hộ, quản lý, được Bộ Y tế và các cơ quan quản lý sức khỏe của những
nước này theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ và cấp giấy phép hành nghề.
Mặt khác, nếu căn cứ vào thu nhập đem lại cho người lao động thì có nhiều
loại hoạt động có ích cho xã hội, gia đình cộng đồng nhưng không tạo ra thu nhập
hoặc góp phần tạo ra thu nhập. Cụ thể, hai người cùng làm công việc nội trợ, người
thứ nhất làm công việc nội trợ cho gia đình thì sẽ có ích cho gia đình người đó ( vì
gia đình không cần phải thuê người giúp việc và các thành viên trong gia đình có
thể yên tâm đi làm việc kiếm tiền từ công việc bên ngoài) nhưng không được trả
công, không tạo ra thu nhập nên không được coi là việc làm. Người thứ hai cũng
làm công việc nội trợ nhưng là làm giúp việc là gia đình khác và được trả công thì
lại được coi là việc làm. Như vậy, theo các tiếp cận này khái niệm việc làm chưa
khái quát được hết bản chất của việc làm.
- Theo Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực - Đại học Kinh tế quốc dân: “Việc
làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần
thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó1.
Như vậy, khái niệm việc làm có thể hiểu là hoạt động lao động của con người
nhằm mục đích tạo ra thu nhập và hoạt động này không bị pháp luật ngăn cấm.
Theo quan điểm này thì việc làm có thể hiểu là một phạm trù để chỉ trạng thái phù
1

PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội 2008,tr 256


6

hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra

của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Theo quan điểm này việc làm có những đặc
trưng sau:
+ Việc làm là sự biểu hiện giữa hai yếu tố sức lao động (V) và tư liệu sản
xuất (C).
+ Việc làm mang lại lợi ích cho xã hội (lợi ích vật chất và tinh thần)
+ Việc làm đó là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất
hoặc những phương tiện mà họ sử dụng để thực hiện hoạt động. Sự phù hợp được
thể hiện ở cả hai mặt số lượng và chất lượng. Trạng thái phù hợp này có thể được
biểu hiện bằng mối quan hệ: C/V
Trong đó:
C: Đơn vị tư liệu sản xuất.
V: Đơn vị lao động.
Từ những đặc trưng trên có thể thấy ở đâu có sự phù hợp của hai yếu tố sức
lao động và tư liệu sản xuất (hay phương tiện sản xuất) thì ở đó có việc làm. Trạng
thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất chỉ có tính chất tương đối và
thường xuyên thay đổi do tiến bộ khoa học kỹ thuật hay trình độ phát triển của quan
hệ sản xuất, theo hướng một đơn vị lao động sống sẽ vận hành ngày càng nhiều hơn
số lao động vật hóa. Khi chuyển từ trạng thái phù hợp này sang trạng thái phù hợp
khác, thông thường sẽ giảm bớt chi phí lao động, từ đó dẫn đến tình trạng thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm.
1.1.2.Việc làm theo tình trạng việc làm
* Người có việc làm:
Ở nước ta trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung trước đây, quan niệm người có việc làm là người nằm trong biên chế nhà nước
làm việc trong hợp tác xã. Tuy nhiên, hiện nay quan niệm này đã thay đổi phù hợp
với khái niệm về việc làm.
Người có việc làm gồm những người làm việc trong khoảng thời gian xác
định của cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được trả công,
hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc tạm thời nghỉ
việc do thời tiết xấu1

1

PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội 2008,tr 260.


7

* Người thiếu việc làm:
Người thiếu việc làm bao gồm những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần, trong
tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những người có tổng số
giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, trong tháng, trong năm nhưng có thu
nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập1.
Theo hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội thì người thiếu việc làm bao gồm những người trong tuần lễ điều tra có
tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ (trừ những người có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có
nhu cầu làm việc mà không có việc làm).
1.1.3.Thất nghiệp
- Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu
sản xuất, nó gắn liền với người có khả năng lao động nhưng không được sử dụng có
hiệu quả2
-

Người thất nghiệp:

Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội: “Người thất nghiệp gồm những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm và có nhu
cầu được làm việc”3

Theo tài liệu hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hàng năm thì khái niệm người thất nghiệp được hiểu như sau:
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế, mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu được
làm việc, cụ thể là:
- Có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt động đi
tìm việc làm trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi
mà không được.
1

PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội 2008,tr 261
2
PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội 2008,tr 260
3
PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội 2008,tr 261


8

- Hoặc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới
8 giờ, muốn và sẵn sàng làm thêm nhưng không tìm được việc làm.
Như vậy người thất nghiệp là người mang ba đặc trưng cơ bản:
- Có khả năng lao động;
- Không có việc làm;
- Đang tìm việc làm;
1.1.4.Tạo việc làm
1.1.4.1.Khái niệm:

Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư
liệu sản xuất và sức lao động1
Tạo việc làm cho người lao động theo nghĩa chung nhất được hiểu là đưa
người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường. Do đó để
tạo việc làm cần:
- Thứ nhất là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất: Số lượng và chất
lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư và tiến bộ khoa học kỹ thuật áp
dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu sản xuất đó.
- Thứ hai là tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động: Số lượng của lao
động phụ thuộc vào qui mô dân số, các qui định về độ tuổi lao động và sự di chuyển
lao động. Chất lượng của lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục đào tạo
và sự phát triển về y tế, thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thứ ba là hình thành môi trường cho sự kết hợp hai yếu tố sức lao động và
tư liệu sản xuất. Môi trường cho sự kết hợp các yếu tố này là bao gồm hệ thống các
chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách về khuyến khích, thu hút lao động,
bảo hộ sản xuất, trợ giúp thất nghiệp, thu hút và khuyến khích đầu tư…
- Thứ tư là thực hiện các giải pháp nhằm duy trì việc làm ổn định và có hiệu
quả cao: các giải pháp có thể kể tới trong nhóm này là các biện pháp về quản lý điều
1

PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội 2008,tr 261


9

hành, về thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất, các biện pháp khai
thác có hiệu quả các nguồn lực, duy trì và nâng cao chất lượng sức lao động, kinh

nghiệm quản lý của người lao động.
Như vậy để tạo ra việc làm thì cần có sự tham gia của cả người sử dụng lao
động, người lao động và nhà nước.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm. Vai trò của nhà nước
thể hiện trong việc tạo môi trường thuận lợi cho việc hình thành và phát triển, tạo ra
môi trường thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động phát huy khả
năng của họ, đưa ra các chính sách có liên quan đến người lao động, người sử dụng
lao động như: chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, chính sách khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài…
Việc làm và tạo việc làm có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Tạo ra số
lượng và
chất lượng
tư liệu sản
xuất

Tư liệu sản xuất
Các giải pháp
duy trì, ổn đinh
và phát triển
việc làm

Tạo ra môi trường
kết hợp của hai
yếu tố
Sự phù
hợp

Việc làm


Tạo ra số lượng và
chất lượng sức lao
động

Sức lao động

Sơ đồ 1.1. Khái quát việc làm và tạo việc làm
1.1.4.2. Phân loại tạo việc làm:
+ Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại
chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập


10

tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn định
luôn tạo cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động
hiệu quả hơn
+ Tạo việc làm không ổn định: Được hiểu theo hai nghĩa. Đó là:
Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động theo
không gian, thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một
công việc.
Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công việc của
mình liên tục trong thời gian ngắn.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ
Tư liệu sản xuất trong sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương tiện hoá học. Trong
đó, yếu tố vốn, đất đai, sức lao động và công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới tạo việc làm.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản xuất. Nó

tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tuỳ thuộc vào từng ngành cụ
thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Trong nông nghiệp ruộng đất không chỉ
tham gia với tư cách là yếu tố thông thường mà là yếu tố tích cực của sản xuất, là tư
liệu chủ yếu không thể thiếu, không thể thay thế được. Trong công nghiệp, đất đai
cũng là nhân tố quyết định mặt bằng để tổ chức sản xuất.
Ruộng đất có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất. Mỗi một vùng có vị trí địa lý
khác nhau. Do vậy, để tạo việc làm cho người lao động Đảng và Nhà nước cần có
nhũng chính sách hỗ trợ, khuyến khích họ đồng thời đưa ra những giải pháp tăng
sức sản xuất của ruộng đất, làm tăng số lần quay vòng đất.
Vốn trong sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng
lao động được sử dụng vào sản xuất. Để biến các điều kiện của các quốc gia thành
có ích thì cần có vốn, vốn dùng để mua công nghệ kỹ thuật hiện đại, dây truyền
công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến trên thực tế một số nước có
điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt song họ có vốn vì vậy họ có thể mua sắm
công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến nên đã tạo ra
được rất nhiều việc làm cho người lao động


11

Đối với người lao động đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là quan
trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho người lao động, nguồn
vốn được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các tổ chức tín dụng.
1.2.2. Nhân tố thuộc về sức lao động
Tạo việc làm cho người lao động là sự kết hợp của 3 phía Nhà nước, người
sử dụng lao động và người lao động. Để tạo ra được việc làm cho người lao động
cần chú trọng đến sự đáp ứng về chất lượng và số lượng lao động cho thị trường lao
động. Chất lượng ở đây bao gồm cả thể lực và trí lực (trình độ chuyên môn- kỹ
thuật, các loại kỹ năng mềm, ý thức lao động…).
Nhà nước tạo ra những cơ chế thuận lợi để người lao động có thể tiếp cần

được thông tin về nhu cầu của người sử dụng lao động để họ có thể có những đầu tư
hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng lao động của mình. Đồng thời, người sử
dụng lao động sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn những lao động mà họ cần, tránh lãng
phí trong đào tạo.
Mỗi người lao động có thể chủ động tận dụng mọi nguồn tài chính (gia đình
hay các tổ chức xã hội) để tham gia giáo dục, đào tạo, phát triển sức lao động nhằm
nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của mình. Đó cũng chính là điều kiện
cần thiết để duy trì việc làm, tạo thêm nhiều cơ hội để có thể tiếp cận với những
việc làm có thu nhập cao hơn.
1.2.3. Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội:
Cơ chế chính sách của chính phủ, chính quyền địa phương hay các quy định
của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố tác động rất lớn đến vấn đề tạo việc làm cho
người lao động. Chính phủ đưa ra hành lang pháp quy, những quy định phù hợp với
sự phát triển của mỗi giai đoạn nhằm tạo ra việc làm đồng thời bảo vệ lợi ích và
quyền lợi của người sử dụng lao động cũng như người lao động. Các chính sách của
nhà nước có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến việc thu hút lao động đến một địa
phương nào đó hay một ngành kinh tế mũi nhọn cụ thể.
Ví dụ: chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần, bộ luật lao động… tạo nền tảng cho khuôn
khổ pháp luật của thị trường lao động ở nước ta. Cụ thể: Điều 13 Bộ luật lao
động ghi rõ: “Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người lao động có khả


12

năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các
doanh nghiệp và toàn xã hội”.
1.3. Nội dung của tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo
ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch

vụ theo yêu cầu của thị trường. Hay tao việc làm cho người lao động là quá trình tạo
ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các
điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động.
Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu của dân số. Chất lượng lao
động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của y tế. Ngoài ra vấn đề môi trường
cho sự kết hợp các yếu tố này hết sức quan trọng, bao gồm các chính sách khuyến
khích người lao động trong công việc. Thực tế thị trường lao động chỉ có thể được
thi hành khi người lao động và người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất
trí vấn đề sử dụng sức lao động. Vì vậy vấn đề tạo việc làm cho người lao động phải
được nhìn nhận ở cả người lao động, người sử dụng lao động đồng thời không thể
thiếu vai trò của Nhà nước. Đó chính là cơ chế ba bên của tạo việc làm, cơ chế này
đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của: Người lao động, Nhà nước và người sử
dụng lao động.
Về phía người lao động, muốn tìm được việc làm phù hợp có thu nhập đương
nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của mình
hoặc dựa vào các nguồn tài trợ ( từ gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia đào
tạo phát triển, nắm vững một nghề nhất định - điều kiện cần thiết cho người lao
động tham gia vào thị trường lao động.
Về phía Nhà nước, tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ, chính sách
liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động, tạo môi trường
pháp lý kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là bộ phận cấu thành trong cơ chế
tạo việc làm cho người lao động.
Về phía người sử dụng lao động bao gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức
kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo chỗ
làm việc mà còn duy trì và tạo thêm chỗ làm việc cho người lao động. Đó cũng là
duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó người sử dụng lao động cần


13


có vốn để mua hoặc thuê nhà xưởng, nơi làm việc, công nghệ, máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, thuê lao động để sản xuất ra sản phẩm dịch vụ. Hơn nữa để mở rộng
quy mô sản xuất chủ sử dụng lao động không chỉ có vốn mà cần kinh nghiệm quản
lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của Nhà nước, quản lý lao động khoa học và
nghệ thuật.
1.4. Một số mô hình lý thuyết tạo việc làm
1.4.1. Mô hình cổ điển tạo việc làm
(Tự do cạnh tranh trên thị trường – mức lương linh hoạt và sự toàn dụng lao động)

W
E

SL

SL : Đường cung lao động
DL : Đường cầu lao động

W0

L: Lao động
DL
0

W: Mức lương
L

L0

E =(SL x DL)- Điểm toàn dụng lao động


Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, mức lương và việc làm do quy luật cung
– cầu lao động quyết định. Các nhà sản xuất với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì
họ sẽ thuê nhiều lao động hơn đến khi chi phí về tiền lương bỏ ra lớn hơn giá trị sản
phẩm cận biên mà người lao động sản xuất ra. Trong khi đó người lao động lại tìm
mọi cách để được độ thỏa dụng tối đa. Lúc này, mức lương càng cao thì cung lao
động càng lớn. Trong trường hợp toàn dụng lao động – cung lao động gặp cầu lao
động thì không có thất nghiệp, bất kỳ người nào cũng có thể tìm được việc làm.
Tuy nhiên, thị trường lao động lại luôn luôn vận động do có một số người
muốn vào và rời khỏi thị trường này vì lý do nào đó. Nhìn vào đồ thị trên, điểm E
chính là điểm toàn dụng lao động, tại đó đường cung lao động S L cắt với đường cầu
lao động DL .
Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì người lao động sẽ cạnh tranh
nhau để có việc làm và mức lương sẽ giảm. Ngược lại, cung lao động nhỏ hơn cầu


14

lao động thì mức lương sẽ tăng. Do đó, tự do cạnh tranh trên thị trường sẽ hình
thành mức lương linh hoạt, thất nghiệp sẽ không xảy ra và hình thành toàn dụng
lao động. Mọi người lao động có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc đều có
việc làm.
1.4.2.Mô hình tạo việc làm, giảm thất nghiệp của Keynes
W

SL

W0

DL

0
L0

DL1
L
L

Theo mô hình này, ở tầm vĩ mô, như cầu việc làm tăng theo tổng sản phẩm
quốc dân. Do tổng cầu hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng, của doanh nghiệp và
chi tiêu của chính phủ không đủ để tổng sản phẩm quốc dân đạt mức đủ việc làm sẽ
dẫn đến thất nghiệp. Theo Keynes, để giảm thất nghiệp cần tăng tổng cầu về hàng
hóa, dẫn đến tăng cầu về lao động tăng (đường cầu dịch chuyển từ D L đến DL1). Để
có được kết quả này cần thông qua việc tăng chi tiêu của chính phủ hoặc các chính
sách của chính phủ như cho các doanh nghiệp vay với lãi suất thấp, trợ giá cho đầu
tư…sẽ gián tiếp khuyến khích đầu tư tư nhân.
Mô hình khi áp dụng vào các nước đang phát triển lại biểu hiện một số hạn
chế sau:
- Mô hình dựa trên những giả định mang tính thể chế và cơ cấu về những thị
trường sản phẩm, thị trường yếu tố và thị trường tiền tệ hoạt động có hiệu quả.
Những giả định này không đúng với các nước đang phát triển.
- Quá trình đô thị hóa ở các nước đang phát triển sẽ kéo theo dòng người di
chuyển từ nông thôn ra thành thị. Do đó, việc tạo thêm công ăn việc làm cho khu
vực hiện đại ở thành thị bằng cách tăng mức tổng cầu có thể thu hút nhiều người di
cư từ các vùng nông thôn. Như vậy có thể tạo thêm công ăn việc làm ở thành thị


15

nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp, nhưng thực ra lạo có thể khiến tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị tăng lên.

1.4.3. Mô hình tập trung vào mối quan hệ giữa tích lũy vốn, phát triển công
nghệ và tạo công ăn việc làm
Trường phái kinh tế học Tân cổ điển phát triển mô hình Keynes đã tập trung
vào những chính sách nhằm tăng nhanh mức sản lượng quốc dân thông qua việc
tăng cường tích lũy vốn. Tăng trưởng kinh tế là kết quả tổng hợp của tích lũy vốn
(mức tiết kiệm) và năng suất lao động (tỷ lệ vốn/ sản lượng). Do đó, với một tỷ lệ
vốn/ sản lượng nhất định, tốc độ tăng sản lượng quốc dân và việc làm có thể được
tối đa hóa bằng cách tối đa hóa mức tiết kiệm và đầu tư. Với mức năng suất thấp
nhất định, tăng cường tích lũy vốn, mở rộng đầu tư, tăng sản lượng công nghiệp
nahnh sẽ tạo ra được nhiều việc làm hơn.
Trên thực tế ở nhiều nước chậm phát triển có tốc độ tăng sản lượng công
nghiệp tương đối cao, nhưng tốc độ tăng công ăn việc làm lại tụt hậu khá xa, thậm
chí không tăng. Nguyên nhân cơ bản là năng suất lao động tăng nhanh tức tiết kiệm
hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đã làm tổng cho tổng sản
lượng sản xuất ra tăng, nhưng không cần bổ sung lao động. kết quả là việc làm mới
không tăng.
1.4.4. Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm
Để sản xuất ra một mức sản lượng mong muốn, các nhà sản xuất phải đứng
trước hai sự lựa chọn:
Thứ nhất: Có nhiều mức giá khác nhau để mua vốn, lao động, nguyên vật liệu…
Vì vậy các nhà sản xuất phải chọn mức giá nhân tố sao cho chi phí sản xuất thấp nhất;
Thứ hai: Để tối ưu hóa lợi nhuận các nhà sản xuất phải lựa chọn công nghệ
phù hợp, công nghệ sử dụng nhiều vốn hay công nghệ sử dụng nhiều lao động. Do
đó, nếu giá vốn quá cao so với giá lao động thì nhà sản xuất sẽ sử dụng công nghệ
sử dụng nhiều lao động và ngược lại nếu giá lao động thương đối cao thì các nhà
sản xuất sẽ lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn.
1.4.5. Mô hình chuyển giao lao động giữa hai khu vực
Đây là mô hình về lao động di cư từ nông thôn ra thành thị. Nó xét các yếu tố
về cung- cầu lao động hai khu vực thành thị và nông thôn có tính đến các khía cạnh
kinh tế của việc di chuyển và thể chế các nước đang phát triển



16

1.4.5.1.Mô hình phát triển của Lewis
Đây là mô hình phổ biến nhất và có liên hệ cụ thể với các nước đang phát
triển. Tác giả cho rằng một nền kinh tế kém phát triển bao gồm hai khu vực: Khu
vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp, với một số đặc điểm khác nhau như sau:
Khu vực nông nghiệp

Khu vực công nghiệp

-

Lao động tự cung, tự cấp, truyền thống -

Năng suất cao

-

Năng suất thấp

Thu nhập cao

-

=> Lao động chuyển dịch từ khu vực
thấp sang khu vực cao dẫn đến áp lực về
việc làm ở thành thị.


* Ba giả định của mô hình:
- Tốc độ di chuyển lao động và công ăn việc làm tỷ lệ thuận với tốc độ tích
lũy vốn. Tích lũy vốn càng nhanh thì tốc độ tăng trưởng ở khu vực hiện đại càng
nhanh vì vậy việc làm ở thành thì càng tăng
- Ở khu vực nông thôn thừa lao động trong khi có sự toàn dụng lao động ở
thành thị
- Mức lương thực tế ở thành thị sẽ không đổi cho đến khi nguồn cung lao
động dư thừa ở khu vực nông thôn trở nên cạn kiệt, mặc cho sự biến động lao động
giữa các khu vực trong nền kinh tế.
1.4.5.2. Mô hình thu nhập dự kiến về sự di cư nông thôn – thành thị:(Harris –
Torado)
Mô hình Harris –Torado giả định rằng người di cư đáp ứng sự khác biệt nông
thôn – thành thị bằng thu nhập kỳ vọng (hay thu nhập dự kiến) chứ không phải thu
nhập thực tế. Thu nhập dự kiến của người lao động phụ thuộc và mức lương ở thành
thị, khả năng kiếm được việc làm ở thành thị và độ tuổi của người di cư. Nếu người
lao động ở nông thôn tính được thu nhập kỳ vọng (thu nhập dự kiến) của mình khi di
chuyển ra thành thị làm lớn hơn thu nhập thực tế của công việc đang làm ở nông thôn
thì họ sẽ di chuyển ra thành thị làm. Vì vậy, Harris –Torado đề xuất giải pháp tạo việc


17

làm là chính phủ cần có biện pháp giảm lương ở thành thị, xóa bỏ sự méo mó về nhân
tố giá cả khác, tăng cường việc làm ở nông thôn và tạo ra công nghệ lao động.
Hạn chế của mô hình này là chỉ nghiên cứu hai khu vực kinh tế là nông thôn
và thành thị chính thức. Nhưng thực tế ở các nước đang phát triển ngoài hai khu vực
trên còn có khu vực thành thị phi chính thức, vì vậy, các nước đang phát triển khi áp
dụng mô hình này cũng cần quan tâm đến tạo việc làm cho người lao động ở khu
vực thành thị phi chính thức.
1.5. Một số xu hướng tạo việc làm ở nước ta hiện nay

1.5.1.Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế - xã hội
- Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn: Các chương trình này tập
trung vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tăng cường áp dụng các thành
tựu khoa học – kỹ thuật vào nông nghiệp để tăng năng suất lao động, phát triển việc
làm. Đồng thời đầu tư phát triển nuôi trồng, đánh bắt , chế biến và xuất khẩu thủy
sản, mở rộng diến tích nuôi trồng. Ngoài ra, tăng đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tần
nông thôn để tạo môi trường phát triển việc làm.
- Các chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ: Các chương trình này
có vai trò quan trọng trong việc tạo mở việc làm cộng nghiệp và dịch cụ. Các
chương trình này tập trung chủ yếu vào phát triển các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mở…thu hút hàng triệu lao động làm việc trong khu vực này.
Chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ nhằm đầu tư chiều sâu, đổi mới
thiết bị công nghệ, hiện đại hóa các ngành có lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường trong nước và xuất khẩu: như chế biến nông- lâm- thủy sản, may mặc, điện
tử, một số sản phẩm cơ khí…để giải quyết việc làm. Đồng thời phát triển các ngành
dịch vụ thu hút nhiều lao động như: văn hóa, thể thao, du lịch, ngân hàng, tín dụng,
bảo hiểm, viễn thông…
- Chương trình tín dụng hỗ trợ tạo việc làm: Các chương trình này hướng vào
các hộ gia đình là một hướng tạo mở việc làm có tính xã hội rộng rãi, trong cá
chương trình hỗ trợ vốn đi kèm với đào tạo tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm ngư nghiệp. Một
số hệ thống tín dụng có vai trò quan trọng đối với tạo mở việc làm là: Tín dụng
nông thôn, tín dụng từ chương trình xóa đói giảm nghèo, tín dụng từ quỹ quốc gia
giải quyết việc làm.


18

1.5.2.Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
- Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động theo hướng cải thiện: Nâng cao

chất lượng lao động xuất khẩu thông qua đầu tư vào dạy nghề, ngoại ngữ, giáo dục
những phẩm chất cần thiết cho người lao động đồng thời tăng cường quản lý của
nhà nước trong công tác xuất khẩu lao động
- Nâng cấp và phát triển hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, đảm
bảo hoạt động năng động, có hiệu quả, đúng pháp luật
- Hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động
- Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
1.5.3.Tạo việc làm thông qua việc phát triển doanh nghiệp nhỏ
Các doanh nghiệp nhỏ linh hoạt dễ thích ứng với biến động của thị trường,
phù hợp với khả năng huy động vốn. Quy mô lao động của loại hình này nhỏ,
nhưng bù lại số lượng doanh nghiệp lại nhiều nên có khả năng tạo mở được nhiều
việc làm. Để phát triển doanh nghiệp nhỏ nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận
lợi, thông thoáng…, ban hành đồng bộ các chính sách khuyến khích và trợ giúp các
doanh nghiệp nhỏ như: chính sách miễn giảm thuế…
1.5.4.Tạo việc làm thông qua phát triển các Hội nghề nghiệp
Hội nghề nghiệp là tổ chức của những người cùng làm việc trong một nghề,
mục đích là phát triển nghề nghiệp nhằm nghiên cứu nắm bắt tình hình để đưa ra
các biện pháp phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp.
Hội còn có nhiệm vụ trao đổi kinh nghiệm sản xuất, trao đổi thông tin về sản
xuất – kinh doanh, phát triển quan hệ lao động lành mạnh và tích cực hợp tác trong
hoạt động nghề nghiệp…
Hiện nay, nước ta có nhiều Hội nghề nghiệp như: Hội những người làm
vườn, khuyến nông, sinh vật cảng, xây dựng, tin học, da giầy, dệ may,… Sự hoạt
động của các Hội này có tác dụng thúc đẩy phát triển các ngành nghề, tạo mở nhiều
việc làm cho xã hội.
1.5.5.Tạo việc làm thông qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Tạo việc làm trong khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trong những năm
vừa qua, các ngành trong khu vực vốn đầu tư nước ngoài đã thu hút nhiều lao động



×