Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.05 KB, 171 trang )

-Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp về điều chỉnh dân số,
lao động và tạo việc làm cho
người lao động ở huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
LỜI NÓI
ĐẦU
Xuất
phát
điểm
của
nền
kinh
tế
Việt
nam
rất
thấp,
nước
ta lại
là một
nước đông
dân với tốc
độ tăng dân
số vào loại
cao nhất trên
thế giới. Vì
vậy
việc tận


dụng khai
thác hết các
nguồn lực
nội tại mà
đặc biệt là
nguồn lực
con
người được
coi là hạt
nhân của
quá trình
phát triển
Kinh tế - Xã
hội. Tại Đại
hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: Điều kiện tiên quyết để
thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước là ổn định dân
số, lao động là yếu tố
cơ bản nhằm hoàn thành công cuộc Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nước
từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân huyện Lập
Thạch đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần
cho nhân dân và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên vấn đề tồn
tại lớn nhất hiện nay là dân số quá đông, quy mô lao
động rất lớn, trình độ

người lao động thấp, mất cân đối lớn cả về cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động,
sức chứa lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã quá tải,
tỷ lệ thiếu việc làm
của người lao động cao đã tạo ra một áp lực rất lớn tới
vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động của huyện.
Trong thời gian thực tập ở huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc, tôi đã
nhận thấy vấn đề biến động dân số, lao động và việc làm
đang mang tính thời
sự vừa cấp bách vừa lâu dài có ảnh hưởng sâu sắc tới quá
trình phát triển kinh
tế - xã hội của huyện. Do đó cần thiết và sớm phải có
một sự xem xét, đánh
giá một cách trung thực đầy đủ và khoa học vấn đề nói
trên từ đó đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm phát huy những thành tựu đã đạt
được và từng bước
giải quyết những vấn đề tồn đọng nói trên để tạo điều
kiện phát triển kinh tế -
xã hội ở huyện. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Phân tích
biến động dân số, lao
động và
việc làm ở
huyện Lập
Thạch
trong giai
đoạn hiện
nay" làm

luận
văn tốt
nghiệp của
mình.
Nội
dung
của
đề tài
bao
gồm:
Phần I: Cơ
sở lý luận
về biến
động dân
số, lao động
và việc làm.
Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n

1
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Phần II:
Thực trạng
của sự biến
động dân
số, lao động

và việc làm
ở huyện
L

p
T
h

c
h
tr
o
n
g
gi
ai
đ
o

n
hi

n
n
a
y.
Phần III:
Giải pháp
về điều
chỉnh dân

số, lao động
và tạo việc
làm cho
người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Các phương pháp nghiên cứ đề tài:
- Phương pháp thu thập tư liệu, các nghiên cứu
của huyện có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thống kê: Được điều tra
khảo sát ở một số xã
đại diện để thu thập những thông tin cần thiết để mih hoạ
cho các nhận xét,
đánh giá thực trạng.
- Phương pháp toán học - thống kê: Dựa trên cơ sở
các dữ liệu đã thu
thập được, sử dụng các công thức toán học, thống kê học
cần thiết giúp cho
việc phân tích đánh giá các hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Thông qua kết quả
những phân tích các hiện
tượng nghiên cứu để tổng hợp khái quát thành bản chất,
xu hướng vận động
của vấn đề nghiên cứu.
Khoa: Kinh
tÕ lao
®éng vµ
d©n sè
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn

PHẦN I
CƠ SỞ

LUẬN
VỀ BIẾN
ĐỘNG
DÂN SỐ,
LAO
ĐỘNG

VIỆC LÀM
I. CÁC KHÁI
NIỆM CƠ
BẢN VỀ
DÂN SỐ VÀ
SỰ BIẾN
ĐỘNG CỦA
DÂN SỐ
1.Quy mô
và cơ cấu
dân số.
1.1.Quy
mô: Được
hiểu là tổng
số người
sinh sống
trong một
lãnh thổ
nhất
định, trong

một thời
gian nhất
định.
1.2. Cơ cấu
dân số: Bên
cạnh những
đặc điểm
chung của
con người là
cùng
chung sống trong một lãnh thổ, họ lại có những đặc điểm
riêng có về giới
tính, độ tuổi.v.v Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân
số, chúng ta cần
phân chia dân số thành những vấn đề khác nhau theo một
tiêu thức nào đó. Sự
phân chia các nhóm gọi là cơ cấu dân số.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia
tổng dân số của một
lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng
tuổi khác nhau tại
một thời điểm nào đó.
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ
dân số nam và dân số
nữ thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu
thường dùng là tỷ lệ
hoặc tỷ số giới tính. Nếu ký hiệu
P
m


P
f
lần lượt là dân
số nam và dân số nữ
thì tỷ số giới tính (SR) được xác định như sau:
SR=
P

m
P
f
x 100
- Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là
việc chia tổng dân số
của một lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân
số cư trú ở nông thôn
thì ta được cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng
dân số, mỗi tiêu
thức phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có
ý nghĩa vô cùng to
lớn trong việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình
dân số theo hướng
có lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và
ổn định.
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
2. Các quá
trình dân số

Sự
tồn tại

phát
triển
của
xã hội
loài
người
gắn
liền
với sự
vận
động
tự nhiên và
xã hội của
con người.
Sự vận động
đó chính là
quá trình
sinh, chết
và di dân.
Nó vừa là
kết quả vừa
là nguyên
nhân của sự
phát triển.
Do đó, việc
nghiên cứu
nhằm tác

động một
cách có
khoa học
vào sự vận
động có ý
nghĩa
to lớn tới sự
phát triển
của xã hội loài người.
2.1. Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh.
- Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số,
nó biểu thị số trẻ em
sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời
sinh sản của mình. Mức
sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự
nhiên và xã hội (Sự sinh
sống là sự kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu
hiệu của sự sống như
hơi thở, tim đập, cuống rốn rung động hoặc những cử
động tự nhiên của bắp
thịt.
- Các thước đo cơ bản: Để đánh giá mức sinh có
rất nhiều thước đo
khác nhau và mỗi thước đo đều chứa đựng những ưu
điểm riêng biệt. Sau đây
là một số thước đo cơ bản.
+Tỷ suất sinh thô (CBR): Biểu thị số trẻ em sinh
ra trong một năm so
với 1000 dân số trung bình năm đó.
CBR =

B
_
x 1000
P
Trong đó:
B: Số trẻ em sinh sống trong năm nghiên cứu.
_
P
: Dân số trung bình của năm nghiên cứu.
Đây chỉ là chỉ tiêu "thô" về mức sinh bởi lẽ mẫu
số bao gồm toàn bộ
dân số, cả những thành phần dân số không tham gia vào
quá trình sinh sản
như: đàn ông, trẻ em, người già hay phụ nữ vô sinh.
Ưu điểm: Đây là một chỉ tiêu qua trọng và được sử
dụng khá rộng rãi,
dễ tính toán, cần ít số liệu, dùng trực tiếp để tính tỷ lệ
tăng dân số.
Nhược điểm: Không nhạy cảm đối với những thay
đổi nhỏ của mức
sinh, chịu
nhiều ảnh
hưởng của
cấu trúc theo
giới tính,
theo tuổi của
dân số,
Khoa:
Kinh
tÕ lao

®éng

d©n

4
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
phân bố
mức độ sinh
của các tuổi
trong thời
kỳ sinh sản
của phụ nữ,
tình trạng
hôn nhân.
+ Tỷ
suất
sinh
chung
: Biểu
thị số
trẻ em
sinh
ra
trong
một
năm
so với
một nghìn
phụ nữ trong
độ tuổi có

khả năng
sinh đẻ.
GFR =
B
W
15 −
49
x 1000
Trong
đó:
GFR:
Tỷ
suất
sinh
chung
.
B: Số trẻ em sinh ra trong năm.
W
15− 49
: Số lượng phụ nữ trung bình có khả năng
sing đẻ trong năm.
Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bỏ được
ảnh hưởng của cấu
trúc tuổi và giới - nó không so với 1000 dân nói chung
mà chỉ so với 1000
phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh sản. Tuy nhiên
cách tính này vẫn chịu
ảnh hưởng của sự phân bố mức sinh trong thời kỳ sinh
sản của phụ nữ, tình
trạng hôn nhân.

+ Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: Đối với các độ
tuổi khác nhau , mức
sinh đẻ của phụ nữ cũng khác nhau. Do vậy cần xác định
mức sinh theo từng
độ tuổi của phụ nữ.
Công thức:
ASFR
=
B
FX
W
x
x 1000
Trong đó:
ASFR
X
: Tỷ suất sinh đặc trưng của phụ nữ ở độ
tuổi X
B
FX
: Số trẻ em sinh ra trong một năm của những
phụ nữ ở độ tuổi X
W
X
: Số phụ nữ ở độ tuổi X trong năm.
Để xác định được ASFR
X
cần có hệ thống số liệu
chi tiết, hơn nữa mặc
dù mức sinh ở các độ tuổi khác nhau là khác nhau, nhưng

đối với các độ tuổi
gần nhau, mức sinh không khác nhau nhiều. Do vậy,
trong thực tế người ta
thường xác định tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm
tuổi. Thường toàn bộ
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được chia thành 7 nhóm
mỗi nhóm 5 tuổi.
Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n

5
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
2.2. Mức
chết và các
thước đo
chủ yếu
- Mức
chết:
Chết
là một
trong
nhữn
g yếu
tố của
quá
trình

tái
sản
xuất
dân số, là
hiện tượng
tự nhiên,
không thể
tránh khỏi
đối với mỗi
con người.
Nếu loại bỏ
sự biến động
cơ học, tăng
tự nhiên dân
số bằng hiệu
số sinh và số
chết. Vì vậy,
việc tăng
hay giảm số
sinh hoặc số
chết đều làm
thay đổi quy
mô, cơ cấu
và tốc độ
tăng tự nhiên của dân số. Đồng thời trong quá trình tái
sản xuất dân số, các yếu tố sinh và chết có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn
nhau. Sinh đẻ nhiều hay ít, mau hay thưa, sớm hay muộn
đều có thể làm tăng
hoặc giảm mức chết. Ngược lại mức chết cao hay thấp sẽ

làm tăng hoặc giảm
mức sinh.
Chính vì vậy việc giảm mức chết là nghĩa vụ và
trách nhiệm thường
xuyên của mọi nước, mọi cấp, mọi ngành, mọi địa
phương. Giảm mức chết
vừa có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu
sắc.
Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện
của sự sống ở một
thời điểm nào đó.
Để đánh giá mức độ chết cần dùng các thước đo.
Có nhiều thước đo
khác nhau. Mỗi thước đo phản ánh một khía cạnh này
hay khía cạnh khác của
mục đích nghiên cứu và mỗi thước đo có những ưu điểm,
nhược điểm riêng.
- Các thước đo chủ yếu:
+ Tỷ suất chết thô (CDR): Biểu thị số người chết
trong một năm trong
một ngàn người dân trung bình năm đó ở một lãnh thổ
nhất định.
Công thức:
CDR =
D
_
x 1000
P
Trong đó:
D: Số người chết trong năm của một lãnh thổ nào

đó.
_
P
: Dân số trung bình trong năm của lãnh thổ đó.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định nó
không cần lượng thông
tin nhiều, và phức tạp do đó nó được sử dụng rộng rãi
trong các án
phẩm quốc
gia và quốc
tế nhằm
đánh giá
một cách
tổng quát
mức độ chết
của dân cư
giữa
các nước,
các thời kỳ.
Trực tiếp
tính toán tỷ
suất gia tăng
tự nhiên.
Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n


6
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Nhượ
c
điểm:
Khôn
g
đánh
giá
chính
xác
mức
độ
chết
của
dân
cư,
bởi vì
trong chừng
mực nhất
định nó phụ
thuộc khá
lớn vào cơ
cấu dân số.
Do vây,
khi so sánh
tỷ suất chết
thô giữa các
vùng, hoặc
các thời kỳ

khác nhau
không
phản ánh
chính xác
mức độ chết
của dân cư
vì sự khác
biệt giữa cơ
cấu giới
và cơ cấu
tuổi. Để
khắc phục
người ta
dụng biện
pháp chuẩn hoá; đó là việc
biến các tỷ suất chết thô có cấu trúc tuổi và giới khác
nhau thành các tỷ suất
chết tương ứng có cấu trúc tuổi và giới giống nhau để so
sánh.
Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASDR
X
): Biểu
thị số người chết trong
năm ở một độ tuổi nào đó so với 1000 nghìn người trung
bình ở độ tuổi đó
trong năm tại một nơi nào đó.
Công thức:
ASDR
=
D

X
_
P
X
Trong đó:
ASDR
X
: Tỷ suất chết đặc trưng ở tuổi X
D
X
: Số người chết trong năm ở độ tuổi X
_
P
X
: Dân số trung bình trong năm ở độ tuổi X
Ưu điểm: Phản ánh mức độ chết ở từng độ tuổi, so
sánh giữa các vùng,
các thời kỳ mà không chịu ảnh hưởng của cấu trúc tuổi.
Nhược điểm: Chưa phản ánh mức chết bao chùm
của cả dân số, cần
nhiều số liệu chi tiết cho tính toán. Để khác phục cần kết
hợp với việc xác
định tỷ suất chết thô và chỉ tính tỷ suất đặc trưng cho
từng nhóm tuổi.
+ Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi: Đây là chỉ tiêu
đặc biệt quan trọng
trong phân tích về chết của dân số, bởi vì nó là chỉ tiêu
rất nhạy cảm nhất
đánh giá mức độ ảnh hưởng của y tế, bảo vệ sức khoẻ
trong dân cư. Mức độ

này có ảnh hưởng to lớn tới mức độ chết chung, đến tuổi
thọ bình quân và có
tác động qua lại với mức sinh.
Công thức:
IMR =
D

o
B
x 1000
Trong
đó:
IMR:
Tỷ
suất
chết
của
trẻ em
dưới
1
tuổi.
Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n

7
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn

D
o
:
Số trẻ
em
chết
dưới
1 tuổi
trong
năm.
B: Số
trẻ em
sinh
sống
trong
cùng
năm.
2.3. Di dân
- Khái
niệm
di
dân:
Biến
động
dân
số nói
chung
được
chia
thành

hai bộ
phận
chủ
yếu
tương
đối riêng
biệt: biến
động tự
nhiên và
biến động cơ học. Biến động tự nhiên
mô tả sự thay đổi dân số gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
mất đi của con
người theo thời gian. Quá trình này trong dân số học chủ
yếu thông qua các
hiện tượng sinh và chết. Khác với biến động tự nhiên,
biến động cơ học biểu
thị sự thay đổi dân số về mặt không gian, lãnh thổ. Trong
cuộc sống con
người di dời bởi nhiều nguyên nhân, với nhiều mục đích
khác nhau, với
khoảng cách xa gần khác nhau và vào những thời điểm
khác nhau. Quá trình
này chịu tác động bởi nhiều những nhân tố kinh tế, chính
trị, xã hội do vậy nó
mang bản chất kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Đây
chính là đặc điểm mấu
chốt phân biệt hai bộ phận biến đông dân số nêu trên.
Vậy di dân là gì ? Có rất nhiều định nghĩa về di
dân, mỗi định nghĩa
xuất páht từ những mục đích nghiên cứu khác nhau, do

đó rất khó tổng hợp
thành một định nghĩa thống nhất bởi tính phức tạp và đa
dạng của hiện tượng.
Tuy nhiên hiện nay người ta tạm thống nhất với nhau
khái niệm về di dân
nhằm đảm bảo sự thống nhất về khảo sát, điều tra, can
thiệp vào hiện tượng
này như sau:
"Di dân là hiện tượng di chuyển của người dân
theo lãnh thổ với những
chuẩn mực về thời gian và không gian nhất định kèm
theo sự thay đổi nơi cư
trú"
Hiểu về di dân như vậy là dựa vào một số đặc
điểm chủ yếu sau: Thứ
nhất, con người di chuyển khỏi một địa dư nào đó. Nơi
đi và nơi đến phải
được xác
định. Có thể
là một vũng
lãnh thổ hay
là một đơn
vị hành
chính.
Thứ hai, con
người di
chuyển bao
giờ cũng có
mục đích,
tính chất cư

trú là
tiêu thức để
xác định di
dân. Thứ ba,
khoảng thời
gian ở lại
bao lâu ở
nơi mới
để xác định
sự di chuyển
nào đó có
phải là di
dân hay
không.
-
Phân
loại di
dân:
Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n

8
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
+
Theo
độ

thời
gian
nới
cư trú
cho
phép
phân
biệt
các
kiểu
di
dân:
lâu
dài, tạm thời
hay chuyển
tiếp. Di dân
lâu dài bao
gồm các
hình thức
thay đổi
nơi cư trú
thường
xuyên và
nơi làm việc
đến nơi mới
với mục
đích sinh
sống
lâu dài.
Những

thành phần
này thường
không trở về
quê hương
nơi cư trú.
Di
dân tạm thời
ngụ ý sự
thay đổi nơi
ở gốc là không lâu dài và khả năng quay
trở lại nơi ở cũ là chắc chắn. Kiểu di dân này bao gồm
những hình thức di
chuyển nơi làm việc theo mùa vụ, đi công tác, du lịch dài
ngày Di dân
chuyển tiếp phân biệt các hình thức di dân mà không
thay đổi nơi làm việc.
Kiểu di dân này gợi ý các điều tiết thị trường lao động.
+ Theo khoảng cách người ta phân biệt di dân xa
hay gần giữa nơi đi và
nơi đến. Di dân giữa các nước gọi là di dân quốc tế; giữa
các vùng, các đơn vị
hành chính trong nước thì gọi là di dân nội địa.
+ Theo tính chất chuyên quyền người ta phân biệt
di dân hợp pháp hay
di dân bất hợp pháp, di dân tự do hay có tổ chức, di dân
tình nguyện hay bất
buộc. Tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính quyền
trung ương hay địa
phương mà người ta phân biệt di dân theo loại này hay
loại khác.

- Các phương pháp đo lường di dân: Các phương
pháp đo lường có thể
chia ra làm hai loại: di dân trực tiếp và di dân gián tiếp.
+ Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp xác
định quy mô di dân dựa
vào các cuộc tổng điều tra dân số, thống kê thuyền xuyên
và điều tra chọn
mẫu về dân số.
+ Phương pháp gián tiếp:
Nếu biết quy mô tăng dân số chung và tăng tự
nhiên của dân số thì ta
có thể tính được quy mô di dân thuần tuý theo công thức:
NM =
(
P
t + + n
− P
t
)

(
B − D
)
t + n
x
t
Trong đó:
NM: Di dân thuần tuý.
P
t


P
t + n
Tổng số di dân ở các thời điểm t và t+n
B và D: Tổng số sinh và chết của khoảng t đến
t+n.
Nếu
chỉ
biết tỷ
lệ
tăng
dân
số
chung
(r) và
tỷ lệ
tăng
tự
nhiên
của
dân
số
(NIR). Ta
có thể tính
được tỷ lệ
di dân
thuần tuý
(NMR):
NMR = r -
NIR

Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n

9
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Nếu
chỉ
biết
hệ số
sống
(S),
dân
số ở
độ
tuổi x
vào
thời
điểm
t, dân
số ở
độ tuổi x+n
vào thời
điểm t+n. Ta
sẽ xác định
được di dân
thuần tuý

trong số
người sống
ở độ tuổi "x"
từ thời đểm t
đến t+n.
NM
P
3. Các yếu
tố ảnh
hưởng đến
quá trình
dân số
Quy

dân
số
thườn
g
xuyên
vận
động
theo
thời gian. Nó có thể tăng
hoặc giảm tuỳ theo các chuyền hướng biến động của các
nhân tố sinh, chết và
di dân. Tức là, nếu như ở một vùng nào đó trong một
thời điểm xác định nào
đó mà mức sinh và nhập cư cao hơn mức chết và xuất cư
thì quy mô dân số ở
vùng đó tăng trong thời gian đó và ngược lại, nó sẽ gảim

nếu như mức sinh và
nhập cư thấp hơn mức chết và xuất cư. Để hiểu sâu về
tác động của các yếu tố
nói trên, ta lần lượt nghiên cứu sự tác động của các yếu
tố đến quá trình dân
số.
3.1. Ảnh hưởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số.
Việc nghiên cứu mức sinh chiếm vị trí trung tâm
trong nghiên cứu dân
số vì hàng loạt các lý do như: sinh đóng vai trò thay thế
và duy trì về mặt sinh
học của xã hội loài người, tăng dân số phụ thuộc chủ yếu
vào mức sinh. Bất
kỳ một xã hội nào cũng tồn tại dựa vào thay thế thế hệ
này bằng thế hệ khác
thông qua sinh đẻ. Nếu việc thay thế về số lượng không
phù hợp sẽ ảnh
hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của con người.
Quá trình thay thế của
một xã hội thông qua sinh đẻ là một quá trình rất phức
tạp. Ngoài các giới hạn
về mặt sinh học thì hàng loạt các yếu tố về kinh tế, xã
hội tôn giáo, quan
niệm, địa vị của phụ nữ đều có ảnh hưởng cà quyết định
đến mức sinh.
Trong những năm 1960, người ta nhận thấy rõ là
nhân tố chịu trách
nhiệm chính trong sự gia tăng dân số là tỷ lệ sinh. Do
dân số tập trung chủ
yếu vào các nước đang phát triển với một đặc điểm chính

của thời kỳ
này là
mức độ chết
giảm rất
nhanh chóng
trong khi tỷ
lệ sinh lại
không giảm
một
cách tương
ứng đã dẫn
đến quy mô
dân số của
toàn cầu
tăng quá
nhanh. Việc
gia tăng dân
số quá
nhanh như
vậy là mối
đe doạ quá
trình phát
triển kinh tế
và xã hội.
Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n


10
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
3.2. Ảnh
hưởng của
yếu tố chết
đến quá
trình dân số
Hiện
tượng
chết
là một
trong
ba
thành
phần
của
biến
động
dân
số. Vì
vậy việc làm
tăng hay
giảm yếu tố
này cũng
làm thay đổi
cả quy mô,
cơ cấu
và cả tới
mức sinh.

Tác động
của mức
chết có hai
mặt: Vừa
thay đổi sự
phát
triển của dân
số vừa thay
đổi mức
sinh. Chết
nhiều dù bất
cứ nguyên
nhân nào
đều buộc
con người
sinh bù để thay thế sự mất mát hay giảm sự rủi ro. Lịc sử
phát triển dân số cho hay cứ sau một cuộc chiến tranh lại
có một cuộc bùng
nổ dân số, dường như mức sinh tăng lên một cách chóng
mặt để bù lại sự mất
mát vè người sau chiến tranh và tạo ra một trào lưu sau
đó. Mức chết của trẻ
em nói chung và mức chết của trẻ em sơ sinh nói riêng
cao sẽ gây ra một tâm
lý "sinh bù", "sinh dự trữ" hay "sinh đề phòng" để đảm
bảo ssó con mong
muốn trong thực tế.
3.3 Ảnh hưởng của di dân đến biến động dân số
Người ta thấy ngay được rằng di dân tác động trực
tiếp đến quy mô dân

số. Sự xuất cư của một bộ phận dân số từ một vùng nào
đó làm cho quy mô
dân số của nó giảm đi, và ngược lại, số người nhập cư
nhiều sẽ làm cho quy
mô dân số tăng lên. Mặt khác số lượng di dân thuần tuý
có thể không lớn,
song nếu số xuất và nhập cư lớn, chắc chắn chất lượng
của dân số có nhiều
thay đổi, sự hiện diện của những người mới đến sinh
sống mang theo những
đặc điểm khác những người đã di dời đi nơi khác sinh
sống.
Các cơ cấu tuổi và giới tính của dân số cungtx
chịu ảnh hưởng nhiều
của di dân. Tỷ lệ giới tính giữa các độ tuổi khác nhau
trong dân số có nhiều
trường hợp có những chênh lệch đãng kể do cường độ và
tính chất chọn lọc
của di dân.
Có thể khẳng định rằng, sự biến động quy mô dân
số của bất kỳ quốc
gia nào cũng chịu ảnh hưởng của ba yếu tố trên. Nhưng
tuỳ thuộc vào các
điều kiện
kinh tế, xã
hội mà sự
tác động của
các yếu tố
đối với mỗi
vùng, mỗi

quốc gia
khác nhau là
khác nhau.
Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n

11
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
II. CÁC
KHÁI NIỆM
CƠ BẢN VỀ
LAO ĐỘNG
VÀ VIỆC
LÀM
1. Một số
khái niệm
và phạm
trù có liên
quan.
Ngườ
i lao
động
là lực
lượng
về
con

người

được
nghiê
n cứu
dưới
nhiều khía
cạnh. Trước
hết với tư
cách là
nguồn cung
cấp sức lao
động cho xã
hội, bao
gồm toàn bộ
dân số có
thể phát
triển bình
thường cả
về thể lực
lẫn trí
lực (không
bị khiếm
khuyết, dị tật bẩm sinh).
Nguồn lao động với tư cách là nguồn lực cách
mạng nhất, quan trọng
nhất quyết định tới sự phát triển kinh tế, xã hội được hiểu
theo nghĩa hẹp hơn,
bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.

Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ số
lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn lao động được biểu hiện thông
qua các chỉ tiêu như
quy mô và tốc độ phát triển nguồn lao động
Chất lượng nguồn lao động được xem xét trên các
mặt: Sức khoẻ, trình
độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất.
2. Phương pháp xác định nguồn lao động
Việc xác điịnh quy mô, cơ cấu nguồn lao động
được thực hiện thông
qua các cuộc tổng điều tra dân số hoặc điều tra thực
trạng lao động và việc
làm hàng năm. Phương pháp xác định cũng được quy
định cụ thể và áp dụng
cho từng thời kỳ.
2.1. Dân số trong độ tuổi lao động.
Để có thể sống và phát triển, con người phải tiêu
dùng một lượng của
cải nhất định dưới nhiều dạng như: lương thực, thực
phẩm, vải vóc, nhà cửa,
phương tiện thông tin liên lạc những tư liệu sinh hoạt
này không phải là quà
tặng của tự nhiên mà ro con người sáng tạo ra thông qua
quá trình lao động.
Tuy vậy không phải toàn bộ dân số tham gia vào quá
trình sản xuất mà chỉ
một bộ phận có đủ sức khoẻ và trí tuệ mà thôi. Khả năng
đó chỉ gắn với một
giới hạn tuổi nhất định, gọi là "độ tuổi lao động". Một số

nước quy định "độ
tuổi lao
động" đối
với nam từ
15 đến 64
tuổi, một số
nước khác
lại từ 15 đến
59 tuổi,
thậm chí từ
10 đến 59
tuổi tuỳ theo
trình độ phát
triển về thể
lực cũng
như trí lực
của người
dân mỗi
nước và nhu
cầu về lao
động của
nước họ.
Đối
với lao động
nữ giới hạn
trên về độ
tuổi lao
động thường
ngắn hơn.
Hiện nay

Khoa:
Kinh
tÕ lao
®éng

d©n

12

×